Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón phân đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây lạc tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

GIÀNG SEO PAO

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CƠNG THỨC BĨN PHÂN
ĐẾN Q TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT
TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên - 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

GIÀNG SEO PAO

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CƠNG THỨC BĨN PHÂN
ĐẾN Q TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT
TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH

Lớp

: K48 – ST&BTĐDSH

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học


: 2016 - 2020

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Thái Nguyên – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên

TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Giàng Seo Pao

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm đánh giá
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong q
trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống
hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên
học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp
mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền
đề cho sự thành cơng của mình trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của cơng thức
bón phân đến q trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora
foetida L.) nhân giống bằng hạt tại thái nguyên”. Trong quá trình thực tập
được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị
Thu Hiền là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng
của bản thân đã giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc
tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun
đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành khóa luận này.
Đặc biệt cho tơi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô
giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình trong suốt
thời gian tơi thực tập và hồn thành khóa luận.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế nên khóa
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tơi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn để đề tài hồn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020
Sinh viên


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mẫu bảng đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên
nhân giống bằng hạt tại thái nguyên ................................................... 25
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của cơng thức bón phân đến Hvncủa cây Lạc tiên ........ 27
Bảng 4.2 Ảnh hưởng cơng thức bón phân trồng đến D00 cây Lạc tiên ........... 30
Bảng 4.3 Ảnh hưởng cơng thức phân bón đến động thái tăng trưởng ............ 33
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên ............. 34
Bảng 4.5. Ảnh hưởng cơng thức phân bón đến số nụ của cây Lạc tiên .......... 37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng cơng thức bón phân đến tình hình sâu bệnh cây Lạc tiên
ngồi mơ hình trồng ............................................................................ 40


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Thực hiện các bước kỹ thuật lên luống, trộn phân lót, phủ ni lơng
luống, đóng cọc và căng giàn trên luống ............................................ 24
Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các cơng thức bón phân ..................... 29
Hình 4.2. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các cơng thức phân bón ..................... 31
Hình 4.3. Tác giả đo đến tình hình D00 cây Lạc tiên ở mơ hình trồng............ 32
Hình 4.4. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các cơng thức bón phân ...... 34
Hình 4.5. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các cơng thức phân bón ............ 36
Hình 4.6. Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức bón phân ........... 38
Hình 4.7. Tác giả theo dõi tình hình nụ của cây Lạc tiên ............................... 39
Hình 4.8. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên ...................... 41


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

cm

Xentimet

mm

milimet

CT

Cơng thức

D00

Đường kính

H

Chiều cao

Stt

Số thứ tự

Tb


Trung bình

GCL

Giảo cở lan

KVNC

Khu vực nghiên cứu


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học .................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng cơng
thức bón phân .................................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu ............................................................ 4

2.2.1. Trên thế giới ...................................................................................... 4
2.2.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 7
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................... 12
2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội ........................................................ 13
2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên ............................................................ 14
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 17


vii

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................. 18
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 18
3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) . 18
3.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................ 18
3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm và chăm sóc cây con giai đoạn
đầu ......................................................................................................... 19
3.3.2.4. Phương pháp tở chức các bước kỹ thuật ở ngồi mơ hình trồng
............................................................................................................... 21
3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngồi mơ hình
trồng ...................................................................................................... 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 27
4.1. Ảnh hưởng của cơng thức phân bón đến chỉ tiêu D00 và Hvn cây Lạc tiên
nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên ............................................................. 27

4.1.1. Ảnh hưởng của phân bón đến Hvn cây Lạc tiên .............................. 27
4.1.2. Ảnh hưởng của phân bón đến D00 cây Lạc tiên .............................. 29
4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây Lạc
tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên. ..................................................... 32
4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân giống
bằng hạt tại Thái Nguyên ................................................................................ 34
4.4. Ảnh hưởng phân bón đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại
Thái Nguyên .................................................................................................... 36
4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên ...................................................................... 39
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42


viii

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 48


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, thời tiết quanh năm nóng ẩm từ
đó tạo nên nguồn tài nguyên dược liệu thiên nhiên vô cùng phong phú. Trong
những năm gần đây nhu cầu về thảo dược trong điều trị bệnh, làm đẹp, nâng
cao sức khoẻ cho con người ngày càng cao. Các hoạt động mưu cầu cuộc sống

của con người đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn và phát triển của các loài
cây thuốc trong tự nhiên. Để đáp ứng yêu cầu đó, ngành dược liệu đã và đang
phấn đấu khơng ngừng tìm hiểu thêm những dược liệu mới, cơng dụng mới
giúp điều trị và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng. Cho nên, thúc đẩy và không
ngừng phát triển công tác nghiên cứu trồng cây thuốc là một yêu cầu cấp bách
hiện nay.
Mặt khác, theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người
mất ngủ có thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33%
dân số bị một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với
giấc ngủ. 30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần... Theo số liệu thống kê,
có tới khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình
trạng khó ngủ về đêm, mất ngủ… thường chỉ xảy ra ở những người cao t̉i thì
hiện nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình
trạng khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng
tới cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần
trong thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện nay,
sử dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được chú
trọng, khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần.
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng
trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây cịn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây


2

Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Cây Lạc tiên có trong Dược
điển Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho
thấy nó có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi
hộp, lo âu, mất ngủ. Nó cịn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống
co thắt nên chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung.
Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần

chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có
cơng dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường
phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình,
có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù
thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện
tự nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch
phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng
cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạnh phát triển các cây trồng truyền
thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên 6 canh trông cây dược liệu.
Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện
tự nhiên khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây
Lạc tiên thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của cơng thức phân bón đến q trình sinh trưởng, phát triển cây Lạc
tiên (Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được công thức bón phân trội hơn cho q trình sinh trưởng,
phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt được
trồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có
thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình cơng

tác trong tương lai.
- Qua q trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức
trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt
khi mang đi gieo… Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt
đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong q trình nghiên
cứu cịn được bở sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thơng tin
trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho
sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu cung cấp cho chúng tơi có những
khuyến cáo với bà con nơng dân về sử dụng cơng thức phân bón cho cây Lạc
tiên (Passiflora foetida L.) trồng bằng hạt tại các mơ hình ở khu vực Thái
Ngun.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng
cơng thức bón phân
Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng di
truyền cần thiết cho các lồi nhằm phục vụ cơng tác cải thiện, duy trì giống
trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp
đang được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp gieo bằng hạt.
2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu
2.2.1. Trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc
chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn cịn liên quan đến y học cở truyền (YHCT) hoặc
thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây,

các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các
chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và
điều trị bệnh. Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trường
thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%),
Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250
triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên tồn thế giới,
hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD [31]
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (dẫn theo Đặng Kim Vui,
2018) [17], đã có tài liệu hướng dẫn thực hành nơng nghiệp tốt đối với cây
thuốc (Guidelines on good agricultural and collection practices for medicinal
plants). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn
vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau
thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu
khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai


5

nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản
xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành
sản phẩm hàng hóa trên tồn Thế giới.
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là
những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt
Nam, Thái Lan, Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở Châu
Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay...
Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên
minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm
các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị.
Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc,
Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.

Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất
từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khống chất)
có xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên
thế giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng
sức khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc
hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Hơn nữa hiện còn nhiều triệu chứng và bệnh
hiểm nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị, người ta hi vọng rằng từ nguồn
động thực vật tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ bản địa của các cộng đồng, qua nghiên
cứu sàng lọc có thể cung cấp cho nhân loại những hợp chất có hoạt tính sinh
học cao để làm ra các loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh như mong muốn.
Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu hiện cũng được chú trọng ở nhiều quốc gia,
nhiều lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm ...
Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng YHCT trong chăm sóc
sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước
Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử dụng YHCT khoảng 10 tỷ USD,


6

chiếm 40% tởng chi phí cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc
khoảng trên 500 triệu USD.
Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và
phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thơng qua Chương trình
nghị sự 21 đã xác định vài trị quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái và là nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các tở
chức thế giới như FAO, UNCED, WB, v.v… đã xây dựng nhiều chương trình,
giúp các nước bảo tồn, ni trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát
triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an ninh
lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi.
Cây lạc tiên có nhiều giá trị thực phẩm và dược học đã được nghiên cứu

và sử dụng trên thế giới. Quả tươi được sử dụng ăn trực tiếp ở Thái Lan
(Dassanayake và Hicks, 1994) [23]. Ở Venezuela, quả được sử dụng tạo thành
nước giải khát (Padhye và Deshpande, 1960) [29]. Các bộ phận của Passiflora
foetida có nhiều dược tính khác nhau để điều trị đau mãn tính, ho, hen suyễn,
mất ngủ, các vấn đề tiêu hóa, bao gồm chứng khó tiêu (Da Costa Sacco, 1980)
[22]. Dịch chiết cây Lạc tiên cho thấy hoạt tính diệt nấm, kháng khuẩn chống
lại bốn vi khuẩn trên người Pseudomonas putida, Vibrio cholerae, Shigella
flexneri và Streptococcus pyogenes (Hoffmann và cs., 2003) [28]. Phân tích
cao chiết methanol lá cây Lạc tiên có tác dụng diệt nấm và chống vi khuẩn thấy
có sự hiện diện của hợp chất cyclopropane, triterpene và glycoside (Gardner,
1989) [27]. Expectorant chiết xuất từ cây lạc tiên có tác dụng lên hệ thần kinh,
chống co thắt và chống viêm trên chuột nghiên cứu (Fernandes và cs., 2013)
[26]. Nghiên cứu của Patil và cộng sự cho thấy rằng chất chiết xuất từ P. foetida
có tác dụng chống trầm cảm có thể được sử dụng trong điều trị bệnh nhân trầm
cảm rối loạn (Patil và cs., 2015) [30]. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các thành
phần chiết từ cây Lạc tiên như vitexin có thể chống viêm và Kaempferol,


7

Apigenin và luteolin có thể dẫn đến phát triển thuốc chống dị ứng để bồi thường
sử dụng thuốc quá nhiều steroid (Brindha và cs., 2012) [21] Dịch chiết từ cây
Lạc tiên đã được nghiên cứu chứng minh hoạt tính chống oxi hóa, hạ đường
huyết và ức chế tế bào ung thư (Balasubramaniam và cs., 2010; Asir và cs.,
2014a; Asir và cs., 2014b) [20], [18], [19].
2.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam có 54 dân tộc, với tổng số dân hiện nay là hơn 97 triệu người,
trong đó dân tộc kinh chiếm tới 73%, sau đó đến dân tộc Tày, Thái, Dao, Bana,
Ê Đê... Trong quá trình tồn tại và phát triển, từ lâu đời cộng đồng các dân tộc
đã biết sử dụng nhiều lồi cây cỏ có sẵn để làm thuốc chữa bệnh và bồi bổ sức

khoẻ. Theo kết quả điều tra của viện Dược liệu - Bộ Y tế (kết quả điều tra từ
năm 1961 đến năm 2004) đã ghi nhận được ở nước ta có 3.948 lồi cây thuốc
thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao cũng như bậc thấp (kể cả nấm), cũng
theo kết quả điều tra này, trong số 3.948 loài cây thuốc đã biết ở trên, phần lớn
loài là được ghi nhận từ kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng các dân tộc ở khắp
các địa phương.
Cây thuốc được sử dụng để chữa hầu hết các chứng bệnh thông thường
mắc phải cho đến nhiều chứng bệnh nan y. Trong đó khơng thể khơng nhắc đến
cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.). Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một
loại dược liệu được dùng trong sản xuất đơng dược và tân dược. Cây cịn có
nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả...
Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa
mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi (2004), dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khơ
có cơng dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ,
thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính
bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt,
phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân [8].


8

Các nhà khoa học trong nước đã có những nghiên cứu về thành phần hoạt
chất và tác dụng sinh học của cây Lạc tiên:
Huỳnh Lời và Trần Hùng đã khảo sát thành phần hóa học của cây Lạc
tiên. Tác giả đã tách chiết được vitexin và xylosyl vitexin từ những phần trên
mặt đất của cây Lạc tiên (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011) [10]. Bằng kỹ thuật
HPLC-DAD, nhóm tác giả đã xác định được hàm lượng vitexin trong lá từ 0,150,4%, trong hạt 0,005% (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011) [9].
Năm 2014, Vũ Thị Hiệp và cộng sự đã đánh giá tác dụng an thần giải lo
âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt
trắng. Kết quả cho thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính cấp ở liều

3,2 g/kg. Ở liều 150 mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác dụng an thần giải lo
âu trên mơ hình hai ngăn sáng tối. Trên mơ hình kéo dài thời gian ngủ của
thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu.
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên tây không làm
thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT (Vũ Thị Hiệp và Nguyễn
Phương Dung, 2014) [6].
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Đàn và cộng sự đã nghiên cứu độc tính và tác
dụng an thần của cao bình vơi – Lạc tiên – lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt
trắng. Kết quả đã chỉ ra rằng cao chiết liều 1,97 g/kg khơng có tác dụng kéo dài
thời gian gây ngủ của thiopental sau 30 phút sử dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút
sử dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử
dụng. Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94 g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9
lần so với Sen vông-R liều 40 mg/kg. Cả hai liều không thể hiện tác dụng giải
lo âu tại thời điểm 30 và 60 phút sử dụng. Chưa xác định được LD50 và độc
tính bán trường diễn trên chuột nhắt trắng (Nguyễn Văn Đàn, Phan Quan Chí
Hiếu, 2014) [4].


9

Như vậy, cả kinh nghiệm dân gian và những nghiên cứu hiện đại đều
đánh giá Lạc tiên là cây dược liệu có nhiều tác dụng q, khơng độc đặc biệt
có tác dụng an thần khi dùng riêng và dùng phối hợp với các dược liệu khác.
Hiện nay, có nhiều cơng ty dược và sản xuất thực phẩm chức năng trong nước
đã sản xuất các sản phẩm hỗ trợ an thần phòng ngừa mất ngủ từ cây dược liệu
Lạc tiên. Nhưng nguồn nguyên liệu chủ yếu thu hái từ tự nhiên dẫn đến nguồn
dược liệu này cạn kệt, không chủ động nguyên liệu trong sản xuất. Hiện nay
mới chỉ có tập đồn TH đầu tư hình thành vùng trồng dược liệu 250 ha tại Nghệ
An trong đó có cây Lạc tiên đạt chuẩn hữu cơ. Từ dược liệu Lạc tiên trồng
được, tập đoàn TH đã sản xuất một số thức uống thảo dược trong đó có thành

phần chiết xuất từ cây Lạc tiên cung cấp ra thị trường trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài (Báo Nghệ An, 2017) [32].
Năm 2019, tác giả Sình Sín Tỷ khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida
L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên đã xác định được công thức mật độ
trồng thích hợp nhất để nhân giống mơ hình trồng cây Lạc tiên cho tỉ lệ (%)
trọng lượng sinh khối khô cao nhất là công thức với mật độ trồng 0,7m x 1m
cho trọng lượng sinh khối khô là 37,69% và công thức với mật độ trồng 0,2m
x 1m cho trọng lượng sinh khối khô là 37,64%. Đồng thời công thức mật độ
trồng 0,7m x 1m cũng là công thức có tỉ lệ cây bị sâu bệnh hại thấp nhất trong
các cơng thức thí nghiệm tại thời điểm nghiên cứu [16].
Năm 2019 tác giả Lồ Di Mềnh khi nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm
điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên
(Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên sử dụng hai loại
chế phẩm là Atonik và GA3 (Gibberellic Acid 99%) với các nồng độ 50ppm,
100ppm, 150ppm đã xác định được Atonik là chế phẩm phù hợp nhất cho quá
trình nảy mầm của hạt Lạc tiên với tỉ lệ nảy mầm lên đến 90% đồng thời Atonik


10

cũng là chế phẩm giúp cho đường kính trung bình cây con lớn nhất và số lượng
lá cây nhiều nhất [12].
Ngồi các cơng trình nghiên cứu về cây Lạc tiên như trên cũng có nhiều
cơng trình nghiên cứu khác về cây dược liệu khác ở Việt Nam có thể kể đến
dưới đây:
Năm 2017, Mai Hải Châu đã nghiên cứu ảnh hưởng của loại phân hữu
cơ đến sinh trưởng và năng suất giống Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.)
Ninh Thuận tại Đồng Nai kết quả cho thấy phân hữu cơ bón lá khác nhau có
ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất sinh khối tươi, năng suất cuống lá, năng

suất lá lý thuyết và năng suất lá thực thu. Phân hữu cơ bón lá VIF-Super cho
năng suất lá giống Chùm ngây Ninh Thuận đạt cao nhất. Phân hữu cơ bón rễ
cũng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất giống Chùm ngây Ninh Thuận.
Phân hữu cơ Growmore cho năng suất cao nhất. Trong điều kiện mùa mưa tại
tỉnh Đồng Nai, giống Chùm ngây Ninh Thuận cho năng suất và hiệu quả kinh
tế cao nhất khi bón 10 tấn/ha phân Growmore (5:5:5) + 6,625 L/ha phân bón lá
VIF-Super [3].
Năm 2018, Ninh Thị Phíp và Đỗ Thị Bé nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ trồng và phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây Kim Ngân (Lonicera
japonica Thunb.) tại Thanh Trì – Hà Nội cho thấy mật độ trồng và lượng phân
bón ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
dược liệu cây kim ngân. Trong đó, cơng thức bón phân P3 (Nền + 120 kg N/ha
+ 90 kg P2O5 /ha + 120 kg K2O/ha) kết hợp với mật độ M2 (mật độ 27.800
cây/ha, khoảng cách giữa cây và hàng 60 × 60 cm cho năng suất thực thu đặt
152,09 tạn/ha tươi, 42,18 tạ/ha khô nhưng chất lượng dược liệu thấp (hàm
lượng loganin chỉ đặt 0,08%) nên hiệu quả kinh tế thấp. Cơng thức phân bón
P1 (Nền + 80 kg N/ha + 60 kg P2O5 /ha + 80 kg K2O/ha) kết hợp với mật độ
M2 (mật độ 27.800 cây/ha, không cách giữa cây và hàng 60 × 60 cm) cho năng


11

suất dược liệu khá (năng suất thực thu đặt 125,24 tạ/ha, 34,7 tạ/ha), nhưng hàm
lượng loganin (0,23%) và năng suất hoạt chất loganin cao nhất đặt 7,98 kg/ha
[13].
Năm 2017, tác giả Trần Đình Hà khi nghiên cứu kỹ thuật canh tác cây
dược liệu Giảo cổ lam tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Kết quả thí nghiệm
cho thấy ở giai đoạn đầu của thời kì sinh trưởng, cây cần ít dinh dưỡng nên mức
độ ảnh hưởng các tổ hợp phân bón chưa rõ rệt, chiều dài thân ít chênh lệch giữa
các cơng thức và có giá trị từ 33,9 - 36,5 cm sau 15 ngày trồng, 56,3 - 60,6 cm

sau trồng 30 ngày. Ở giai đoạn sau trồng 45 ngày đến thu hoạch (77 ngày) ảnh
hưởng của các tổ hợp phân bón thể hiện rõ rệt hơn. Các cơng thức bón phân
liều lượng cao có chiều dài thân lớn hơn các cơng thức bón liều lượng thấp. Tại
thời điểm thu hoạch chiều dài thân đạt từ 117,8 – 127,7 cm. Ở giai đoạn đầu
tác dụng hiệu lực của các tổ hợp phân bón đối với ra lá cây GCL 7 lá chét chưa
khác biệt nhiều thể hiện giá trị ít chênh lêch từ 16,2 – 19,3 lá/cây sau 30 ngày
trồng. Kể từ 45 sau trồng đến ngày đến thu hoạch (77 ngày), ảnh hưởng của các
tở hợp phân bón đến tăng trưởng số lá rõ rệt, liều lượng bón càng tăng cho số
lá trên cây càng nhiều. Tại thời điểm thu hoạch số lá/cây của các cơng thức thí
nghiệm đạt từ 36 – 44,8 lá/cây. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các tở hợp phân
bón đến năng suất sinh khối cây GCL 7 lá chét trồng ở huyện Văn Chấn thu được
kết quả: Hai công thức 4 (250 N: 80 P2O5: 140 K2O) và công thức 5 (275 N: 90
P2O5: 150 K2O) cho năng suất tươi và khô tương đương nhau và cao nhất tương
ứng 3,82 – 4,02 tấn/lứa/ha và 0,74 – 0,79 tấn/lứa/ha. Tiếp đến công thức 3 (225
N: 70 P2O5: 130 K2O) có năng cao hơn hoặc tương đương với 2 cơng thức bón
liều lượng thấp hơn cịn lại, Vậy Tở hợp phân bón: 3 tấn phân hữu vi sinh Sông
Gianh + (250 N: 80 P2O5: 140 K2O) phù hợp nhất cho trồng GCL 7 lá chét [5].
Năm 2018, Lầu A Trừ nghiên cứu ảnh hưởng của cơng thức bón phân
đến sinh trưởng của cây Hồng Đằng (Fibraurea Tinctoria Kour) tại xã Sam


12

Mứn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên cho thấy ở các cơng thức trồng động
thái ra lá của cây Hồng Đằng khác nhau, mức độ bón phân khác nhau. Tỷ lệ
sống của mơ hình trồng cây Hồng Đằng: sau 5 tháng theo dõi tỷ lệ sống trung
bình đạt từ: 64 – 76%. Ảnh hưởng của cơng thức bón phân đến sinh trưởng
đường kính cở rễ của cây Hồng Đằng sau 5 tháng t̉i. Cơng thức phân bón
khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng đường kính cở rễ. Cơng
thứ 1 có ảnh hưởng rõ ràng nhất đến sinh trưởng đường kính cở rễ của cây

Hồng Đằng ở 5 tháng t̉i. Ảnh hưởng của cơng thức bón phân đến sinh trưởng
chiều cao vút ngọn của cây Hoàng Đằng sau 5 tháng t̉i. Ảnh hưởng của các
cơng thức bón phân đến sinh trường chiều cao vút ngọn của cây Hoàng Đằng 5
tháng tuổi là như nhau [15].
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây.
Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều;
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán;
- Phía Tây giáp xã Phúc Hà;
- Phía Đơng giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nơng
lâm Thái Nguyên.
* Đặc điểm địa Hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng.
* Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc
điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch.
* Đặc điểm khí hậu thủy văn:


13

Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho
thấy Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc - Trường Đại học
Nơng Lâm Thái Ngun nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đơng, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, cụ thể:

- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 250C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 390C, nhiệt
độ thấp tuyệt đối là 130C.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu
vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng
7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm khơng khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm khơng khí nhìn
chung khơng ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm khơng khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đơng
Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng
nói riêng và thành phố Thái Ngun nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội
- Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nơng nghiệp, ngồi
ra cịn có sự kết hợp giữa vật ni và cây trồng.
- Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ
xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm


14

nghiệp chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi khai
thác.
- Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung kinh
tế của xã vẫn chưa cao, quy mơ sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch cụ thể,
rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển tương đối

giữa các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.
Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ
thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao
thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống, kinh
tế, xã hội của nhân dân trong xã.
2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên
* Tên khoa học: Passiflora foetida L.
* Họ: Lạc tiên– Passifloraceae
* Tên gọi khác: Chùm bao, Dây nhãn lồng, Dây lưới, Mắn nêm, Dây bầu
đường (Đà nẵng), Tây phiên liên, Mị pì, Mác qnh mon (Tày), Co hồng tiên.
(Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh);
passiflore, passion (Pháp).
* Dạng sống: Lạc tiên là một loại dây leo, thân nhỏ, Hình trụ có rãnh
dọc, nhiều lơng thưa.
Cây mọc leo có khi dài tới hàng chục mét, lá mọc xen, mang lá kèm ở
mỗi đốt. Cuống lá dài 2 – 3 cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 7 10 cm, bìa phiến có răng cưa nhỏ, trịn đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng hồng,
đài 5 cánh màu xanh lục, cánh hoa dài 2 - 2,5 cm, tràng 5 cánh rời nhau, xếp
xen kẽ với các lá đài; tràng phụ do 4 - 5 hàng sợi trắng, gốc tím, cuống nhụy
dài 1,5 cm. Hoa đơn độc, có 5 cánh màu trắng hơi phớt tím. Quả Hình trịn hay
Hình trứng, bên ngồi được bao bởi lá bắc trơng giống như cái đèn lồng; khi
chín có màu vàng, trong chứa nhiều hạt mọng, vị ngọt, thơm, ăn được.


15

* Phân bố, sinh học và sinh thái: Lạc tiên mọc hoang khắp nơi ở nước ta
và các vùng nhiệt đới đều có Lạc tiên mọc.
* Mùa thu hoạch:
Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào mùa xuân – hè,
có thể dùng tươi hoặc băm nhỏ rồi phơi hay sấy khô.

Lạc tiên 8 – 16g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông, lá dâu,
tâm sen nấu thành cao lỏng, mỗi ngày dùng 2 – 5g, chia nhiều lần uống, nên
uống trước khi đi ngủ
* Đặc điểm sinh trưởng:
Lạc tiên địi hỏi khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa trung bình từ 1.600 mm
trở lên, phân bố đều, trong thời kỳ ra hoa ít bị mưa, nhiệt độ thích hợp từ 16 –
300C, khơng có sương muối; độ ẩm từ 75 - 80%. Cây Lạc tiêncó thể trồng những
vùng có khí hậu nóng
Cây Lạc tiên khơng kén đất, có thể trồng ở những vùng có khí hậu nóng,
kể cả đất có pH cao, tốt nhất là chọn đất thốt nước tốt, khơng để nước đọng.
Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu giá trị; 50 cm, độ mùn trên 1%
và pH 5,5 - 6. Lạc tiên quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ 1.000 - 1.200
m so mặt biển cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng thích hợp vùng
nhiệt đới, độ cao lên tới; 600 m.
* Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Lạc tiên
* Công dụng: Ngọn Lạc tiên được thu hái về làm rau luộc ăn hay nấu
canh. Quả chín vàng ăn ngon. Lạc tiên được dùng trị suy nhược thần kinh, mất
ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng trị ho, phù thũng, viêm mủ
da, lở ngứa, loét ở chân. Dùng ngoài đun nước rửa và giã cành lá tươi để đắp.
Ở Ấn Độ, nước sắc lá dùng để trị bệnh thiếu mật và hen suyễn; quả dùng
gây nôn; lá dùng đắp điều trị choáng váng và đau đầu. Ở Vân Nam Trung Quốc,


×