Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống huyện phú xuyên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 99 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Khoa đào tạo
sau đại học và sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn TS. Đỗ Đức Bảo, tôi đã tiến hành
thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp bảo tồn và phát triển làng
nghề truyền thống huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”.
Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu để hồn thành luận
văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ nhiệt tình và hiệu quả,
với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, tập thể giảng viên trường Đại học
Lâm nghiệp đã giảng dạy và tạo mọi điều khiện thuận lợi cho tơi trong q trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Thầy giáo TS. Đỗ Đức Bảo, người thầy kính mến đã hết lịng chỉ bảo, hướng
dẫn, động viên giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận
văn đã có những lời nhận xét q báu để tơi hồn thiện bài luận văn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số
liệu thu thập và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu
đều được nghi rõ nguồn ngốc.
Hà nội, ngày 18 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thái Học


ii

MỤC LỤC
Trang


Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ....................................................................................................................i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. iv
Danh mục các bảng....................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam ............ 3
1.1.1. Một số các khái niệm ................................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống Việt Nam ......................................... 7
1.1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế-xã hội ở nông
thôn ................................................................................................................... 10
1.1.4. Sự cần thiết phải phát triển làng nghề truyền thống trong nền kinh tế thị trường . 13
1.1.5.Tiêu chí cơng nhận làng nghề gốm truyền thống ....................................... 15
1.1.6. Tiêu chí cơng nhận nghệ nhân .................................................................. 16
1.1.7. Các nhân tố tác động đến sự phát triển làng nghề truyền thống ................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 22
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số nước trên thế giới .................. 22
1.2.2. Kinh nghiệm bảo tồn và phát triển phát triển làng nghề ở Việt Nam ......... 29
1.2.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm bảo tồn và phát triển làng nghề trong
và ngoài nước .................................................................................................... 32
1.2.4. Thực trạng làng nghề Hà Nội ................................................................... 34
1.2.5. Một số chính sách phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ................. 41
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 45
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 45
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 45
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 50
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................... 50
2.2.2. Phương pháp thu thập thơng tin ................................................................ 51

2.3. Phương pháp phân tích thông tin ..................................................................... 51


iii

2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 51
2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả .................................................................... 51
2.3.3. Phương pháp phân tổ ................................................................................ 51
2.3.4. Phương pháp so sánh ................................................................................ 51
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 52
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 53
3.1. Lịch sử hình thành các làng nghề truyền thống thuộc điểm nghiên cứu ............ 53
3.2.Thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống huyện Phú Xuyên, thành
phố Hà Nội ............................................................................................................. 55
3.2.1. Nguồn lực về đất đai ................................................................................ 55
3.2.2. Nguồn lực về lao động trong các làng nghề truyền thống ......................... 60
3.2.3. Nguồn lực về vốn sản xuất trong các làng nghề truyền thống ................... 65
3.2.4. Tình hình nguyên liệu đầu vào cho sản xuất ............................................. 69
3.2.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm .................................................................... 70
3.2.6. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của hộ .............. 73
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn và phát triển làng nghề gốm truyền thống
huyện Phú Xuyên ................................................................................................... 76
3.3.1. Yếu tố lao động ........................................................................................ 76
3.3.3. Yếu tố vốn ............................................................................................... 76
3.3.4. Yếu tố chính sách ..................................................................................... 77
3.3.5. Yếu tố mơi trường .................................................................................... 78
3.4. Định hướng và giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống huyện
Phú Xuyên ............................................................................................................. 79
3.4.1. Định hướng bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống huyện Phú Xuyên . 79
3.4.2. Mục tiêu bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống đến năm 2020 ....... 80

3.4.3. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................... 82
3.4.4. Giải pháp ................................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 91
1. Kết Luận ............................................................................................................ 91
2. Khuyến Nghị ...................................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


3

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

VH-TT

Văn hóa - thơng tin


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố khí hậu của huyện Phú Xuyên năm 2012 ............... 47
Bảng 2.2: Đất đai và sử dụng đất đai huyện Phú Xuyên năm 2012 ................... 47
Bảng 2.3: Tình hình một số cơ sở vật chất của huyện Phú Xuyên ..................... 50
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của cơ sở sản xuất trong các làng nghề truyền thống
năm 2013 .......................................................................................................... 56
Bảng 3.2: Sử dụng đất đai của cơ sở sản xuất trong các làng nghề truyền thống 59
Bảng 3.3: Tình hình lao động của cơ sở sản xuất trong các làng nghề truyền thống ..... 62

Bảng 3.4: Tình hình thuê lao động của cơ sở sản xuất trong các làng nghề truyền thống . 64
Bảng 3.5: Tình hình vay vốn của cơ sở sản xuất trong các làng nghề truyền thống ...... 66
Bảng 3.6: Tình hình huy động vốn của cơ sở sản xuất trong các làng nghề truyền thống ..... 68
Bảng 3.7: Yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hộ sản xuất kinh doanh .................. 74
Bảng 3.8: Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ..................... 75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Phát triển ngành nghề nơng thơn có vị trí vơ cùng quan trọng đối với mỗi
quốc gia. Đối với Việt Nam lại càng quan trọng, một nước có tỷ lệ dân số ở nơng
thơn cịn chiếm tỷ lệ khá cao, nơng thơn chiếm diện tích lớn, tỷ lệ lao động sống
bằng nghề nơng vẫn cịn cao. Trong xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) cơ cấu kinh tế nơng thơn vẫn đang
chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng các ngành phi
nông nghiệp đang tăng lên. Theo đó lao động trong các ngành phi nơng nghiệp ngày
càng tăng. Sự phát triển của các ngành nghề phi nông nghiệp đã góp phần giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Bên cạnh những ngành công nghiệp
thì tiểu thủ cơng nghiệp, những nghề truyền thống cũng góp phần giải quyết việc
làm và thu nhập cho người lao động.
Làng nghề đã tồn tại rất lâu trong khu vực nơng thơn, nó là một trong những
đặc thù của nông thôn Việt Nam. Làng nghề không chỉ là trung tâm sản xuất sản
phẩm thủ cơng mà nó cịn là điểm văn hóa của khu vực, của vùng. Giờ đây làng
nghề đang thay đổi nhanh chóng theo hướng thị trường, các hoạt động sản xuất tiểu
thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu được tạo điều kiện phát triển.
Đặc biệt, Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đang mở ra một thị
trường rộng lớn cho sản phẩm của Việt Nam nói chung và cho sản phẩm của làng
nghề truyền thống Việt Nam nói riêng. Đây là cơ hội để sản phẩm làng nghề Việt

vươn ra thị trường thế giới và văn hóa Việt được bạn bè thế giới biết đến.
Tuy nhiên, hiện nay một số làng nghề truyền thống của nước ta đang dần mai
một, thay vào đó là những khu cơng nghiệp. Nếu khơng có biện pháp gìn giữ và
phát triển làng nghề thì làng nghề ở nước ta sẽ dần mai một và mất đi, theo đó là
văn hóa đặc trưng của vùng cũng thay đổi.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp bảo tồn
và phát triển làng nghề truyền thống huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến bảo tồn

và phát triển, giải pháp phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
-

Đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống huyện Phú Xuyên, thành phố

Hà Nội.
-

Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự bảo tồn và phát triển của làng


nghề truyền thống huyện Phú Xuyên.
-

Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống huyện

Phú Xuyên.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là làng nghề truyền thống, các nhân tố tác động đến bảo tồn và phát triển
làng nghề truyền thống huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*

Phạm vi nội dung

-

Đánh giá thực trạng bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống huyện
Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới sự bảo tồn và phát triển của làng nghề truyền

thống huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
- Giải pháp bảo tồn & phát triển làng nghề truyền thống huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội
* Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu 03 làng nghề truyền
thống là làng nghề gia dầy Phú Yên, làng nghề Khảm Trai Chuôn Ngọ (Chuyên
Mỹ), làng nghề Mây tre đan Lưu Thượng (Phú Túc) tại huyện Phú Xuyên, thành
phố Hà Nội.
* Phạm vi thời gian: Tài liệu, thông tin sử dụng trong nghiên cứu thu thập từ
năm 2010 đến nay với số liệu tập trung điều tra nghiên cứu năm 2013.



3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những vấn đề cơ bản về làng nghề truyền thống ở nông thơn Việt Nam
1.1.1. Một số khái niệm
Trong q trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đều cho thấy,
làng xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất, cũng như trong đời
sống dân cư ở nông thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm, những
lệ làng phép nước và phong tục tập qn ở nơng thơn vẫn được duy trì và phát
triển đến ngày nay
Làng xã Việt Nam được phát triển rất lâu đời, nó thường được gắn chặt
với nơng nghiệp và kinh tế nông thôn. Từ buổi ban đầu, ngay trong một làng
phần lớn người dân đều làm nông nghiệp cùng với sự phát triển xuất hiện những
bộ phận dân cư sống bằng nghề khác, họ liên kết chặt chẽ với nhau, hình thành
thên một số tổ chức theo nghề nghiệp tạo thành các làng nghề, phường nghề, xã
nghề gắn liền với địa danh của địa phương, từ đó các nghề được lan truyền và
phát triền thành làng nghề. Bên cạnh những người chuyên làm nghề, thì đa phần
vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi
hàng hóa, các nghề mang tính chất sâu hơn và thường được giới hạn trong quy
mô nhỏ (làng, xã) dần dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển sang nghề thủ công.
Càng về sau xu thế người lao động tách khỏi đồng ruộng, chuyển sang làm nghề
thủ công và sống bằng nghề đó ngày càng nhiều.
Như vậy, làng xã Việt Nam là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền thống
và các sản phẩm mang nặng dấu ấn tinh hoa của nền văn hóa, văn minh dân tộc.
Q trình phát triển của làng nghề là quá trình phát triển tiểu thủ công nghiệp ở
nông thôn. Thông qua lệ làng mà làng nghề định ra những quy ước như: không
truyền nghề cho người khác làng, không truyền nghề cho con gái, hoặc uống

rượu ăn thề để khơng để lộ bí quyết nghề nghiệp … trải qua một thời gian dài
của lịch sử, lúc thịnh, lúc suy, có những làng lưu giữ, có làng nghề bị mai một


4

hoặc bị mất hẳn và có nghề mới ra đời, trong đó có những nghề đạt tới trình độ
cơng nghệ tinh xảo với kỹ thuật điêu luyện và phân công lao động khá cao.
Trong quá trình đổi mới, làng nghề có nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ
đồng thời cũng là lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Cho đến nay,
đã có nhiều quan niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống khác nhau:
- Trước hết là quan niệm về làng nghề:
Quan niệm thứ nhất: làng nghề là nơi hầu hết mọi người trong làng đều
hoạt động cho nghề ấy và lấy đó là nghề sống chủ yếu. Nhưng với quan niệm đó
thì làng nghề đó hiện nay khơng cịn nhiều.
Quan niệm thứ hai: làng nghề là làng cổ truyền và làm nghề thủ công, ở
đây không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ
công nhiều khi cũng làm nghề nông. Nhưng do u cầu chun mơn hóa cao đã
tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng thủ công truyền thống ngay tại làng
nghề hay phố nghề ở nơi khác. Quan niệm về làng nghề như vậy là chưa đủ, điều
đó nói lên rằng khơng phải bất cư làng nào có vài ba lị rèn hoặc có vài ba gia
đình làm nghề mộc, nghề dệt … đều là làng nghề. Để xác định đó có phải là làng
nghề hay khơng, cần xem xét tỷ trọng lao động hay số hộ làm nghề so với toàn
bộ lao động và hộ ở làng hay tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề so với tổng thu
nhập của làng.
Quan niệm thứ ba: làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công công, nơi quy
tụ các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên tâm làm nghề truyền thống lâu
đời, có sự liên kết hỗ trợ trong sản xuất bán sản phẩm theo kiểu phường hội, theo
kiểu hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ, có cùng tổ nghề. Song ở đây chưa phản
ánh đầy đủ tính chất của làng nghề; nó là một thực thể sản xuất kinh doanh tồn

tại và phát triển lâu đời trong lịch sử là một đơn vị kinh tế có tác dụng to lớn đối
với đơi sống kinh tế - văn hóa – xã hội một cách tích cực.
Từ cách tiếp cận trên cho thấy quan niệm về làng nghề đến các nghề thủ
công cụ thể. Tên gọi của làng nghề gắn với tên gọi của các nghề thủ công như
nghề gốm sứ, đúc đồng, khảm trai, dệt vải … Trước đây, quan niệm về làng nghề


5

chỉ bao hàm các nghề thủ công nghiệp; ngày nay khi mà trên thế giới khu vực
dịch vụ đóng vai trò quan trọng và trở thành lĩnh vực chiếm ưu thế về mặt tỷ
trọng thì các nghề dịch vụ trong nông thôn cũng xếp vào các làng nghề. Như vậy
trong làng nghề sẽ có loại làng một nghề và làng nhiều nghề, tùy theo số lượng
ngành nghề thủ công và dịch vụ có ưu thế trong làng. Làng một nghề là làng duy
nhất có một nghề xuất hiện và tồn tại chủ yếu tuyệt đối, các nghề khác chỉ có
một vài hộ không đáng kể. Làng nhiều nghề là làng xuất hiện và tồn tại nhiều
nghề có tỷ trọng các nghề chiếm ưu thế gần như tương đương nhau. Trong nông
thôn Việt Nam trước đây loại làng một nghề xuất hiện và tồn tại chủ yếu, loại
làng nghề nhiều nghề gần đây mới xuất hiện và có xu hướng phát triển mạnh.
Từ các quan niêm trên ta có thể khái quát làng nghề cụ thể như sau: làng
nghề là một dân cư sinh sống trong một làng (thơn) có một hay một số nghề
được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập (ngành nghề phi
nông nghiệp). Chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và tỷ trọng thu nhập so với
nghề nông, thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ tọng cao trong tổng giá trị sản
phẩm của toàn làng.
- Thứ hai là quan niệm về làng nghề truyền thống
Quan niệm thứ nhất: Làng nghề truyền thống là một cộng đồng dân cư,
được cư trú giới hạn trong một địa bàn tại các vùng nông thôn tách rời khỏi sản
xuất nông nghiệp; cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ cơng có truyền thống lâu
đời để sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm bán ra thị trường để thu lợi.

Quan niệm này mới thể hiện được yếu tố truyền thống lâu đời của làng nghề, còn
những làng nghề mới nhưng tuân thủ yếu tố truyền thống của vùng hay của khu
vực thì chưa đề cập tới.
Quan niệm thứ hai: Làng nghề truyền thống là những làng nghề làm thủ
cơng có truyền thống lâu đời, thường qua nhiều thế hệ. Quan niệm này cũng
chưa được đầy đủ. Bởi vì khi nói đến Làng nghề truyền thống ta không thể chú ý
tới các mặt lẻ, mà chú trọng đến nhiều mặt tong cả không gian và thời gian,
nghĩa là quan tâm đến tính hệ thống, tồn diện của làng nghề đó, trong đó yếu tố


6

quyết định là nghệ nhân, sản phẩm, kỹ thuật sản xuất và thủ pháp nghệ thuật.
Quan niệm thứ ba: Làng nghề truyền thống là những làng tuyệt đại đa số
làm nghề cổ truyền. Nó được hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch
sử, được nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác kiểu cha truyền, con nối, hoặc ít
nhất cũng tồn tại hàng chục năm. Trong làng nghề sản xuất mang tính tập trung,
có nhiều nghệ nhân tài ba và một nhóm người có tay nghề giỏi làm hạt nhân để
phát triển nghề. Đồng thời, sản phẩm làm ra mang tính tiêu bieur độc đáo, nổi
tiếng và đậm nét văn hóa dân tộc. Thu nhập từ nghề chiếm 60% trở lên trong
tổng thu nhập của gia đình và giá trị sản lượng của nghề chiếm trên 50% giá trị
của địa phương.
Quan niệm về làng nghề truyền thống cịn có nhiều cách hiểu khác nhau,
để làm rõ về Làng nghề truyền thống cần có những tiêu chí sau:
- Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 50% trở
lên so với tổng số hộ và lao động của làng
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt trên
50% tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong một năm
- Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hóa và bản
sắc dân tộc Việt Nam.

- Sản xuất có quy trình cơng nghệ nhất định, được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
Từ cách tiếp cận và nghiên cứu có thể định nghĩa: Làng nghề truyền thống
là những thơn, làng có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống được tách khỏi
ra nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu chiếm phần chủ yếu
trong năm. Cùng với thời gian, các làng nghề thủ công đã trở thành nghề nổi trội,
một nghề cổ truyền, tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay
bán chuyên nghiệp đã chuyên tâm sản xuất có quy trình cơng nghệ nhất định và
sống chủ yếu bằng nghề đó. Sản phẩm làm ra co tính mỹ nghệ và đã trở thành
hàng hóa trên thị trường.
-

Bảo tồn


7

Hiện nay có nhiều quan điểm về bảo tồn. Bảo tồn là cụm từ dùng để chỉ sự
duy trì những sản phẩm hữu hình hoặc vơ hình có giá trị lịch sử, mang trong
mình yếu tố văn hóa sâu sắc. Theo từ điển tiếng Việt (1999), Nhà xuất bản
Thanh Hóa, Bảo tồn là giữ lại không để cho mất đi.
-

Phát triển: Phát triển là q trình biến đổi tồn diện cả về kinh tế,

chính trị, xã hội, kỹ thuật và khơng gian.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên về một mặt của nền
kinh tế trong một thời gian nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
Ngày nay, khi nói đến phát triển phải nỏi đến phát triển bền vững, nghĩa

là: Phải có tính liên tục, mãi mãi hoặc các lợi ích của nó phải được duy trì không
hạn định, phát triển ngày hôm nay không làm phương hại cho thế hệ mai sau mà
tạo cho họ cả về vốn vật chất, vốn thuần khiết và vốn con người.
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống Việt Nam
1.1.2.1 Hoạt động làng nghề truyền thống gắn bó chặt chẽ với nông thôn và sản
xuất nông nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, các nghề thủ công truyền thống
dần dần xuất hiện với tư cách là nghề phụ, việc phụ trong các gia đình nơng dân và
nhanh chóng phát triển ở các làng quê. Thời gian người lao động ở làng quê dành
cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp (do ruộng đất bình qn thấp, đặc điểm mùa vụ
cây trồng), năng suất lao động nông nghiệp thấp đã không đảm bảo thu nhập đủ
sống cho người nông dân. Vì vậy, nhu cầu việc làm để có thêm thu nhập ngồi sản
xuất nơng nghiệp trử thành cấp thiết. Đồng thời, do tính thời vụ sản xuất nơng
nghiệp đã tạo ra một sự dư thừa lao động trong một thời gian nhất định; trong khi
đó ngay trên thị trường địa phương có nhu cầu về sản phẩm tiểu thủ công nghiệp để
phục vụ cho tiêu dùng, sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nguồn nguyên liệu phục vụ
cho các nghề thủ công tương đối dồi dào … tất cả những điều đó đã thúc đẩy các
hoạt động tiểu thủ cơng nghiệp, ban đầu phục vụ nhu cầu của gia đình mang tính tự
sản xuất tự tiêu dùng, sau phát triển thành hoạt động có quy mơ nhiều gia đình cũng


8

tham gia và như vậy Làng nghề truyền thống hình thành và phát triển.
1.1.2.2.Có truyền thống lâu đời
Đặc trưng của làng nghề truyền thống Việt Nam là có truyền thống lâu đời.
Theo các tư liệu lịch sử, thời Phùng Nguyên khoảng 3000 năm trước công nguyên,
người cổ đã phát minh và sáng chế ra hầu hết các kỹ thuật chế tác một số công cụ
như đồ đá, đồ gốm, ... thời Đông Sơn từ năm 3000 đến năm 258 trước công nguyên,
người Việt đã phát minh ra công thức luyện đồng thau, đồng thanh và đúc được

trống đồng Đông Sơn, sản phẩm chứng minh cho nghề truyền thống thời bấy giờ.
Sau đó đến thời kỳ Bắc thuộc, thời kỳ Pháp thuộc các làng nghề truyền thống dần
dần định hình và cũng có nhiều biến động. Sau ngày hịa bình lập lại ở miền Bắc
(1954), giải phóng Miền Nam thóng nhất đất nước (1975) đến nay, làng nghề truyền
thống nước ta chịu nhiều biến động về công nghệ, thị trường, chiến tranh, cơ chế
chính sách và nhiều bước thăng trầm nhất định, có lúc phát triển mạnh về số lượng,
quy mơ, đa dạng hóa các ngành nghề, nhưng có thời kỳ bị tác động mạnh mẽ bởi
các yếu tố bị mai một. Dong vào thập niên 80, đầu thập niên 90 do nhiều nguyên
nhân khác nhau sản xuất tiểu thủ công nghiệp nói chung, sản xuất ở các làng nghề
truyền thống bị tan rã. Tới những năm gần đây, làng nghề truyền thống cả nước
đang được khôi phục và từng bước phát triển. Như vậy, hầu hết các làng nghề, làng
nghề truyền thống và các làng nghề mới hoặc các làng nghề mới được phục hồi,
tính truyền thống thể hiện rất rõ.
1.1.2.3. Có bản sắc văn hóa của Việt Nam.
Một đặc điểm hết sức quan trọng của làng nghề truyền thống là hàng hóa của
làng, đặc biệt là hàng thủ cơng mỹ nghệ mang bản sắc truyền thống, có tính khác
biệt, tính riêng, mang phong cách của mỗi nghệ nhân và nét văn hóa đặc trưng địa
phương, tồn tại trong sự giao lưu với cộng đồng. Hàng chạm trổ trên từng chất liệu
khác nhau (gỗ, đá, sừng, xương, ...), hàng sơn (sơn quang, sơn thếp vàng bạc, sơn
mài), hàng thêu, dệt (tơ lụa, chiếu, thảm), hàng mây tre đan, đồ chơi ... ở mỗi làng
nghề truyền thống đều có bản sắc riêng, từng nghệ nhân cũng có nét riêng. những
nét riêng đó được thử thách qua thời gian, qua giao lưu trao đổi chọn lọc, được thừa


9

nhận để tồn tại và phát triển, cùng với sự bổ sung lẫn nhau thành những kiểu mẫu
hoàn thiện, đặc sắc những sản phẩm cùng loại được sản xuất, chế tác tiếp sau thể
hiện bản sắc độc đáo Việt Nam. Chính tính khác biệt mang dấu ấn văn hóa mang lại
khả năng cạnh tranh cho sản phẩm làng nghề truyền thống trong quá trình phát triển

thị trường ra thế giới.
1.1.2.4 Lao động chủ yếu là thủ công
Trước đây, khi kỹ thuật cơng nghệ cịn thơ sơ, lạc hậu thì hầu hết các cơng
đoạn trong quy trình sản xuất đều do lao động thủ công đảm nhận. Đặc trưng cơ bản
của người thợ thủ công là tự định đoạt lấy mọi công việc kể cả cung ứng vật liệu và
tiêu thị sản phẩm. Cơng việc có thể tiến hành độc lập hay cùng với một số người
trong gia đình, dịng họ hoặc một số người học việc. công việc này đã thể hiện một
tay nghề nhất định, một tài khéo léo riêng biệt, độc đáo, kết hợp với đầu óc sáng tạo
và nghệ thuật thông qua lao động bằng tay hoặc bằng máy móc cơ khí, nửa cơ khí.
Ngày nay, nhiều làng nghề truyền thống đã biết sử dụng máy móc cơ khí và động
lực trong sản xuất. Tuy nhiên, dấu ấn lao động thủ cơng vẫn được giữ gìn và chính
tính chất thủ cơng mang lại đặc thù cho các sản phẩm làng nghề truyền thống.
1.1.2.5. Làng nghề truyền thống ln gắn liền với tên làng (thương hiệu) và có khả
năng tồn tại, phát triển lâu dài.
Mỗi làng nghề truyền thống thường gắn liền với địa danh làng đó để đặt tên
cho làng nghề truyền thống của mình như: làng tranh Đông Hồ, làng gốm Bát
Tràng, làng điêu khắc đá Ngũ Hành Sơn, làng mộc Kim Bồng ... Đây chính là đặc
điểm tiêu biểu để phân biệt sản phẩm riêng có của mỗi làng nghề truyền thống.
Sản phẩm của làng nghề truyền thống khơng chỉ địi hỏi lao động khéo léo của
người thợ mà cịn địi hỏi sự tích lũy kinh nghiệm qua nhiều thế hệ và những kinh
nghiệm này trải qua thời gian đã trở thành bí quyết nghề nghiệp và uy tín thương
hiệu. Làng nghề truyền thống đã tồn tại lâu dài từ đời này sang đời khác là nhờ vào
đặc tính này của làng nghề truyền thống. Trong thời đại ngày nay, đây chính là
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý của làng nghề truyền thống. Việc bảo vệ thương hiệu,


10

chỉ dẫn địa lý có ý nghĩa rất lớn để giữ gìn danh tiếng, thị phần cho làng nghề
truyền thống, từ đó tạo điều kiện phát triển làng nghề truyền thống bền vững.

1

1.1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống trong sự phát triển kinh tế-xã hội ở
nông thôn
Phát triển nghề và làng nghề truyền thống có vai trị chủ yếu sau:
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn đa dạng hóa

kinh tế nơng thơn
Q trình phát triển các làng nghề truyền thống đã có vai trị tích cực góp phần
tăng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ
trọng sản phẩm nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất có thu nhập cịn rất thấp
sang ngành phi nơng nghiệp có thu nhập cao hơn. Như vậy, khi ngành nghề thủ
cơng hình thành và phát triển thì kinh tế nơng thơn khơng chỉ có ngành nơng nghiệp
thuần nhất mà bên cạnh là các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng
tồn tại và phát triển.
Nếu xem xét trên góc độ của sự phân cơng lao động thì các làng nghề truyền
thống đã có tác động tích cực tới sản xuất nông nghiệp. Chúng không chỉ cung cấp
tư liệu sản xuất cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mà cịn có tác động chuyển
dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp. Khi các ngành nghề chế biến phát
triển, yêu cầu nguyên liệu từ nông nghiệp nhiều hơn, đa dạng hơn và chất lượng cao
hơn. Do đó, trong nơng nghiệp hình thành những bộ phận nơng nghiệp chuyên canh
hóa, tạo ra năng suất lao động cao hơn và nhiều sản phẩm hàng hóa. Đồng thời
người nơng dân trước yêu cầu tăng lên của sản xuất sẽ tự thấy nên đầu tư vào lĩnh
vực nào có lợi nhất. Như vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã
được thực hiện dưới tác động của sản xuất và nhu cầu thị trường.
- Giải quyết việc làm ở nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động, giúp
chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp và
dịch vụ.
u cầu phát triển tồn diện kinh tế - xã hội ở nông thôn, tạo việc làm nâng
cao đời sống dân cư ở nông thôn là vấn đề quan trọng hiện nay ở nước ta. Do diện



11

tích đất bị thu hẹp do q trình đơ thị hóa, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở khu
vực nơng thơn cịn chiếm tỷ lệ cao (hiện nay chiếm khoảng 30-35% lao động nông
thôn) nên vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trở nên hết sức cấp
bách, đòi hỏi sự hỗ trợ về nhiều mặt và đồng bộ của các ngành nghề, lĩnh vực.
Theo kết quả điều tra, bình quân mỗi cơ sở chuyên làng nghề tạo việc làm ổn
định cho 27 lao động thường xuyên và 8-10 lao động thời vụ, mỗi hộ chuyên nghề
dệt may, thêu ren mỗi cơ sở có thể thu hút khoảng 30-35 lao động, cá biệt có những
cơ sở hàng trăm lao động; nhiều làng nghề truyền thống thu hút trên 60% lao động
tham gia vào các hoạt động sản xuất.
- Cung cấp một khối lượng hàng hóa cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế.
Khơi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn sẽ tạo điều kiện
cho việc huy động tối đa mọi nguồn lực sẵn có ở khu vực nơng thơn như nguồn lực
tự nhiên, nguông lực cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm năng vốn, các nguyên liệu sẵn có
ở địa phương ... phục vụ vào sản xuất. Do đó, sản xuất được đẩy mạnh và tạo ra
càng nhiều hàng hóa có chất lượng cao, đa dạng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
đời sống. Mặt khác, sản xuất trong các làng nghề truyền thống thường tương đối
năng động và gắn chặt chẽ với nhu cầu thị trường, vì vậy mà sản xuất của làng nghề
truyền thống mang tính chun mơn hóa và đa dạng hóa cao hơn so với sản xuất
nông nghiệp. Điều này dẫn đến tỷ trọng sản phẩm hàng hóa ở các làng nghề truyền
thống thường cao hơn rất nhiều so với các làng thuần nông và khối lượng sản xuất
hàng hóa sản xuất ra cũng lơn hơn rất nhiều.
Sản phẩm của làng nghề truyền thống có giá trị kinh tế và xuát khẩu, nên việc
phát triển làng nghề truyền thống góp phần cùng sản xuất nơng nghiệp làm tăng
trưởng kinh tế ở nơng thơn. Người có trí tuệ, có vốn thì làm chủ hoặc thợ cả, người
khơng có vốn, trình độ thì làm những cơng việc giản đơn, phục vụ hoặc dịch vụ.
Cho nên phát triển làng nghề truyền thống là thực hiện chủ trương xóa đói giảm

nghèo.
- Tận dụng nguồn lực, phát huy thế mạnh nội lực của địa phương


12

Nguồn nhân lực là một trong nguồn lực quan trọng của sự phát triển. Nguồn
lực của làng nghề truyền thống bao gồm những nghệ nhân, những người thợ thủ
công và những chủ sản xuất kinh doanh. khả năng cạnh tranh, sức sống của khơng ít
sản phẩm làng nghề truyền thống như: tơ lụa, dệt thổ cẩm, rèn, sản xuất gạch ngói,
mộc dân dụng chủ yếu dựa vào tài hoa kinh nghiệm, tay nghề của người lao động.
Mỗi làng nghề truyền thống có những thợ cả, nghệ nhân bậc thầy, họ giữ vai
trò quan trọng trong việc giữ nghề, truyền nghề. Tuy nhiên, số lượng người giỏi
nghề ngày một ít đi. Trong khi đó kinh nghiệm nghề nghiệp đực coi là bí mật, chỉ
được truyền cho con cháu trong gia đình, dịng họ. Điều này cản trở khơng nhỏ đến
chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Bên cạnh đó, các nghề thủ cơng
cho phép khai thác triệt để hơn các nguồn lực của địa phương, cụ thể là nguồn lao
động, tiền vốn. Làng nghề truyền thống có thể làm được điều này vì nó có quy mơ
nhỏ và vừa dễ dàng thay đổi, chuyển hướng kinh doanh phù hợp hơn.
Một khi làng nghề truyền thống ở nông thôn phát triển mạnh, nó sẽ tạo ra đội
ngũ lao động có tay nghề cao và lớp nghệ nhân mới. Thơng qua lực lượng này để
tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến áp dụng vào sản xuất làm cho
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành giảm, khả năng cạnh tranh trên thị trường
lớn. Như vậy, các nghề thủ cơng phát triển mạnh nó càng có điều kiện để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Hơn nữa, khi cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng
cường và hiện đại, chính là tạo điều kiện cho đội ngũ lao động thích ứng với tác
phong cơng nghiệp, nâng cao tính tổ chức, tính kỷ luật. Đồng thời, trình độ văn hóa
của người lao động ngày một nâng cao, lại là cơ sở thuận lợi cho việc đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào lĩnh vực sản xuất và hoạt động dịch vụ trong
làng nghề truyền thống. Bởi vậy, phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế tùy thuộc vào việc xây dựng đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi và
việc truyền nghề cho những lao động trẻ tuổi.
- Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống góp phần bảo tồn giá trị
văn hóa dân tộc của địa phương.


13

Khai thác được tiềm năng cũng như phát huy được lợi thế so sánh, lợi thế nhờ
quy mô ở từng vùng, ở từng địa phương góp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước nói chung và CNH-HĐH nơng thơn nói riêng.
Như vậy, làng nghề truyền thống khơng chỉ là nơi sản xuất ra hàng hóa mà cịn
chứa đựng những tinh thần, truyền thống văn hóa của dân tộc được lưu truyền bao
đời nay. Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phát triển làng
nghề truyền thống còn là cơ sở để tổ chức du lịch làng nghề thu lợi nhuận cao, có
khả năng thu hút đơng đảo du khách tìm hiểu, chiêm ngưỡng những nét văn hóa,
những sản phẩm truyền thống của dân tộc.
2

1.1.4. Sự cần thiết phải phát triển làng nghề truyền thống trong nền kinh tế thị
trường
Trong giai đoạn nền kinh tế, kế hoạch tập trung bao cấp do cơ chế quản lý, các

hộ gia đình, các làng nghề khơng được tự do kinh doanh, sản xuất mà phải gia nhập
các hợp tác xã tiểu thủ cơng nghiệp. Vì thế, làng nghề truyền thống khơng được
phát triển và có phần mai một, hệ thống hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hoạt động
kém hiệu quả và bắt đầu tan rã dần vào thời kỳ bắt đầu đổi mới nền kinh tế.
chuyển sang nền kinh tế thị trường, cá nhân, hộ gia đình được tự do đầu tư và
sản xuất kinh doanh những sản phẩm mà pháp luật khơng cấm; được bình đẳng
trước pháp luật. Nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển mạnh

mẽ, trở thành một xu hướng phát triển tất yếu là do:
-Thứ nhất: môi trường kinh doanh thuận lợi, cơ chế quản lý của Nhà nước thay
đổi đã cho phép mọi cá nhân, hộ gia đình tự do đầu tư sản xuất kinh doanh, các
thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật; Do đó các Doanh nghiệp tư nhân,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được ra đời và phát triển. Hệ thống
pháp luật được xây dựng và hoàn thiện đã cởi trói cho cá nhân và doanh nghiệp, mở
đường cho sản xuất phát triển dẫn đến làng nghề truyền thống ở nông thôn cũng
được phát triển. nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng như đường giao thông, cầu cống,
điện nước, bưu chính viễn thơng, trường học, trạm y tế ... tạo điều kiện thuận lợi


14

trong giao lưu trao đổi hàng hóa, mở rộng các loại thị trường hàng hóa, lao động, tài
chính ...
- Thứ hai: phát triển làng nghề truyền thống gắn với lợi ích đời sống, thiết thực
của nông dân xuất phát từ lợi ích cá nhân, hộ gia đình vì mục tiêu lợi nhuận mà bản
thân làng nghề truyền thống tự nó phát triển. mặt khác trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã quan tâm nhiều đến sự phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn trong đó có làng nghề truyền thống nhằm mục tiêu nhanh chóng
nâng cao đời sống của nông dân, giảm nhanh khoảng cách giàu nghèo giữa nông
thôn và thành thị. Những chủ trương, đường lối, chính sách đó là động lực thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển, đa dạng hóa sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm của
làng nghề truyền thống. Trong q trình CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn, tiến
bộ KHCN, máy móc hiện đại được đưa vào sử dụng trong sản xuất nơng nghiệp,
sản xuất ngành nghề góp phần giải phóng sức lao động, nâng cao trình độ sản xuất
và năng suất lao động; Từ đó, tạo ra một bộ phận lao động, một bộ phận dư thừa
trong nông nghiệp, địi hỏi phải giải quyết cơng ăn việc làm cho bộ phận dư thừa
đó. Phát triển sản xuất kinh doanh các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông
thôn sẽ giải quyết được việc làm cho lượng lao động dư thừa và thời gian nhàn rỗi

của nơng dân, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Sự phát triển của làng
nghề truyền thống chính là sự phát triển của tiểu thủ công nghiệp, là cơ sở cho sự
phát triển cơng nghiệp nơng thơn, hình thành các khu đơ thị góp phần thay đổi cơ
cấu kinh tế trong nơng nghiệp, từng bước chuyển nền kinh tế nông nghiệp nước ta
sang nền kinh tế chủ yếu là công nghiệp.
- Thứ ba: gắn liền với việc giữ gìn thương hiệu sản phẩm, giữ gìn bản sắc văn
hóa, dân tộc bởi vì: Lịch sử phát triển kinh tế cũng như lịch sử của nền văn hóa Việt
Nam ln gắn liền với lịch sử phát triển làng nghề, "Mỗi một làng nghề là một địa
chỉ văn hóa Việt Nam nó phản ánh nét văn hóa độc đáo của từng địa phương, từng
vùng". Làng nghề truyền thống thể hiện những nét văn hóa độc đáo qua từng sản
phẩm, qua các lễ hội và phong tục tập quán ứng xử làng nghề. Bởi làng nghề truyền
thống với những sản phẩm làm bằng tay, chất liệu, hoa văn Việt Nam là biểu tượng


15

cho di sản văn hóa Việt Nam, những chất liệu kiểu dáng và từng chi tiết khéo léo
tinh xảo trên các sản phẩm thủ cơng chính là nới chuyển tải các sắc thái văn hóa địa
phương và góp phần làm nên bản sắc văn hóa dân tộc. Làng nghề truyền thống là
nơi tổ chức các lễ hội thường niên để tưởng nhớ và bày tỏ lòng biết ơn các vị tổ
nghề , nhắc nhở thế hệ sau lịng tơn kính, tự hào với những giá trị nghề nghiệp mà
cha ông ta để lại và khuyến khích sự truyền nghề kế tục. Những sản phẩm của các
làng nghề truyền thống sản xuất ra mang tính nghệ thuật cao, mang đặc tính riêng
của từng làng nghề truyền thống và những sản phẩm có "hàm lượng" văn hóa, đạm
đà, chính những sản phẩm đó đã vượt qua giá trị văn hóa đơn thuần trở thành những
sản phẩm văn hóa mang truyền thống dân tộc.
1.1.5.Tiêu chí cơng nhận làng nghề truyền thống
Trước khi đi đến tiêu chí cơng nhận làng nghề truyền thống cần xem xét các
tiêu chí cơng nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
-


Tiêu chí cơng nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí sau:
+ Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm

đề nghị công nhận;
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sác văn hóa – dân tộc;
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng.
-

Tiêu chí cơng nhận làng nghề
Làng nghề được cơng nhận phải đạt 3 tiêu chí sau:
+ Có tối thiểu 30% số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề

nông thôn;
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị cơng nhận;
+ Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước
-

Tiêu chí cơng nhận làng nghề truyền thống
Tiêu chí cơng nhận làng nghề truyền thống như sau:
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề


16

truyền thống theo quy định của Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006
của Bộ Nông nghiệp và PTNT
Đối với những làng chưa đạt hai tiêu chuẩn đầu của tiêu chí cơng nhận

làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được cơng nhận thì cũng được
cơng nhận là nghề truyền thống.
1.1.6. Tiêu chí cơng nhận nghệ nhân
Người được đề nghị phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Hà Nội phải đạt các
tiêu chuẩn sau:
1. Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Có phẩm
chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề, gương mẫu, thực sự là tấm gương sáng cho mọi
người và đồng nghiệp noi theo.
2. Là thợ giỏi được đồng nghiệp thừa nhận, có thâm niên trong nghề tối thiểu
10 năm; có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện, sáng tác thiết kế được
ít nhất 5 mẫu sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao mà người thợ bình thường khơng
làm được, trực tiếp làm ra ít nhất 10 tác phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật,
đáp ứng được một trong các yêu cầu sau:
a. Sản phẩm, tác phẩm đạt giải thưởng vàng, bạc, đồng hoặc tương đương tại
các hội chợ triển lãm quốc gia hoặc quốc tế; đạt giải nhất, nhì tại các cuộc thi sản
phẩm thủ cơng do các cơ quan, đơn vị, hiệp hội nghề tổ chức;
b. Sản phẩm, tác phẩm được chọn trưng bày trong các Bảo tàng, cơng trình văn
hóa, phục chế di tích lịch sử;
c. Sản phẩm, tác phẩm được chọn làm mẫu phục vụ công tác giảng dạy tại các
trường mỹ thuật, đào tạo nghề;
3. Có thành tích trong việc giữ gìn, phát triển nghề; tham gia đào tạo truyền
nghề cho tối thiểu 50 người.
4. Những người do đặc thù của nghề, chưa đủ tiêu chuẩn về đào tạo truyền
nghề đủ số người, hay chưa đủ thâm niên nghề theo quy định, vẫn được xem xét
phong tặng danh hiệu Nghệ nhân Hà Nội.
1.1.7. Các nhân tố tác động đến sự phát triển làng nghề truyền thống
- Định hướng và khuyến khích phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống
Trong q trình CNH-HĐH nơng thơn làng nghề ln giữ một vai trị quan
trọng, ln được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, đề cập nhiều qua các kỳ đại hội.



17

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định:
"Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới bao gồm
tiểu thủ cơng nghiệp sản xuất hàng hóa tiêu dùng, hàng xuất khẩu ..."
Để cụ thể qua điểm của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và luật
pháp có liên quan đến phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống như: Luật đất
đai, luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, luật doanh nghiệp, luật đầu tư … các chính
sách tín dụng, chính sách đầu tư đặc biệt là Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày
24 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích
phát triển ngành nghề nơng thơn đã tạo động lực cho làng nghề truyền thống phát
triển. Qua đó, cho thấy Đảng, Nhà nước đánh giá cao vai trò của làng nghề và coi
trọng việc phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn nội dung cụ thể như sau:
+ Nhà nước cho phép chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp
để phát triển ngành nghề nông thôn.
+ Lập kế hoạch, quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy
sản để đảm bảo nguồn nguyên liệu tại chỗ, ổn định cho ngành nghề nông thôn phát
triển.
+ Cơ sở ngành nghề nông thôn được vay vốn của tổ chức tín dụng dưới hình
thức bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức, đồn thể chính trị, xã hội theo quy định tại
điều 26 của Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 về bảo đảm
tiền vay của tổ chức tín dụng.
+ Cơ sở ngành nghề nơng thơn được giảm 50% trở lên về chi phí thuê diện tích
tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong nước. Nhà nước khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi và tài trợ một phần chi phí cho các cơ sở ngành nghề
nông thôn và nghệ nhân được tham quan, học tập, tham gia triển lãm, giới thiệu sản
phẩm và tìm hiểu thị trường ở nước ngồi.
+ Bộ khoa học công nghệ và môi trường tổ chức, chỉ đạo và dành nguồn kinh
phí cần thiết trong kế hoạch hàng năm cho việc nghiên cứu, đổi mới công nghệ, cải

tiến mẫu mã và sử dụng các nguồn nguyên liệu trong nước; hướng dẫn việc áp dụng
các loại công nghệ phù hợp để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng


18

hóa sản phẩm , nâng cao giá trị sản phẩm làng nghề; nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ xử lý chất thải , giải quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trường trong ngành
nghề nông thôn.
+ Ưu tiên đào tạo và sử dụng lao động đối với hộ gia đình mà Nhà nước thu
hồi đất để phát triển ngành nghề, lao động là người địa phương. Khuyến khích các
nghệ nhân, HTX, tổ chức, hiệp hội mở các lớp truyền nghề, dạy nghề cho lao động.
Nghị định số 134 của Chính phủ ngày 9 tháng 6 năm 2004 về “Khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn” (được gọi là họat động khuyến công) bao gồm
những nội dung cụ thể như sau:
+ Hướng dẫn hỗ trợ tổ chức cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư
phát triển công nghiệp nông thơn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất
- Nhân tố truyền thống của từng hộ gia đình
Làng nghề truyền thống thường gắn với những kinh nghiệm truyền thống, cha
truyền con nối, do đó đã xuất hiện nhiều nghệ nhân tài hoa. Tính truyền thống của
làng nghề tạo nên uy tín lan truyền qua bao thế hệ trong phạm vi rộng lớn, do đó nó
tự phát hình thành thị trường cung ứng vật tư lao động, tiền vốn và thị trường tiêu
thị sản phẩm. Đây là yếu tố tác động cản trở việc di chuyển làng nghề truyền thống
đến một địa điểm mới, một khu mới tách biệt dân cư để xây dựng mơ hình cụm
cơng nghiệp làng nghề. Ngày nay, một số địa phương đã hình thành nhiều làng nghề
mới, nhưng làng nghề này nằm xung quanh làng nghề truyền thống đóng vai trị là
vị tinh là nơi sản xuất gia công cho làng nghề truyền thống, vấn đề tiêu thụ của làng
nghề này rất khó khăn.
Sản xuất làng nghề truyền thống có nguồn gốc từ nghề tiểu thủ cơng nghiệp
được tách ra từ sản xuất nông nghiệp. Lúc đầu người nông dân chỉ tận dụng thời

gian lao động nhàn rỗi trong lao động sản xuất nông nghiệp để sản xuất sản phẩm
phục vụ cuộc sống và lao động sản xuất của họ. Vì thế, sản xuất làng nghề truyền
thống mang tính chất sản xuất nhỏ, manh mún tự phát với kỹ thuật thơ sơ lạc hậu.
Tính chất này đã ăn sâu trong tâm trí người nơng dân và trở thành yếu tố tâm lý.
Yếu tố này tác động đến cản trở đến việc xây dựng làng nghề truyền thống với quy


19

mơ, máy móc hiện đại và tập trung theo hướng sản xuất phát triển bền vững. Yếu tố
tâm lý sản xuất nhỏ biểu hiện ở chỗ họ không muốn và khơng có vốn đầu tư xây
dựng và sản xuất, khơng dám vay vốn để mở rộng quy mô; không muốn rời bỏ lối
sống tự do cá nhân, tự phát để vào cụm công nghiệp Làng nghề truyền thống, chịu
sự kiểm sốt của chính quyền, chịu đóng thuế Nhà nước.
Cơ sở vật chất của Làng nghề truyền thống đều do cá nhân, hộ gia đình đầu tư
xây dựng một cách tự phát tùy theo khả năng sản xuất, lao động và tiền vốn của
từng hộ gia đình. Từ việc mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, cung ứng vật
liệu đến tổ chức tiêu thị sản phẩm cũng đều do người nông dân tự phát xây dựng,
không theo quy hoạch, khơng tính đến tác hại của những người xung quanh, chỉ
miễn sao có lợi cho gia đình họ. Như vậy, tính cộng đồng trong các Làng nghề
truyền thống thường khơng có, nếu có là tính gia đình, dịng họ. Khi xây dựng cụm
công nghiệp Làng nghề truyền thống theo hướng phát triển bền vững tức là có quy
hoạch, có kế hoạch của chính quyền, của pháp luật; người nơng dân phải rời bỏ,
tháo dỡ cơ sở vật chất cũ của mình để xây dựng theo quy hoạch của Nhà nước. Điều
đó gặp trở ngại lớn ở chỗ người dân phải bỏ cũ, xây mới sẽ khơng có đủ vốn để làm.
Mặt khác trước đây gia đình tận dụng đất đai.
- Vốn đầu tư cho sản xuất cho sản xuất kinh doanh
Vốn là nhân tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh trong làng nghề
truyền thống. thế nhưng nhiều nghề thủ công truyền thống hiện nay phát triển trong
điều kiện hết sức khoa khăn về vốn. Nguyên nhân là các hộ gia đình, các cơ sở sản

xuất trong làng nghề khơng có đủ tài sản để vay vốn sản xuất ở ngân hàng. Lãi suất
của ngân hàng còn quá cao so với lãi suất kinh doanh, thủ tục vay vốn hết sức phiền
hà và thời hạn vay vốn lại ngắn. Do thiếu vốn, nên các cơ sở sản xuất khơng có điều
kiện để đầu tư mua sắm trang thiết bị, cơng nghệ mới. tình trạng cơng nghệ chắp vá,
khơng đồng bộ, chủ yếu vẫn là lao động thủ công đang phổ biến ở các làng nghề.
Nguồn vón dành cho sản xuất dành cho các làng nghề chủ yếu là vốn tự có. Việc
kinh doanh bằng vốn tự có đã hạn chế sự mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng công
nghệ mới. Như vậy, thiếu vốn là vấn đề nam giải nhất, diễn ra ở hầu hết các hộ gia


20

đình, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tư nhân đều rơi vào vịng luẩn quẩn:
Khơng có vốn để đổi mới kỹ thuật và cơng nghệ, cho nên tính cạnh tranh của sản
phẩm thấp do đó, khơng chiếm lĩnh thị trường. Nếu khơng có sự nỗ lực vượt bậc
của các chủ thể sản xuất và tác động của Nhà nước thì các doanh nghiệp, các cơ sỏ
sản xuất, các hộ gia đình khó thốt khỏi việc thiếu vốn này.
- Vấn đề thị trường và tiêu thụ sản phẩm
Nhu cầu của thị trường ngày càng lớn, đa dạng và phong phú và thường xuyên
biến đổi, làng nghề phát triển nhanh hay chậm thể hiện sự thích ứng của nó với nhu
cầu của thị trường. Sự thay đổi của thị trường tạo định hướng cho sự phát triển của
các làng nghề. Những làng nghề mà sản phẩm của nó phù hợp với nhu cầu xã hội,
có khả năng tiêu thụ lớn thì vẫn phát triển bình thường, các nghề chế biến nông sản
nghề nấu rượu, làm bún,… Trong thời gian dài, thị trường của làng nghề chưa được
quan tâm đúng mức, đặc biêyj là thị trường vật tư, sản xuất và thị trường hàng hóa
đây là hạn chế lớn nhất của làng nghề hiện nay. Mặc dù được hình thành rất sớm ở
nông thôn nhưng thị trường của làng nghề phát triển chậm, mang tính chất sơ khai
phân tán, nhỏ lẻ và sức mua hạn chế. Cho nên hàng hóa của làng nghề ứ đọng
nhiều, nhất là làng nghề gốm sứ, mây tre đan và đồ mộc dân dụng, do thị trường
xuất khẩu bị thu hẹp. Vì thế, nhiều cơ sở sản xuất đình đốn, phá sản người lao động

thiếu việc làm nghiêm trọng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện nay trong các làng nghề truyền thống chủ
yếu là tại chỗ, nhỏ lẻ và phân tán. Phương thức thanh toán chủ yếu được áp dụng là
bán chịu và thanh toán một phần tạo nên sự rủi ro rất lớn đối với cơ sở sản xuất và
người trực tiếp sản xuất.
- Yếu tố nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ sản xuất
Trong những làng nghề, thì nguồn nguyên, nhiên, vật liệu chủ yếu lấy
ngay tại địa phương. Hiện nay, khi cơng nghiệp hóa tăng, nhà máy mọc lên ngày
càng nhiều, chiếm khá nhiều diện tích đất đai, nguồn nguyên, nhiên, vật liệu cho
một số làng nghề vì thế cũng vẫn giảm xuống. Nguồn ngun, nhiên, vật liệu tại
địa phương khơng cịn đủ cung cấp cho các làng nghề nữa, cần nhập từ vùng


×