Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện thanh ba tỉnh phú thọ theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 128 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
, kết quả tính tốn trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Phú Thọ, ngày 28 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn

Phan Thị Thúy Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sỹ “Giải
pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Ba tỉnh Phú
Thọ theo hướng phát triển bền vững,, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi cịn
nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các cá nhân trong và ngồi trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện
tốt cho tơi trong suốt q trình học tập tại trường. Cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa Đào tạo sau Đại học, thầy cô giáo trong trường Đại học Lâm
nghiệp đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức.
Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của cô giáo - TS Trần Thị Thu
Thủy đã tạo điều kiện, chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Phịng nơng nghiệp, phịng thống kê
huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt
nội dung thực tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


Phú Thọ, ngày 28 tháng 03 năm 2014
HỌC VIÊN

Phan Thị Thúy Hằng


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG................................ 4
1.1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................... 4
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền
vững .......................................................................................................... 13
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững ................................................................................... 16
1.1.4. Những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững .......................................... 18
1.1.5. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững ........................................................................................... 23

1.1.6. Các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ................... 27
1.2. Kinh nghiệm một số nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững ..................................................................... 30
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................... 30


iv

1.2.2.Ở Việt Nam ..................................................................................... 33
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn .............................. 37
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ........................... 39
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 41
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................. 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 41
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội – môi trường ................................... 43
2.1.3. Đánh giá chung về các đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Thanh Ba
theo hướng phát triển bền vững ............................................................... 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát............................... 48
2.2.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lí số liệu ........................... 49
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .................................. 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 50
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Ba
theo hướng phát triển bền vững ................................................................... 50
3.1.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chung của huyện
.................................................................................................................. 50
3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành và

nội bộ ngành ............................................................................................. 56
3.1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng .... 76
3.1.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành
phần kinh tế .............................................................................................. 80
3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Ba theo hướng
phát triển bền vững của các hộ điều tra ....................................................... 84


v

3.2.1. Tình hình về các nhóm hộ điều tra ................................................. 84
3.2.2. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành và nội
bộ ngành nông nghiệp .............................................................................. 87
3.2.3. Hiệu quả kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp của nhóm
hộ điều tra ................................................................................................. 89
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Thanh Ba theo hướng phát triển bền vững ............................. 91
3.3.1. Vị trí địa lý và lợi thế về nguồn lực ............................................... 91
3.3.2. Khoa học công nghệ và áp dụng KHCN ........................................ 92
3.3.3. Điều kiện kinh tế ............................................................................ 93
3.4. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Thanh Ba theo hướng phát triển bền vững .................................................. 93
3.5. Phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại
huyện Thanh Ba theo hướng phát triển bền vững ....................................... 97
3.5.1. Phương hướng ................................................................................ 97
3.5.2. Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững.................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CN

Chăn nuôi

HTX


Hợp tác xã

KTTT

Kinh tế trang trại

LN

Lâm nghiệp

NLNN

Nông, lâm, ngư nghiệp

NN

Nông nghiệp

TS

Thủy sản

TT

Trồng trọt

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân


GTSX

Giá trị sản xuất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Ba giai đoạn 2009 - 2013

3.1

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung huyện Thanh Ba
giai đoạn 2009 - 2013 (giá cố định 1994)

3.2

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành
huyện Thanh Ba giai đoạn 2009 - 2013 (giá cố định 1994)

3.3

Quy mô và cơ cấu diện tích đất gieo trồng tại huyện Thanh Ba


3.4

Quy mơ và cơ cấu diện tích đất trồng lúa tại huyện Thanh Ba
(2009-2013)

3.5

Quy mô tốc độ tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt
theo giá cố định 1994 phân theo nhóm cây trồng.

3.6

Quy mơ GTSX, năng suất và sản lượng rau đậu
từ năm 2011- 2013

3.7

Quy mô chăn nuôi huyện Thanh Ba giai đoạn từ năm 2009 –
2013

3.8

Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu GTSX lâm nghiệp theo
giá cố định 1994 phân theo ngành hoạt động

3.9

Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu GTSX ngành thủy sản
theo giá cố định 1994 phân theo ngành hoạt động.


3.10 Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu GTSX nông nghiệp
Theo giá cố định 1994 phân theo tiểu vùng kinh tế

Trang
43
55

57
59
60

64

67

69

71

75

78

3.11 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của các hộ điều tra

86

3.12 Quy mô & cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ở các hộ điều tra.

87


3.13 Biến động các chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu (bình quân/hộ)

88


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT
2.1

Biểu đồ cơ cấu GTSX huyện Thanh Ba giai đoạn 2009-2013

3.1

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất huyện Thanh Ba giai đoạn
2009-2013

3.2

Biểu đồ cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế huyện Thanh
Ba giai đoạn 2009-2013

3.3

Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Ba giai đoạn 20092013


3.4

Cơ cấu đất trồng lúa tại huyện Thanh Ba giai đoạn 2009-2013

3.5

Cơ cấu GTSX trong ngành trồng trọt huyện Thanh Ba giai
đoạn 2009-2013

3.6

Cơ cấu GTSX trong ngành Thủy sản huyện Thanh Ba giai
đoạn 2009-2013

3.7

Cơ cấu GTSX phân theo tiểu vùng huyện Thanh Ba giai đoạn
2009-2013

Trang
44
51

52

53
61
65

72


74


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản là
một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Nó càng quan trọng
hơn đối với các quốc gia đang phát triển trong xu thế hội nhập hiện nay. Vì thế,
nhiều tổ chức quốc tế, nhiều nhà kinh tế học vẫn tiếp tục quan tâm nghiên
cứu về vai trò của nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
như thế nào để cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia vận động hợp lý và theo cơ chế
thị trường. Trong xu thế hội nhập hiện nay nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết
trong đó có vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững.
Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân số sống dựa vào
nền nông nghiệp, nên việc phát triển nền nông nghiệp bền vững là yêu cầu bức
thiết, là yếu tố sống còn. Kể từ năm 1986 nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu có
sự đổi mới, Chính phủ Việt Nam từng bước cải cách các chính sách một cách
tồn diện, xây dựng một nền kinh tế độc lập - tự chủ, thích ứng với hội nhập
kinh tế thế giới, với một cơ cấu kinh tế hiện đại hợp lí. Đặc biệt kể từ khi Việt
Nam gia nhập vào tổ chức thương mại hàng đầu thế giới WTO thì ngành chịu
tác động mạnh mẽ nhất là nơng nghiệp. Hồ nhập với xu thế đổi mới, nơng
nghiệp nước ta có những chuyển biến mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, từng bước
thích ứng với cơ chế thị trường, bước đầu gặt hái được nhiều kết quả tốt đẹp.
Tuy nhiên, nơng nghiệp Việt Nam vẫn cịn đứng trước những thử thách lớn
trong tiến trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Tỉnh Phú thọ với trên 70% dân số sống ở nông thôn và hầu hết hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, tuy đời sống nông dân đã phần nào được cải thiện,
song vẫn còn nhiều vấn đề phải giải quyết. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bước


2

đầu chuyển đổi theo hướng thị trường, song vẫn chưa đáp ứng các mục tiêu:
khai thác có hiệu quả tiềm năng, áp dụng tiến bộ kĩ thuật - công nghệ vào sản
xuất, giải phóng sức lao động nơng nghiệp, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao sản lượng hàng hoá quy mô lớn. Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài : '' Giải
pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ
theo hướng phát triển bền vững '' được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm ra
những giải pháp thích hợp để giải quyết những vấn đề tồn tại, tận dụng thế
mạnh, tiềm năng huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ để khai thác hợp lí các nguồn
lực có hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện
Thanh Ba tỉnh Phú Thọ theo hướng phát triển bền vững
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Làm rõ cơ sở về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển
bền vững
+ Đánh giá được thực trạng q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp ở huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nhanh q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ theo
hướng phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Tập trung vào vấn đề cơ cấu kinh tế và chuyển


3

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú thọ
Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại huyện Thanh Ba tỉnh
Phú Thọ .
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp của huyện Thanh Ba giai đoạn 2009 đến năm 2013,
4. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển bền
vững.
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Ba
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-2013; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và rút ra những hạn chế, tồn tại cần
tiếp tục giải quyết.Những giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ theo hướng phát triển bền vững


4

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm

- Về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
"CCKT là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả
về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội
cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định" .
Một cách tiếp cận khác cho rằng:
" CCKT là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động lẫn nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định
và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, nó thể hiện đầy đủ cả hai
mặt định tính và định lượng, cả hai mặt chất lượng và số lượng, phù hợp với
mục tiêu xác định của nền kinh tế" .
Như vậy, về mặt bản chất CCKT biểu hiện trên các mặt:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của
một quốc gia.
- Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ
thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước.
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố
hướng vào các mục tiêu đã xác định.
Mặt khác, CCKT thể hiện 3 khía cạnh:
- Tính khách quan của CCKT: Một CCKT hợp lí là một CCKT phù hợp với
quy luật vận động khách quan của nền kinh tế quốc dân.


5

- Tính lịch sử cụ thể về thời gian, khơng gian và điều kiện kinh tế xã hội: Mỗi
quốc gia, mỗi vùng miền, địa phương khác nhau thì CCKT khác nhau. Việc
xây dựng CCKT phải dựa vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
vùng miền, địa phương trong một thời kì nhất định.
- Tính có mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển nhất định: Mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước, vùng miền, địa phương trong từng giai đoạn
quyết định hình thành CCKT trong thời kì đó.
CCKT là thuộc tính có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó phản ánh
tính chất và trình độ phát triển của nền kinh tế, phản ánh số lượng và chất lượng
của các phần tử hợp thành trong mối liên kết chặt chẽ với nhau để tạo nên hệ
thống kinh tế vận động và phát triển khơng ngừng.
CCKT biểu hiện hình thức của nó thông qua tỷ trọng của các phần tử tạo
nên cơ cấu và biểu hiện qua nội dung, các quan hệ chặt chẽ hay lỏng lẻo giữa
các phần tử hợp thành. Chính quan hệ này sẽ chi phối sự phát triển hài hòa,
nhịp nhàng của tất cả các phần tử tạo nên cơ cấu. Và cuối cùng là đem lại kết
quả và hiệu quả cho nền kinh tế.
Xác định CCKT hợp lí và thúc đẩy sự CDCCKT là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược quan trọng phụ thuộc vào sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố kinh tế xã hội ở từng vùng trong từng thời gian và khả năng tổ chức sản xuất, quản lí
kinh tế, trên cơ sở đó khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất tài nguyên, đất đai,
sức lao động, tư liệu sản xuất, tạo ra sự phát triển trên mọi vùng đất nước.
Cơ cấu kinh tế NLN:
CCKT NLN là bộ phận cấu thành rất quan trọng trong cơ cấu của nền kinh
tế quốc dân, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
"CCKT NLN là tổng thể kinh tế, bao gồm các mối quan hệ tương tác giữa
các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc các lĩnh vực NLN


6

trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể" .
Các khía cạnh biểu hiện
Có ba khía cạnh biểu hiện CCKT là: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần
kinh tế, và cơ cấu lãnh thổ kinh tế. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Cơ cấu ngành kinh tế:
" Là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ

giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân" .
Cơ cấu ngành kinh tế thực chất là kết quả của sự phân công lao động theo
ngành. Các ngành kết cấu với nhau tạo nên cơ cấu nền kinh tế, còn các phân
ngành kết hợp với nhau tạo nên cơ cấu nội bộ ngành lớn. Cơ cấu giữa các nhóm
ngành lớn phản ánh các tương quan tỷ lệ, vai trị, vị trí của mỗi nhóm ngành và
liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế. Phản ánh trình độ phân cơng lao động xã
hội theo ngành ở cấp cao nhất và trình độ phát triển cao của sức sản xuất.
Cơ cấu ngành kinh tế bao gồm 3 nhóm ngành (khu vực) chính: Nhóm ngành
NN: Bao gồm các ngành NLN.
Nhóm ngành cơng nghiệp: Bao gồm các ngành cơng nghiệp và xây dựng.
Nhóm ngành dịch vụ: Bao gồm những ngành sản xuất ra các sản phẩm dịch
vụ không mang tính chất vật chất như thương mại, du lịch, tài chính ngân
hàng, hoạt động khoa học cơng nghệ, giáo dục đào tạo
Đặc biệt, khi xem xét CCKT NLN thường chú ý tới cơ cấu nội bộ ngành
của chúng.
Cơ cấu nội bộ ngành NN: Bao gồm trồng trọt (TT), chăn nuôi (CN) và dịch
vụ NN với các sản phẩm như cây lương thực, cây công nghiệp, rau đậu các
loại CN gia súc, gia cầm.
Cơ cấu nội bộ ngành lâm nghiệp (LN): Gồm trồng và nuôi rừng, khai thác
lâm sản.
Cơ cấu nội bộ ngành ngư nghiệp: Gồm nuôi trồng thủy sản (TS), khai thác


7

hải sản.
* Cơ cấu thành phần kinh tế:
Thể hiện cơ cấu sở hữu của nền kinh tế. Là tỷ trọng của từng thành phần
kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. "Một cơ cấu thành phần kinh tế
hợp lí phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả

năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động
và xã hội" .
Cơ cấu thành phần kinh tế bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài quốc
doanh (kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản nhà nước) và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngồi.
Trong cơ cấu thành phần kinh tế NLN bao gồm:
Kinh tế nhà nước: nông, lâm trường quốc doanh chuyên sản xuất kinh
doanh nông, lâm, nghiệp.
Kinh tế tập thể: điển hình là hợp tác xã (HTX).
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại (KTTT).
* Cơ cấu lãnh thổ kinh tế :
Là kết quả của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Các lãnh thổ nhỏ
hơn trong một lãnh thổ lớn tạo nên CCKT của lãnh thổ lớn đó.
Một mặt, cơ cấu lãnh thổ kinh tế được hình thành từ việc bố trí sản xuất
theo khơng gian địa lý; mặt khác, được hình thành gắn liền với cơ cấu ngành
và thống nhất trong vùng kinh tế.
Xu hướng phát triển lãnh thổ kinh tế thường phát triển nhiều mặt, tổng hợp,
ưu tiên phát triển một vài ngành có khả năng chun mơn hóa phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của
lãnh thổ đó nhằm tạo ra sự tăng trưởng nhanh và các ngành bổ trợ cho các
ngành chun mơn hóa và các ngành phục vụ.
Hình thành CCKT theo vùng nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa tập trung


8

lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao đáp ứng không những nhu cầu trong nước mà còn
phục vụ xuất khẩu.
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế NLN bao gồm: cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa thành
thị và nông thôn, cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa các tiểu vùng phản ánh chun

mơn hóa theo lãnh thổ.
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa thành thị và nông thôn: Đô thị luôn là những
"hạt nhân tạo vùng". Cịn vùng nơng thơn là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất
và cũng là nơi cung cấp sản phẩm NLN cũng như nguồn lao động cho đô thị.
Khu vực thành thị và nông thôn có quan hệ qua lại, hỗ trợ lẫn nhau.
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế giữa các tiểu vùng: Phản ánh chun mơn hóa
lãnh thổ, kết quả của phân cơng lao động xã hội theo lãnh thổ. Tính khác biệt
của các lãnh thổ là cơ sở hình thành CCKT của hệ thống lãnh thổ.
Giữa ba khía cạnh: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, và cơ
cấu lãnh thổ kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế
và cơ cấu ngành kinh tế là hai mặt của sự thống nhất của hệ thống. Cơ cấu lãnh
thổ kinh tế hình thành và phát triển gắn liền với cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu
ngành hình thành trước và trên cơ sở phân bố các ngành cơ cấu lãnh thổ sẽ
hình thành, trên cơ sở tổ chức sở hữu sẽ hình thành cơ cấu thành phần kinh tế.
Trong đó, cơ cấu ngành có vai trị quan trọng nhất vì nó được phát triển dựa trên
quan hệ cung cầu trên thị trường, đảm bảo sản xuất theo nhu cầu kinh tế. Còn cơ
cấu thành phần kinh tế là những lực lượng kinh tế quan trọng để thực hiện cơ
cấu ngành. Và cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể được
thực hiện tốt trên những địa bàn nhất định.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
+ Chuyển dịch CCKT: là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối
quan hệ của nền kinh tế theo một chủ đích và một phương hướng nhất định.
Xu hướng có tính quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tăng tỷ


9

trọng vai trị của ngành cơng nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông
nghiệp. Tong những năm trước mắt chúng ta cần phát triển công nghiệp chế
biến và kết cấu hạ tầng, thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn chuẩn bị

các điều kiện để phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn có lợi thế so sánh cao.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp,
là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực,
thực phẩm cho nhân dân, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và làm
nguồn hàng cho xuất khẩu.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuấtvà quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố đa
dạng và phức tạp có thể phân thành các nhốm nhân tố sau:
Nhóm nhân tố tự nhiên: trước hết đó là điều kiện đất đai, thời tiết, khí
hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Kinh tế nông
nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên thuận
lợi sẽ cho năng xuất cao và ngược lại.
Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: trong đó vấn đề thị trường và các
nguồn lực đóng vai trị hết sức quan trọng, hệ thống chính sách kinh tế vĩ mơ
có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung
và kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển kinh tế hàng hóa và
chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để phát triển nền nông
nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chun mơn hóa với quy mơ
ngày càng lớn.
Nhóm nhân tố về kỹ thuật: tác động mạnh mẽ tới việc hình thành và


10

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nó mở ra những triển vọng to lớn
trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản

nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm để có thể hịa
nhập vào thị trường thế giới.
- Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững, bền vững:
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn:
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế hệ tương lai.
Bền vững: là khả năng duy trì. Trong sinh thái học, từ "bền vững" lý
giải cách thức hệ thống sinh học duy trì được sự đa dạng giống lồi và sinh
sôi theo thời gian. Những vùng đất ẩm ướt và khu rừng tươi tốt lâu đời là điển
hình cho hệ thống sinh học bền vững. Đối với con người, tính bền vững là khả
năng duy trì lâu dài trạng thái sức khỏe tốt, điều này chiu ảnh hưởng bởi các
mặt về môi trường, kinh tế và xã hội.
Định nghĩa này mặc dù còn chung chung nhưng đã nhấn mạnh được hai
yếu tố quan trọng nhất của phát triển bền vững. Đó là vấn nạn mơi trường và
mối tương quan của nó với sự phát triển kinh tế; và nhu cầu của sự phát triển
đó đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo.Khái niệm Phát triển bền vững, về cơ
bản bao hàm 3 phương diện: Môi trường bền vững, kinh tế bền vững và xã
hội bền vững.
- Khái niệm về phát triển bền vững của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp:
Chuyển dịch theo hướng phát triển bền vững là: là q trình quản lý và bảo
tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hướng sự thay đổi về công nghệ, thể
chế theo cách sao cho bảo đảm được thành tựu và vẫn thoả mãn không ngừng
những nhu cầu của con người trong hiện tại và cho cả các thế hệ tương lai.


11

Để tồn tại và phát triển, từ ngàn xưa con người đã tiến hành các hoạt

động sản xuất nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp là việc khai thác những
tiềm năng của thiên nhiên sinh vật sinh sống trong các mặt nước, mặt đất,...
Đây là loại tài nguyên tái tạo được, nhưng thường rất nhạy cảm và chịu rủi ro
rất cao trước các diễn biến của tự nhiên (đất, nước, khí hậu,), và các tác
động nhân sinh trong quá trình phát triển, nên thường chịu nhiều rủi ro về môi
trường và dịch bệnh.
Đồng thời bản thân các hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng đã làm
nảy sinh các vấn đề môi trường rất khác nhau, tác động mạnh chất lượng môi
trường đất, nước và các hệ sinh thái quan trọng thay đổi theo chiều hướng xấu,
bị phá huỷ, bị suy thoái, suy giảm, thậm chí có nơi mất hẳn, khó phục hồi hoặc
phục hồi chậm, điều này sẽ đi đến kết cục là nguồn tài nguyên bị kiệt quệ,
làm ảnh hưởng đến các mục tiêu phát triển lâu dài của các cộng đồng địa
phương, các ngành và đất nước. Có thể thấy, lĩnh vực nông nghiệp cũng bị chi
phối mạnh bởi nguyên tắc cơ bản của kinh tế là nguyên tắc khan hiếm - các tài
nguyên nông nghiệp mà con người cần là rất hạn chế và sẽ khan hiếm.
Bởi thế, con đường đúng đắn nhất để phát triển ngành nông nghiệp là
hướng tới bền vững: nguồn tài nguyên phải được sử dụng lâu dài, vừa thoả
mãn được nhu cầu kinh tế trước mắt (tăng thị phần xuất khẩu và mức tiêu thụ
nội địa) trong sức chống chịu của các hệ sinh thái, vừa duy trì được nguồn tài
nguyên cho các thế hệ mai sau
Theo định nghĩa của Tổ chức nông lương thế giới (FAO): "Phát triển
bền vững (bao gồm nông - lâm và thủy sản), là quá trình quản lý và bảo toàn
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hướng sự thay đổi về công nghệ, thể
chế theo cách sao cho bảo đảm được thành tựu và vẫn thoả mãn không ngừng
những nhu cầu của con người trong hiện tại và cho cả các thế hệ tương lai. Sự
phát triển bền vững như thế sẽ bảo vệ được nguồn tài nguyên đất, nước, các


12


nguồn gen động, thực vật, khơng làm thối hố mơi trường, hợp lý về kỹ thuật,
có hiệu quả về mặt kinh tế và có thể chấp nhận được về mặt xã hội".
Theo GS.TS Võ Tòng Xuân (Đại học An Giang), ở các vùng nhiệt đới,
hệ thống nông nghiệp bền vững (bao gồm nông, lâm, thủy sản), gồm các tiêu
chuẩn sau:
- Bảo tồn đất, nước và các nguồn gen cây trồng, vật nuôi;
- Môi trường không bị phá hoại;
- Kỹ thuật thích hợp;
- Có hiệu quả về mặt kinh tế;
- Xã hội chấp nhận
Sau đây là một số định nghĩa cơ bản khác:
"Nông nghiệp bền vững cần bao gồm việc quản lý thành công các nguồn
tài nguyên để thoả mãn những nhu cầu của con người luôn thay đổi, trong khi
vẫn duy trì, hoặc nâng cao chất lượng mơi trường và bảo tồn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên".
"Các hệ thống nông nghiệp bền vững là những hệ thống có giá trị quan
trọng về mặt kinh tế, đáp ứng được các nhu cầu an toàn về lương thực và dinh
dưỡng của xã hội, trong khi vẫn bảo tồn hoặc tăng cường các nguồn tài nguyên
thiên nhiên của đất nước và chất lượng môi trường cho các thế hệ tương lai".
Tổng hợp các định nghĩa trên, có thể thấy phát triển bền vững ngành
nông nghiệp bao gồm các nội dung sau:
- Phát triển ngành nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo lợi ích
lâu dài. Tránh được sự suy thối và đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh
nặng nợ nần lớn cho thế hệ mai sau.
- Duy trì chất lượng mơi trường và bảo tồn chức năng các hệ thống tài
nguyên nông nghiệp.
- Bảo đảm quyền lợi của cộng đồng dân cư hưởng dụng nguồn tài


13


nguyên, cân bằng hưởng dụng nguồn tài nguyên giữa các thế hệ, góp phần xố
đói giảm nghèo nơng ngư dân.
- Tối ưu hoá việc sử dụng đa mục tiêu các hệ thống tài nguyên, giảm
thiểu mâu thuẫn lợi ích và các tác động của các ngành khác đến tính bền vững
của ngành nông nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu sản xuất nơng nghiệp nói
riêng là một q trình lâu dài, đồng thời cũng hết sức khó khăn phức tạp. Q
trình đó địi hỏi giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng, nhưng trước hết,
muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp thành cơng, đúng hướng địi hỏi
phải nắm được những quan điểm sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải đảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường
Là quan điểm chi phối tồn bộ q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường là mục tiêu cụ
thể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng như mục tiêu cụ thể của
quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu Nhà nước định hướng cho nông dân cần biết lựa chọn sản phẩm (sản
xuất cái gì, lựa chọn các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ) sao cho có
lợi nhất. Tuy nhiên, trong q trình chuyển dịch cơ cấu khơng chỉ xem xét
hiệu quả kinh tế một cách đơn thuần mà còn xem xét hiệu quả xã hội. Nâng
cao hiệu quả xã hội trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thể hiện
việc lựa chọn ngành nghề có khả năng thu hút lao động, khuyến khích làm
giàu, nhưng phải gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo, phịng chống tệ
nạn xã hội và giữ gìn bản sắc dân tộc.
Chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp luôn luôn gắn với khai thác và sử



14

dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nên đòi hỏi phải quan tâm đến bảo
vệ và cải thiện môi trường. Vấn đề bảo vệ môi trường trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét một cách toàn diện từ qui hoạch khai thác tài
nguyên để phát triển các ngành cũng như hàng loạt các vấn đề khác liên quan đến
môi trường.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp phải gắn với khai
thác triệt để các lợi thế so sánh của đất, nước cũng như của từng vùng,
từng địa phương:
Nước ta có nhiều lợi thế trong kinh tế, như lợi thế về tự nhiên, lao động,
lợi thế về các nghề truyền thống... Một số địa phương lại có những lợi thế riêng,
để vận dụng quan điểm này vào q trình chuyển dịch cơ cấu, địi hỏi phải đánh
giá khách quan, có cơ sở khoa học những lợi thế so sánh của đất nước cũng như
từng vùng địa phương trong quá trình phát triển các ngành.
Khai thác lợi thế so sánh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn
đến sự hình thành các sản phẩm, các ngành mũi nhọn mà đất nước có khả
năng, từ đó hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy mơ lớn, đi vào chun
mơn hóa. Tuy nhiên, nhiều lợi thế so sánh của đất nước cũng như từng vùng địa
phương đa dạng ở tiềm năng. Khai thác có hiệu quả các lợi thế đó hay khơng cịn
phụ thuộc chiến lược phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội. Mặt khác, cần nhận thức rằng khai thác lợi thế so sánh trong chuyển dịch
cơ cấu khơng có nghĩa là tập trung sản xuất sản phẩm ta có, mà phải ln
hướng theo nhu cầu thị trường, phải nhạy bén trước nhu cầu thị trường.
Vậy vận dụng quan điểm này vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế địi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ từ Nhà nước trung ương đến các
ngành, địa phương.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải phù hợp khả năng của nền kinh tế
và quan hệ quốc tế hiện nay.



15

Đòi hỏi phải đánh giá khách quan đúng khả năng nền kinh tế (tài nguyên,
vốn, lao động, khoa học...). Trên cơ sở đánh giá đúng khả năng nền kinh tế, lựa
chọn một cơ cấu thích hợp, xác định quy mơ phát triển đúng từng ngành, từng
sản phẩm. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có tác động lớn đến sự phát triển
nông nghiệp Việt Nam. Từ khi Việt Nam đổi mới các chính sách kinh tế
(1986), sản lượng nơng nghiệp đã tăng nhanh, với động lực chính là việc tự do
hóa nhanh chóng nền kinh tế quốc dân và thừa nhận vai trị của người nơng dân
như là một tác nhân kinh tế tự chủ. Sự tăng trưởng này đã giúp giảm nghèo
một cách rõ rệt ở nông thôn và Việt Nam đã chuyển mình từ một nước phải
nhập khẩu lương thực thành một nước xuất khẩu lớn thứ hai trên thế giới. Đồng
thời từ một nước xuất khẩu cà phê nhỏ Việt Nam cũng đã trở thành nước xuất
khẩu nhiều nhất cà phê Vối (Robusta). Gần đây hơn đã có thêm một lượng
nhỏ thay thế nhập khẩu trong những mặt hàng như đường. Các thị trường
trong nước về cà phê, hạt điều và hồ tiêu đều nhỏ. Vì vậy, những thị trường
này không thể tạo kênh đầu ra cho những gia tăng mạnh về sản lượng mà Việt
Nam đã đạt được. Trong trường hợp lúa gạo, sự gia tăng sản lượng nếu khơng
có xuất khẩu chắc chắn sẽ chậm hơn nhiều, bởi vì lượng gạo dư thừa sẽ làm
giảm giá gạo trong nước xuống mức thấp hơn so với giá đạt được nhờ xuất
khẩu. Do đó, rõ ràng là sự tồn tại của thị trường thế giới và sự hội nhập của
Việt Nam vào những thị trường này là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trưởng
nhanh chóng của ngành nông nghiệp.
Nền nông nghiệp Việt Nam đã chứng tỏ khả năng cạnh tranh quốc tế
bằng cách tăng thị phần một loạt các hàng hóa nơng nghiệp quan trọng của
mình trong thương mại tồn cầu. Nhưng bên cạnh những mặt tích cực đó, khu
vực nơng thơn tăng trưởng chậm hơn so với tồn bộ nền kinh tế nói chung và
vẫn là một khu vực có vấn đề với tỷ lệ nghèo phổ biến với nhiều hình thức. Tốc
độ về tăng trưởng chủ yếu là nhờ người nông dân đã phản ứng một cách tự



16

phát trước các động cơ thị trường, họ đã chuyển sang canh tác những cây trồng
mà họ ít có hoặc khơng hề có kinh nghiệm gì, mà Chính Phủ cũng khơng có khả
năng cung cấp hỗ trợ cần thiết về khuyến nông. Về mặt chế biến và tiếp thị,
mặc dù năng lực vật chất nói chung là đáp ứng được với tốc độ phát triển
nhanh chóng về sản lượng nơng nghiệp, nhưng năng lực này chủ yếu đạt được
chỉ bằng cách nhân thêm các nhà xưởng và hệ thống có sẵn từ khi sản lượng chỉ
bằng một phần nhỏ sản lượng hiện nay.
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành và nội bộ ngành:
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng
trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt
động nhất định của con người trong quá trình sản xuất xã hội, nó được phân
biệt theo tính chất và đặc điểm của q trình cơng nghệ, đặc tính của sản
phẩm sản xuất ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất.
Các ngành trong một nền kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng thưong mại dịch vụ..vv. trong từng ngành lại chia ra
cụ thể hơn theo các phân ngành và các ngành hàng.
Hiện nay nhiều nuớc trên thế giới trong đó có Việt Nam chia nền kinh
tế thành ba khu vực và thống kê sự phát triển tuơng quan giữa ba khu vực đó
là: nơng nghiệp, cơng nghiệp và xây dựng, dịch vụ.
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn ra đời và phát
triển gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội.Như vậy, phân
cơng lao động theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của quốc gia hay đơn vị hành
chính nào đó làm thay đổi các quan hệ tỷ lệ giữa ba khu vực trong GDP của

quốc gia hay đơn vị hành chính đó. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong


17

cơ cấu kinh tế phải hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý, trong đó cần phát
triển các ngành chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng nhu cầu trong nuớc và
xuất khẩu. Đồng thời phải xây dựng nền tảng, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật để thay đổi phương thức sản xuất từ thủ công sang cơ giới hóa và hiện
đại hóa có năng suất và chất luợng cao hơn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh thổ:
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo
vùng lãnh thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc
đẩy nhau phát triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra
trên một lãnh thổ nhất định. Vì vậy cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là
sự bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác
tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
vùng lãnh thổ là theo hứớng đi vào chun mơn hóa và tập trung hóa sản xuất
và dịch vụ., hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung có hiệu
quả cao, mở rộng các vùng chun mơn hóa khác, gắn bó cơ cấu kinh tế từng
vùng với cả nuớc. Trong từng vùng lãnh thổ coi trọng chun mơn hóa kết
hợp với phát triển tổng hợp đa dạng, để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp
lý cần bố trí các ngành trên vùng lãnh thổ hợp lý để khai thác đủ tiềm năng
của từng vùng. Đặc biệt cần bố trí các ngành chun mơn hóa dựa trên lợi thế
so sánh của từng vùng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế:
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng trong q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng,
tùy mỗi quốc gia mỗi vùng và từng giai đoạn phát triển mà có các thành phần
kinh tế khác nhau, các thành phần kinh tế cơ bản như: kinh tế nhà nứoc- quốc

doanh, tập thể, tư nhân, hộ gia đình, kinh tế có nguồn vốn đầu tư nứoc ngồi.
Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế là sự thay đổi về vai trò, vị


×