Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn huyện từ liêm,thành phố hà nội theo hướng công nghệp hoá hiện đại hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐẶNG ĐÌNH THANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN PHƯƠNG

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Đặng Đình Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại Chi Cục Thuế huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hoá, với sự nổ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến q
thầy, cơ giáo trường Đại học Lâm Nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ hỗ trợ cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáoTS: Phạm Xuân Phương
là người trực tiếp hướng dẫn khoa học,giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Chi cục thuế
huyện Quảng Xương đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân
ln đứng bên cạnh tơi động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập
và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của q thầy,
cơ giáo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Xương, ngày…… tháng……năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Đình Thanh



iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình, các biểu đồ..................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DNTM ....................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các DNTM 1.1.1.
Một số vấn đề cơ bản về thuế............................................................................ 5
1.1.2. Quản lý thuế ............................................................................................ 9
1.1.3. Doanh nghiệp, vai trò của DNTM trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp
NSNN. ............................................................................................................. 13
1.1.4. Hiệu quả quản lý thuế đối với các DNTM .............................................. 16
1.1.5. Các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với
DNTM ............................................................................................................. 18
1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ..... 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số nước trên thế giới .................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam. ..... 24
1.3. Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................. 27
1.3.1. Đề tài “Tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế thành phố Lạng Sơn” của tác giả Bùi Minh Bằng. ........ 27
1.3.2. Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế các doanh nghiệp thương
mại ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Thanh Hố” của tác giả

Đồn Văn Hào. ................................................................................................ 28


iv

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Xương ............................................. 29
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 29
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 31
2.1.3. Khái quát tình hình về chi cục thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa .... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 43
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 44
2.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu .................................................... 45
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 45
Chương 3 KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 47
3.1. Thực trạng quản lý thuế đối với DNTM trên địa bàn huyện Quảng Xương
giai đoạn 2010- 2012. ...................................................................................... 47
3.1.1. Khái quát kết quả thu thuế đối với các DNTM trên địa bàn huyện
Quảng Xương giai đoạn 2010- 2012. .............................................................. 47
3.1.2. Thực trạng quản lý thuế đối với các DNTM trên địa bàn huyện Quảng
Xương giai đoạn 2010- 2012. ......................................................................... 48
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với một số DNTM (nghiên
cứu điểm) ......................................................................................................... 58
3.1.4. Những vấn đề đăt ra trong công tác quản lý thuế đối với các DNTM
trên địa bàn huyện Quảng Xương. .................................................................. 72
3.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối
với các DNTM trên địa bàn huyện Quảng Xương trong thời gian tới. .............. 75
3.2.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thuế ................................ 75

3.2.2. Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế các DNTM Giải
pháp thứ nhất: Đổi mới hệ thống chính sách pháp luật thuế hiện hành ......... 76
KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CBCC

Cán bộ cơng chức

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

DNTM

Doanh nghiệp Thương mại

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

MST

Mã số thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước


NNT

Người nộp Thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

QLT

Quản lý thuế

QTN

Quản lý nợ

SDĐ

Sử dung đất

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TKTN


Tự khai tự nộp

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1
2.2

2.3

2.4
2.5

Tình hình phát triển kinh tế của huyện năm 2010 – 2012
Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Quảng Xương giai đoạn
2010-2012
Tình hình phát triển kinh tế ngành nông lâm nghiệp và thủy

sản của huyện năm 2010 – 2012
Tình hình phát triển kinh tế ngành cơng nghiệp –xây dựng
của huyện năm 2010 – 2012
Tình hình phát triển kinh tế ngành thương mại – dịch vụ của
huyện năm 2010 – 2012

Trang
32
32

34

35
35

2.6

Tình hình dân số và lao động qua 3 năm 2010- 2012

37

2.7

Số lượng DNTM trên địa bàn Quảng Xương.

37

2.8
3.1
3.2


Số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư theo ngành nghề kinh
doanh giai đoạn 2010-2012
Kết quả thực hiện thu thuế DNTM qua các năm trên địa bàn
huyện Quảng Xương
Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện
Quảng Xương

39
47
48

3.3

Kết quả thu thuế DNTM giai đoạn 2010 – 2012

51

3.4

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thu thuế DNTM

53

3.5

Tình hình DNTM đăng ký thuế giai đoạn 2010-2012

54


3.6

Tình hình kiểm tra DNTM giai đoạn 2010 – 2012

56

3.7

Tình hình nợ thuế của DNTM giai đoạn 2010 – 2012

58

3.8

Tình hình cơ bản về DNTM điều tra

59

3.9

Kết quả đánh giá của CBCC thuế về công tác quản lý thuế
theo chức năng

61


vii

3.10 Kết quả khảo sát thời hạn nộp tờ khai thuế


65

3.11 Về tiếp nhận hồ sơ khai thuế tại bộ phận một cửa

65

3.12

3.13

Đánh giá về việc tiết kiệm chi phí thời gian và tiền bạc kê
khai thuế qua mạng
Kết quả đánh giá của DN về công tác tuyên truyền, hỗ trợ
NNT

66

67

3.14 Kết quả khảo sát thời gian kiểm tra tại DN

68

3.15 Kết quả khảo thái độ cán bộ thuế kiểm tra tại DN

68

3.16 Kết quả khảo sát Quyết định xử lý về thuế

69


3.17 Kết quả đánh giá của DN về chính sách thuế hiện hành

70

3.18 Hiệu quả quản lý thuế của các DNTM điều tra

71


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ CÁC BIỂU ĐỒ
Tên Hình

STT
2.1
2.2
3.1

Cơ cấu sản phẩm của huyện Quảng Xương 2010 - 2012
Cơ cấu Tổ chức bô máy quản lý của Chi cục Thuế huyện
Quảng Xương
Kết quả thu thuế các DNTM giai đoạn 2010-2012

Trang
33
41
52


BIỂU ĐỒ
2.1

Sơ lượng DNTM theo loại hình

38

2.2

Vốn đ ầu tư theo loại hình DNTM

38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó.
Thuế ln giữ một vai trị rất quan trọng, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách
nhà nước. Vì vậy, Thuế không chỉ là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho
ngân sách nhà nước (NSNN) mà thuế còn là một công cụ hữu hiệu để Nhà
nước tiến hành điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế góp phần điều hồ thu nhập, thực
hiện cơng bằng xã hội trong phân phối.
Với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua
nước ta đã phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Từ đó các loại hình doanh nghiệp thương mại phát triển một
cách mạnh mẽ không những về số lượng mà cịn cả về chất lượng với quy mơ
kinh doanh ngày càng lớn, không những mở rộng thị trường trong nước mà

còn vươn ra thị trường thế giới. Những doanh nghiệp này đã góp phần quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, đóng góp một phần lớn vào
Ngân sách nhà nước. Như vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt
buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước
mà trong đó thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng
cao trong Ngân sách Nhà nước.
Trong những năm gần đây, do khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu, các
doanh nghiệp trên cả nước đang rơi vào tình trạng sản xuất kinh doanh bị thua
lỗ, sản xuất cầm chừng, nhiều doanh nghiệp trên bước đường phá sản, trong đó
có các doanh nghiệp NQD. Vì vậy, quản lý thuế tốt cịn có tác dụng khai thác tối
đa những tiềm năng vốn có để kích thích sự phát triển kinh tế xã hội, phát triển
sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị thuộc các thành phần kinh tế.


2

Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hóa,
kinh tế của huyện vào diện khá của tỉnh, GDP liên tục tăng qua các năm, thu
nhập bình quân đầu người có mức tăng khá đời sống nhân dân ngày càng cải
thiện. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nơng lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thương mại. Bên cạnh những thuận lợi, Quảng Xương cịn khơng ít khó khăn
trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là việc thu thuế đối với các DNTM
nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế của huyện.
Vấn đề đặt ra là, công tác thu thuế và quản lý thu thuế đối với khu vực
kinh tế thương mại như thế nào? Thực trạng quản lý thu thuế ra sao DNTM?
và giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với ? Đây là
những vấn đề cấp bách đặt ra cần có những giải pháp hữu hiệu. Xuất phát từ
yêu cầu trên, Tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối
với các DNTM tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”
làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
thu thuế đối với các DNTM tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối
với DNTM
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các DNTM tại huyện Quảng
Xương
- Đề xuất được giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế
đối với các DNTM tại Chi cục thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hoạt động quản lý thuế đối với các DNTM tại Chi cục thuế huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Tập trung nghiên cứu về quản lý thuế đối với các DNTM và một số
nhân tố chủ yếu tác động đến quản lý thuế. Từ đó đưa ra giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các DNTM tại huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa
+ Phạm vi về khơng gian
Đề tài nghiên cứu về quản lý thuế đối với DNTM trên địa bàn huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
+ Phạm vi về thời gian

Đề tài thu thập số liệu được công bố trên các tài liệu, báo cáo,... trong
các năm từ (2010- 2012). Số liệu khảo sát được điều tra, phỏng vấn từ tháng 9
đến tháng 12 năm 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung vào những vấn đề chính sau đây:
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với
các DNTM
Đề tài đã hệ thống hóa các Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả quản lý
thuế, doanh nghiệp thương mại
4.2. Thư ̣c tra ̣ng quản lý thuế đối với DNTM trên địa bàn nghiên cứu
Thực trạng quản lý thuế đối với các DNTM trên địa bàn huyện Quảng
Xương giai đoạn (2010- 2012)
Thực trạng quản lý thuế đối với một số DNTM (nghiên cứu điểm) tại
huyện Quảng Xương


4

4.3. Các nhân tố ảnh hưỏng tới quản lý thuế đối với các DNTM trên địa
bàn nghiên cứu
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với các
DNTM trong các đối tượng điều tra. Làm rõ tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
trong quản lý thuế đối với các DNTM trên địa bàn huyện Quảng Xương
4.4. Đề xuất một số giải pháp
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế
đối với các DNTM trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
5. Kết cấu luận văn.
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn được chia
thành 3 Chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả quản lý thuê

đối với các các DNTM
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DNTM
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các DNTM
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của thuế
a. Khái niệm
Cho đến nay có nhiều quan điểm nói về “Thuế” và vẫn chưa có một
định nghĩa thống nhất.
Theo thuyết khế ước xã hội, thuế là nghĩa vụ trong hợp đồng được thiết
lập giữa nhà nước với cư dân trong xã hội. Hay thuế là kết quả của sự thoả thuận
giữa nhân dân mà đại diện của họ chính là các đại biểu dân chúng trong Quốc
hội và Nhà nước. Trong khế ước xã hội đó, quan hệ thuế được hiểu là nhân dân
phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước; Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp, đảm
bảo cho nhân dân các dịch vụ như: an ninh, quốc phòng, giáo dục…
Thuyết quyền lực nhà nước, đưa ra: Thuế là sự đóng góp tài chính bắt
buộc của người dân nhằm hình thành quỹ ngân sách nhà nước để nhà nước
thực hiện các chức năng của mình, khơng mang tính đối giá và được đảm bảo
thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước (bắt buộc các chủ thể từ bỏ
một phần lợi ích của mình cho nhà nước[1].
Theo nhà kinh tế học Paul.A. Samuelson : “Thuế cũng có thể coi là một
loại “giá” và đây là giá chúng ta phải trả cho các hàng hố cơng”, ông cho rằng,
trong cuộc sống, con người không những chỉ tiêu dùng các hàng hoá cá nhân

như quần áo, nhà ở,… cịn phải tiêu dùng các hàng hố cơng cộng như đường
xá, quốc phịng, an ninh… Trong q trình đó, người dân được hưởng các hàng
hố, dịch vụ cơng cộng mà Nhà nước cung ứng. Đổi lại, họ phải đóng Thuế để
đảm bảo cho Nhà nước duy trì các hoạt động này thông qua Thuế[27].


6

Còn Simon James và Christopher Nobels cho rằng: “Thuế là khoản thu
bắt buộc do chính phủ quy định mà khơng có sự hồn trả trực tiếp”. Như vậy,
có rất nhiều định nghĩa về Thuế, mỗi định nghĩa đề cập đến một khía cạnh của
Thuế, nhưng ta có thể tổng hợp những đặc điểm chung và hợp lý từ những
định nghĩa đó: Thuế là những khoản thu có tính chất bắt buộc gắn liền với
quyền lực của Nhà nước. Thuế không gắn liền với lợi ích trực tiếp mà người
nộp Thuế được hưởng từ những hàng hoá và dịch vụ mà Nhà nước cung ứng,
tức là nó khơng được hồn trả trực tiếp.
Trong xã hội hiện đại, với quan điểm tiến bộ, nhà nước cần phải có
chính sách thuế hợp lý nhằm đảm bảo duy trì và bổ sung nguồn thu hợp lý,
khơng bỏ sót đối tượng chịu thuế nhưng cũng cần có chính sách miễn giảm
thuế nhằm hỗ trợ kịp thời, giúp họ tiếp tục thực hiện hành vi chịu thuế. Có
như vậy nguồn thu từ thuế mới ổn định, ngân sách nhà nước mới bền vững.
Từ những đặc điểm trên có thể đưa ra một quan niệm về Thuế: Thuế là
khoản thu có tính chất bắt buộc được thể chế hoá bằng pháp luật do các thể
nhân và pháp nhân đóng góp cho nhà nước nhằm trang trải các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Những lợi ích mà người nộp Thuế được hưởng không phải
lúc nào cũng được Nhà nước hoàn lại một cách trực tiếp và tương ứng với số
Thuế đã nộp.
b. Bản chất của thuế.
Thuế có bản chất kinh tế - chính trị - xã hội rất sâu sắc, bản chất của
thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc

tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về
thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các
cơng cụ tài chính khác.
Thứ nhất: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp
trong xã hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi


7

hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình
thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực
tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của cơng dân bằng hình thức thuế khơng địi
hỏi phải hồn đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó,
như là khoản vay mượn. Nó sẽ được hồn trả lại cho người nộp thuế thông
qua cơ chế đầu tư của NSNN.
Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được
giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà
nước đối với con người và tài sản.
c. Chức năng của thuế
Thứ nhất, Thuế đã tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập
trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Thuế là
nguồn thu ổn định của ngân sách Nhà nước là khoản thu mang tính luật pháp
thể hiện tính cưỡng chế cao. Chủ thể nộp thuế rộng nên tỷ lệ động viên vào
ngân sách Nhà nước cao.
Thứ hai, Thuế là công cụ pháp lý giúp nhà nước điều tiết vĩ mơ nền
kinh tế.
Thuế là cơng cụ tài chính điều tiết nền kinh tế. Đây là vai trị có tính
chất quyết định của thuế. Sử dụng công cụ thuế, nhà nước có thể mở rộng

hoặc thu hẹp một ngành kinh tế nào đó. Để khuyếch chương, phát triển một
ngành kinh tế nhà nước sử dụng biện pháp: Đánh thuế thấp, thu hẹp phạm vi
chủ thể nộp thuế, mở rộng diện miễn, giảm thuế. Để thu hẹp một ngành kinh
tế nhà nước sử dụng biện pháp: đánh thuế cao, mở rộng phạm vi chủ thể nộp
thuế, giảm diện miễn, giảm thuế.
Thuế là công cụ điều chỉnh giá cả thị trường, hạn chế lạm phát: Khi giá
cả một loại hàng hố nào đó trên thị trường tăng lên, Nhà nước có thể điều


8

chỉnh giá bằng cách giảm thuế đối với mặt hàng đó và ngược lại; Để kiềm chế
tốc độ lạm phát nhà nước có thể giảm thuế.
Thuế là cơng cụ để Nhà nước thực hiện việc bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Như vậy, Thuế tạo nguồn thu để phục vụ nhu cầu đầu tư của đất nước;
là công cụ điều tiết giá cả thị trường, chống lạm phát hoặc giảm phá; góp
phần điều tiết và hướng dẫn tiêu dùng: để hạn chế tiêu dùng các sản phẩm và
sử dụng các dịch vụ không cần thiêt, nhà nước đánh thuế rất cao và ngược lại;
Thuế được coi là công cụ quan trọng để bảo vệ nền sản xuất trong nước, đồng
thời khuyền khích nhà đầu tư đầu tư vào những ngành, những vùng miền nhà
nước cần phát triển.
Thứ ba, Pháp luật thuế là cơng cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế, điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế điều tiết thu nhập một cách hợp lý dựa trên thu nhập: Các luật
thuế được ban hành đều xác nhận “động viên một phần thu nhập vào ngân
sách nhà nước” như một lý do cơ bản để ban hành sắc thuế đó.
Nhà nước đánh thuế cao đối với mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng và
đánh thuế thấp đối với mặt hàng thiết yếu, khuyến khích tiêu dùng.
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự

bình đẳng và cơng bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân
và pháp nhân.
1.1.1.2. Đặc điểm và phân loại thuế.
a. Đặc điểm của Thuế.
- Thuế là một phạm trù lịch sử gắn liền với quyền lực của nhà nước (từ
phạm vi điều chỉnh đến hình thức thu thuế): Bởi vì có sự xuất hiện, tồn tại,
phát triển và mất đi của thuế; mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì có chính
sách thuế khác nhau. Mọi sự thay đổi của lịch sử sẽ dẫn đến sự thay đổi về
thuế và thuế gắn liền với nhà nước.


9

- Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc được đảm bảo thực hiện
bởi các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao và sức mạnh cưỡng chế
của nhà nước (do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành).
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập khơng mang tính chất hồn trả

trực tiếp.
b. Phân loại thuế.
* Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách
Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: Thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu: Là loại thuế nhằm điều tiết thu nhập trực tiếp của
người nộp thuế. Đối với thuế trực thu người nộp thuế cũng là người chịu thuế,
bất lợi cho chính người nộp thuế. Thuế trực thu mang tính chất cơng bằng hơn
và chỉ nhằm vào người có thu nhập.
- Thuế gián thu: là loại thuế nhằm điều tiết thu nhập của người tiêu
dùng thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Đối với thuế gián thu người nộp
thuế không phải là người chịu thuế, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối
cùng hàng hoá, dịch vụ bị đánh thuế.

* Căn cứ vào đối tượng chịu thuế, thuế được phân thành các loại sau đây:
Nhóm 1: Thuế thu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và
dịch vụ
Nhóm 2: Thuế điều tiết vào thu nhập (còn gọi là thuế thu nhập): gồm
các sắc thuế có đối tượng điều chỉnh là các khoản thu nhập.
Nhóm 3: Thuế điều tiết vào hành vi sử dụng một số loại tài sản của nhà nước.
1.1.2. Quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương
trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện so với mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn,
chỉnh sửa trong cơng tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.


10

Quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan
thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm
cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách
hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề
ra. Quản lý thuế nhằm bảo đảm sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật thuế thông
qua sự tự giác cao của người nộp thuế (NNT) và sự hỗ trợ của các cơ quan
nhà nước liên quan.
Quản lý thu thuế là hoạt động của nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện
thông qua hệ thống bộ máy, chính sách pháp luật và các quy trình quản lý thu
để tổ chức, điều hành, động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN
nhằm trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế.
- Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp cần tuân thủ theo những nguyên tắc
cơ bản sau:

Nguyên tắc tập trung dân chủ: bộ máy quản lý thu thuế Nhà nước được tổ
chức thống nhất từ trung ương đến cơ sở, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức
thực hiện các Luật thuế trong cả nước.
Nguyên tắc công khai minh bạch: Công khai minh bạch trong quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp là một trong những nguyên tắc nhằm phát huy
được vai trị kiểm tra, kiểm sốt của người nộp thuế, hạn chế được tiêu cực
phát sinh trong ngành thuế và các chủ thể nộp thuế. Quán triệt nguyên tắc này
trong quản lý thu thuế có nghĩa là tận dụng trí tuệ của các doanh nghiệp trong
việc tham gia góp ý xây dựng chính sách thuế, hỗ trợ các biện pháp thu thuế,
đồng thời, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho các doanh nghiệp hiểu rõ về
quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Khi hệ thống thuế càng phức tạp thì chi
phí vận hành càng lớn và ngược lại, khi hệ thống thuế được thực hiện tốt thì


11

chi phí quản lý thuế sẽ giảm. Vì vậy, ngun tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được
quán triệt ngay từ khi xây dựng chính sách thuế sao cho đơn giản, dễ thực
hiện và tiếp tục được duy trì trong quá trình thực hiện chính sách đó.
Ngun tắc phù hợp, đồng thuận. Do thuế có mối quan hệ trực tiếp đến
lợi ích của các doanh nghiệp hay chủ thể nộp thuế, nên bất kỳ một thay đổi
hay một quy định nào cũng cần được sự ủng hộ của phần lớn người nộp thuế
và được sự chỉ đạo thống nhất của các cơ quan Thuế.
1.2.2.3. Nội dung cơ bản của quản lý thu thuế các doanh nghiệp thương mại.
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực từ
01/7/2007 đánh dấu một bước cải cách lớn trong tổ chức quản lý thu thuế, từ tổ
chức bộ máy theo cơ chế giám sát, kiểm tra chuyển sang cơ chế tự tính, tự
khai, tự nộp thuế. Căn cứ vào các yếu tố cấu thành của một sắc thuế thì nội
dung quản lý thuế bao gồm: Quản lý người nộp thuế (NNT); quản lý các căn

cứ tính thuế; quản lý kê khai và nộp thuế; quản lý miễn thuế, giảm thuế, hồn
thuế; cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế. Nội dung chủ yếu của quản lý thuế
đối với các DNTM cũng như doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực
khác bao gồm:
a. Quản lý người nộp thuế.
Để quản lý các DNTM, mỗi doanh nghiệp khi thành lập được cấp mã
số thuế để cơ quan Thuế thu thập, lưu giữ các thông tin, tài liệu về người nộp
thuế. Căn cứ vào thông tin về người nộp thuế để cơ quan thuế quản lý, có
cách thức quản lý phù hợp, tập trung vào quản lý các đối tượng có nhiều khả
năng vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách, đồng thời giảm phiền
hà cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật thuế. Đồng thời cấp mã số
thuế cho doanh nghiệp để cơ quan Thuế phân cấp, tổ chức quản lý thu thuế
hiệu quả nhất khi áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, góp phần
hiện đại hóa hệ thống thuế và phù hợp với sự gia tăng cả về số lượng và chất
lượng của NNT.


12

b. Quản lý các căn cứ tính thuế
Mỗi sắc thuế thì phương pháp căn cứ tính thuế trên cơ sở giá bán,
doanh thu và thuế suất. Xuất phát từ đặc thù hiện nay quản lý thuế chưa bao
quát và kiểm sốt hết nguồn thu, trình độ quản lý thuế chưa tiên tiến, tâm lý của
NNT là trốn tránh nghĩa vụ thuế, tính tự giác chưa cao, kinh tế đất nước cịn
chậm phát triển.... Việc kiểm sốt căn cứ tính thuế là cơng việc hết sức khó
khăn, phức tạp trong cơng tác quản lý thuế. Đặc biệt đối với các DNTM nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung, việc quản lý lại càng phức tạp hơn, nhất
là trong điều kiện doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự nộp.
c. Quản lý kê khai, nộp thuế
Trong cơ chế tự tính, tự khai thì quản lý kê khai, nộp thuế là hết sức

quan trọng, bởi lẽ việc tổ chức kê khai, nộp thuế đúng hạn, đủ tiền thuế sẽ hạn
chế nợ đọng. Qua công tác kê khai để có phương pháp đánh giá, giám sát,
thanh tra và kiểm tra trên cơ sở xây dựng các tiêu chí rủi ro. Quản lý tốt các
doanh nghiệp, có biện pháp hướng dẫn, nhắc nhở để các doanh nghiệp nộp hồ
sơ khai thuế đúng hạn, nộp thuế đúng hạn. Quản lý thu nộp thuế là việc kiểm
tra, theo dõi số tiền thuế mà doanh nghiệp thực tế nộp vào NSNN so với số
liệu kê khai. Đối với các doanh nghiệp nợ đọng, chiếm dụng tiền thuế thì cần
có các chế tài và biện pháp xử lý răn đe, giáo dục NNT nộp đúng, nộp đủ số
thuế phát sinh vào NSNN.
d. Quản lý miễn, giảm, hồn thuế
Chính sách miễn, giảm, hoàn thuế nhằm thực hiện mục tiêu ưu đãi thuế
của Nhà nước đối với một số đối tượng và đảm bảo thực hiện đúng các thông
lệ, tập quán thương mại quốc tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc và mục tiêu
khi xây dựng một chính sách thuế là cơng bằng, điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Hồn thuế cho doanh nghiệp để khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy SXKD phát
triển. Tuy nhiên đây cũng là yếu tố để các doanh nghiệp lợi dụng để chiếm


13

đoạt tiền thuế, do vậy ngoài việc cần đề ra các chính sách rõ ràng thì cần có
các biện pháp quản lý phù hợp nhằm hạn chế các trường hợp gian lận trong
miễn, giảm và hoàn thuế nhằm chiếm đoạt tiền từ NSNN.
e. Thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra là khâu hậu kiểm trong quản lý thuế nhằm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thuế. Đặc biệt trong
cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và với sự lớn mạnh của doanh nghiệp cả về số
lượng và chất lượng thì vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế lại càng quan trọng.
Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DNTM bao gồm:
- Thanh tra, kiểm tra việc đăng ký thuế của các doanh nghiệp.

- Thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế.
- Thanh tra, kiểm tra việc nộp thuế vào NSNN.
- Thanh tra, kiểm tra việc miễn, giảm, hồn thuế.
1.1.3. Doanh nghiệp, vai trị của DNTM trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp
NSNN.
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp.
a. Khái niệm doanh nghiệp.
Điều 4, Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 định nghĩa: Doanh nghiệp
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Trong khái niệm này “ kinh doanh” được hiểu là việc thực hiện một,
một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
DNTM được hiểu là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần hoạt động
kinh doanh mua và bán các sản phẩm, hàng hóa, là cầu nối giữa nhà sản xuất
và người tiêu dùng. Kinh tế càng phát triển, thu nhập và đời sống nhân dân


14

càng tăng thì nhu cầu đời sống và tiêu dùng càng phát triển sẽ tạo ra động lực
phát triển cả quy mô, số lượng và đa dạng các DNTM.
1.1.3.2. Vai trò của DNTM trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN
DNTM ra đời và tồn tại trong nền kinh tế quốc dân đã đem lại rất nhiều
lợi ích kinh tế xã hội trong mỗi quốc gia.
DNTM phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế; góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao
động; tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định và ngày càng tăng; tăng vốn
đầu tư cho xã hội; Ngồi ra, cịn tác dụng trên nhiều mặt, lĩnh vực... Các

doanh nghiệp đã thực sự trở thành một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển
kinh tế – xã hội ở nước ta.
- Hàng năm, các DNTM đã đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- DNTM đã tạo việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Khu vực DNTM đóng góp rất lớn trong việc thu hút nguồn vốn đầu
tư xã hội.
Vốn đầu tư vào các DNTM nói riêng và doanh nghiệp nói chung đang
trở thành nguồn vốn đầu tư chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều địa
phương. Đây là lĩnh vực dễ tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, linh
hoạt trong thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khu vực kinh tế thương mại góp phần quan trọng tạo mơi trường
kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển kinh tế của
khu vực này tạo môi trường cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ
tính độc quyền của các doanh nghiệp thuộc các khu vực kinh tế và các giữa
các loại hình doanh nghiệp với nhau. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ


15

khơng thể thực hiện được nếu khơng có sự tham gia của khu vực kinh tế
thương mại này.
1.1.3.3. Đặc điểm DNTM tác động đến quản lý thuế
Các DNTM thuộc khu vực kinh tế Nhà nước, đầu tư nước ngoài,
ngoài quốc doanh, bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần
DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần và các HTX hoạt động theo quy định
của Luật doanh nghiệp 2005 và Luật Hợp tác xã.
- Mục tiêu lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp là lợi nhuận. Vì vậy
các doanh nghiệp rất nhanh nhậy trong tìm hiểu đầu tư và đầu tư có thể sẵn

sàng bằng bất cứ giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những
phương án kinh doanh rất táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt được mục đích
họ có thể xem thường pháp luật kể cả trốn thuế... gây hậu quả cho xã hội.
- Đối tượng kinh doanh lớn, kinh doanh, trải trên diện rộng ở khắp các
địa phương trong cả nước làm cho việc quản lý đối tượng thêm phức tạp.
- Hoạt động của các DNTM mang tính phân tán, rộng khắp từ thành
thị đến nơng thơn. Do tính chất kinh doanh và loại hình doanh nghiệp đa
dạng, hoạt động trên phạm vi rộng, quy mơ khơng đồng đều, tính tập trung
khơng cao. Do vậy nó sẽ gây khó khăn cho cơ quan quản lý trong việc giám
sát, quản lý DNTM .
- Tính chất qui mơ vốn của các DNTM đa dạng, cơ cấu đơn giản, gọn
nhẹ linh hoạt, số lượng cơng nhân ít và họ thường phải đảm nhận cơng việc
theo kiểu đa năng. Các doanh nghiệp này thường hoạt động ở các ngành
thường có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích
nghi với hồn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Điều này sẽ dẫn đến cơ quan
thuế rất khó kiểm sốt.
- Trình độ văn hóa thấp: DNTM có số đơng người lao động là trình độ
văn hóa thấp dẫn đến trình độ quản lý, trình độ cơng nghệ thấp trong số


16

những người lao động ở khu vực này có cả người già, cán bộ nhân viên nghỉ
hưu, nghỉ mất sức hoặc khơng có cơng ăn việc làm phải kinh doanh để kiếm
sống... Do đó, việc tun truyền giải thích chính sách gặp nhiều vấn đề khó
khăn, cơng tác quản lý có nhiều trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ,
thiếu thơng tin về thị trường...vì vậy khó ứng phó được với tác động thị
trường bên ngồi.
- Sự tồn tại và phát triển mang tính tự phát tức là sự tồn tại và phát
triển của DNTM còn phụ thuộc vào cung cầu thị trường hàng hố, vào những

chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển.
- Về việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán và những qui định của
Nhà nước ở một số doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế, đơi khi vì mục tiêu lợi
nhuận mà họ xem thường pháp luật: thể hiện chế độ hoá đơn chứng từ mua
bán hàng hoá chưa đầy đủ, không theo đúng qui định của Nhà nước, nếu có
chỉ mang tính chất hình thức.
Việc giao dịch mua bán hàng hố, dịch vụ chủ yếu bằng hình thức
thương mại, rất ít trường hợp thanh tốn qua ngân hàng do đó cơng tác kiểm
tra, kiểm sốt của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn. Các cơng ty
dùng rất nhiều thủ đoạn để chốn thuế và gian lận thương mại gây hậu quả xấu
cho xã hội.
1.1.4. Hiệu quả quản lý thuế đối với các DNTM
1.1.4.1. Khái niệm về hiệu quả quản lý
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục
tiêu đề ra với mức chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh
giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Quản lý là gì? Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được
hiểu là chủ trì hay phụ trách một cơng việc nào đó. Bản thân khái niệm quản
lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn


×