Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp pháp triển nuôi trồng thủy sản ở thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

VŨ CƠNG HỒNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NI TRỒNG THUỶ SẢN
Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

VŨ CƠNG HỒNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NI TRỒNG THUỶ SẢN
Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO

HÀ NỘI, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ, trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng

.năm 2015

Người cam đoan

Vũ Cơng Hồng



ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự động viên và giúp
đỡ. Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với tất cả các thầy cô giáo: khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam và phòng Đào tạo Sau
Đại học trường Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong q
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn tập thể cán bộ, giáo viên Trường Cao đẳng Nông
lâm Đông Bắc đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ nhiều mặt trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn PGS.TS. Trần Đình Thao , người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ
kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn tập thể cán bộ Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Quảng Ninh, Phòng Kinh tế thị xã Quảng Yên, Ban Quản lý dự án Nội Đồng Đông
Yên Hưng, UBND các xã, phường Minh Thành, Hà An và xã Hoàng Tân đã tạo
điều kiện giúp đỡ trong quá trình điều tra thu thập số liệu.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn


Vũ Cơng Hồng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ ........................................................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN .......................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.................................................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản trong phát triển kinh tế ................................. 8
1.1.3. Đặc điểm của ngành nuôi trồng thủy sản ................................................................... 9
1.1.4. Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản................................................................... 11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nuôi trồng thủy sản. ..................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiến hoạt động ni trồng thủy sản hiện nay ............................................ 23
1.2.1. Tình hình ni trồng thủy sản trên thế giới .............................................................. 23
1.2.2. Tình hình ni trồng thủy sản trong nước................................................................ 25
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................................... 28

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................................ 29
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu .................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 40
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................. 40


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................... 41
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................................... 43
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích. ...................................................................................... 44
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 45
3.1. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản ở thị xã Quảng n, Quảng Ninh............ 45
3.1.1. Khái qt tình hình ni trồng thủy sản ở thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh ........... 45
3.1.2. Tình hình ni trồng thủy sản ở thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh .......................... 50
3.1.3. Tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào trong nuôi trồng thủy sản ở Thị xã Quảng
Yên....................................................................................................................................... 56
3.1.4. Thực trạng tiêu thụ và phát triển thị trường. ............................................................ 67
3.1.5. Quản lý dịch bệnh và môi trường nước.................................................................... 71
3.1.6. Các kết quả và hiệu quả đạt được trong nuôi trồng thủy sản ................................. 72
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nuôi trồng thủy sản ..................................... 79
3.2.1. Các yếu tố tự nhiên ................................................................................................... 79
3.2.2. Lao động và trình độ lao động.................................................................................. 80
3.2.3. Cơ sở hạ tầng............................................................................................................. 81
3.2.4. Vốn cho nuôi trồng thủy sản..................................................................................... 83
3.2.5. Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản. ................................................................................... 84
3.2.6. Các yếu tố đầu vào .................................................................................................... 86
3.2.7. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước .............................................................................. 87
3.3. Định hướng và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản ở thị xã Quảng Yên ........... 87
3.3.1. Định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản .............................................................. 87

3.3.2. Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản .................................................................. 93
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH

: Cơng nghiệp hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

BQL

: Ban quản lý

BQ

: Bình qn


BTC

: Bán thâm canh

ĐVT

: Đơn vị tính

FAO

: Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc

NCNTTS

: Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản

NTTS

: Nuôi trồng thuỷ sản

NVL

: Nguyên vật liệu

QCCT

: Quảng canh cải tiến

TC


: Thâm canh

Tr.đ

: Triệu đồng

TS

: Thủy sản

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

STT

: Số thứ tự

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TX

: Thị xã

XK

: Xuất khẩu



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.1
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18

3.19
3.20
3.21
3.22
3.23

Tên bảng
Trang
Tổng SL thủy sản của thế giới
25
Tình hình dân số và lao động TX Quảng Yên năm 2014
33
Trình độ học vấn và CMKT của LĐ TX Quảng Yên năm 2014
35
Bảng phân bổ LĐ và cơ cấu LĐ theo ngành 2008-2012
35
DT và tỷ trọng đất đai của các xã, phường tại TX Quảng Yên
40
Tài liệu và PP thu thập số liệu thứ cấp
42
Thống ke mẫu điều tra nuôi trồng thủy sản
43
LĐ phục vụ cho ngành thủy sản tại TX Quảng Yên
46
Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản qua các năm
48
Giá trị sản xuất và kim ngạch xuất khẩu
49
Thông tin chung ngư hộ và nguồn lực
51

Biến động diện tích ni trồng thủy sản tại các hộ
53
Diện tíc và các hình thức ni thủy sản tại các hộ điều tra
55
Mật độ thả con giống trong hộ điều tra
57
Tình hình vay vốn của các hộ
58
Nguồn vốn đầu tư ban đầu ban đầu của các hộ
59
Chi phí SXKD bình qn/ha của hộ điều tra theo diện tích
63
Chi phí SXKD bình qn/ha của hộ điều tra theo hình thức ni
65
Hiệu quả kinh tế bình qn/a của hộ điều tra theo diện tích
72
Hiệu quả kinh tế bình quân/a của hộ điều tra theo hình thức ni
74
Sự hưởng lợi từ ni thủy sản (đã đổi)
77
Sự hưởng lợi từ nuôi thủy sản
77
Sự hưởng lợi từ nuôi thủy sản
78
Sự hưởng lợi từ nuôi thủy sản
78
Sự hưởng lợi từ ni thủy sản
79
So sánh trình độ học vấn của người NTTS tới KQ NTTS
81

So sánh đầu tư CSHT ảnh hưởng tới người NTTS ở các địa điểm
82
So sánh đầu tư đối với người NTTS
83
So sánh kỹ thuật NTTS của người NTTS
85
Chiến lược phát triển các đối tượng thủy sản chính tại TX Quảng
93
Yên, giai đoạn 2015-2020


vii

DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Trang

2.1

Cơ cấu kinh tế tại thị xã QY năm 2014

30

2.2

Dân số TX Quảng Yên năm 2008-2012


33

2.3

Dân số trong độ tuổi lao động của TX Quảng Yên 2008-2012

34

2.4

Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế năm 2012

36

3.1

Trình độ văn hóa của chủ hộ

52

Thị trường tiêu thụ sản phẩm tôm

56

3.3

Thị trường tiêu thụ sản phẩm cá

69


3.4
3.5

Thị trường tiêu thụ sản phẩm cua
Thị trường tiêu thụ của sản phẩm cua

69
69

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
3.1

Tên sơ đồ
Mối quan hệ khép kín giữa ngư hộ và thị trường

Trang
70


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ sau khi có Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ
về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu và tiêu thụ sản phẩm
nơng nghiệp, trong đó xác định: “Giữ ổn định khoảng 4 triệu hecta đất có điều kiện
tưới tiêu chủ động để sản xuất lúa. Với các loại đất sản xuất lúa kém hiệu quả thì
chuyển sang sản xuất các loại sản phẩm khác có hiệu quả cao hơn, như đất khô hạn
chuyển sang trồng màu, đất trũng, đất ven biển chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản ...”.

Vậy vấn đề chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ đất trồng lúa kém hiệu quả, đất làm muối,
đất vườn và đất hoang hoá khác (bãi bồi ven sông, bãi triều, đất cát) sang ni trồng
thuỷ sản đã diễn ra mạnh mẽ trên tồn quốc. Ngành thuỷ sản đã và đang mang lại
lợi ích kinh tế to lớn, sản phẩm thuỷ sản là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Phát
triển ni thuỷ sản góp phần giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho người
dân, đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá cho địa phương. Tuy nhiên, ngành thuỷ sản cũng đang phải
đối mặt với nhiều thách thức như: phải đảm bảo yêu cầu nhanh, hiệu quả, bền vững
với sức canh tranh cao trong cơ chế thị trường; sản phẩm thuỷ sản ngày càng phải tăng
cả về số lượng, chất lượng, mẫu mã và độ an toàn để đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong
khi việc khai thác thuỷ sản ngày càng khó khăn, nguồn lợi từ thiên nhiên ngày càng cạn
kiệt. Vì vậy, ni thuỷ sản ngày càng được quan tâm phát triển, đặc biệt nghiên cứu sự
phát triển của các mơ hình chuyển đổi sang ni thuỷ sản ở các vùng ven biển góp
phần vào sự phát triển chung của tồn ngành là vơ cùng cần thiết.
Quảng Yên là thị xã ven biển nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, có
diện tích tự nhiên: 314 km2. Quảng Yên có bờ biển chạy dài hơn 30 km với nhiều
cửa sông và bãi triều; vùng biển nằm trong vịnh kín là nơi trú ngụ của nhiều loại hải
sản có giá trị kinh tế cao, tạo cho Quảng Yên có nguồn lợi thủy sản phong phú cả
thuỷ sản nước mặn và thuỷ sản nước lợ. Khả năng khai thác thuỷ sản các loại có thể
đạt hơn 10 nghìn tấn/năm, trong đó riêng vùng triều có thể khai thác được 3.000 tấn.
Ngồi ra Quảng n cịn có điều kiện vươn ra để khai thác ở các ngư trường thuộc


2

Vịnh Bắc Bộ như Cô Tô, Bạch Long Vĩ... là những ngư trường lớn, với khả năng
khai thác từ 40.000 - 50.000 tấn/năm.
Diện tích bãi triều, đầm phá rộng lớn trên 12.000 ha tập trung ở khu vực cửa
sông Bạch Đằng như Đầm Nhà Mạc, Cái Tráp, Đầm Soài và các khu vực Hà An,
Hoàng Tân, Minh Thành... tạo điều kiện rất thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy

sản hình thành các khu vực tập trung, hiện nay mới khai thác gần 8 nghìn ha nhưng
chủ yếu ở dạng quảng canh cải tiến nên tiềm năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản
cơng nghiệp cịn rất lớn.
Thị xã đang phấn đấu đưa ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
đặc biệt là ngành NTTS nước lợ và nước mặn. Để thực hiện điều đó thị xã đã đưa ra
nhiều chính sánh hỗ trợ, hướng dẫn, chỉ đạo xuống tận các phường, xã để mở rộng
và phát triển phong trào NTTS. Các giải pháp mà thị xã đưa ra đã góp phần khơng
nhỏ vào việc phát triển NTTS. Nó thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động NTTS, giải quyết
được vấn đề lao động và việc làm cho một bộ phận dân cư và hơn nữa là sự phát triển
của ngành thuỷ sản đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế của
tồn thị xã. Tuy nhiên, cịn một số tồn tại như: việc chỉ đạo, triển khai thực hiện một
số chính sách hỗ trợ phát triển ni trồng cịn chậm và chưa hồn tồn được quan tâm
đúng mức; việc xây dựng quy hoạch NTTS tại các địa phương cịn chậm. Nhiều địa
phương khi đã có quy hoạch song việc giám sát thực hiện quy hoạch còn hạn chế,
tình trạng cơ sở ni đào đắp ao, đầm chưa theo quy hoạch, khơng có thiết kế kỹ
thuật vẫn diễn ra phổ biến. Diện tích ni thâm canh, bán thâm canh cịn thấp so với
tổng diện tích ni dẫn tới năng suất, sản lượng chưa cao; Chưa tạo được tính chủ
động trong việc sản xuất giống cá biển , tôm và cua; hầu như chỉ dựa vào khai thác tự
nhiên, nhập từ tỉnh ngoài, nước ngoài. Việc tuyên truyền xây dựng một thương hiệu
riêng cho sản phẩm thủy sản của Quảng Yên chưa có kế hoạch cụ thểđặc biệt là các
sản phẩm có thế mạnh như cá vược, cá chim, cua biển và các loài nhuyễn thể.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Giải
pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tổng quát
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ni thuỷ sản tại thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát
triển ngành nuôi thuỷ sản ở địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nuôi trồng thủy sản ở
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản ở thị xã Quảng Yên
trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy
sản ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh;
- Nghiên cứu các hoạt động nuôi trồng thủy sản và các hoạt động có liên
quan đến phát triển ni trồng thủy sản ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh;
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển nuôi trồng thủy sản ở
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Về không gian: Tại một số phường, xã (phường Minh Thành, phường Hà
An và xã Hoàng Tân) thuộc thị xã Quảng Yên
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản
trong một số năm gần đây.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Thực trạng đánh giá thực trạng nuôi trồng thủy sản.
- Đề xuất giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản ở thị xã Quảng Yên, Quảng
Ninh.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
Tăng trưởng và phát triển là hai khái niệm được dùng trong kinh tế phát
triển, đôi khi được coi như nhau nhưng thực chất chúng có những nét khác nhau và
có liên hệ chặt chẽ với nhau.
* Khái niệm tăng trưởng
Tăng trưởng thường được dùng để chỉ sự tăng thêm, lớn lên về quy mô của
một hiện tượng nào đó. Tăng trưởng kinh tế được hiểu theo nghĩa rộng là sự tăng
thêm về quy mô, sản lượng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm). Đó là kết quả được tạo ra bằng tất cả các hoạt động sản xuất
và các hoạt động dịch vụ của nền kinh tế.
Do vậy để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của
tổng sản lượng nền kinh tế (tính tồn bộ hay tính bình qn theo đầu người) của
thời kỳ sau so với thời kỳ trước. Đó là mức tăng phần trăm hay mức tăng tuyệt đối
hàng năm, hay mức tăng bình quân trong một giai đoạn. Sự tăng trưởng kinh tế
được so sánh với các năm gốc kế tiếp nhau được gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đó là sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Bất kỳ một nền kinh tế nào, quy mô lớn hay nhỏ cũng đều cần sự tăng
trưởng. Tuy nhiên, ngày nay sự tăng trưởng quá cao không phải là ưu tiên của các
nền kinh tế. Sự tăng trưởng cao thường đi kèm với lạm phát, ô nhiễm mơi trường,
gia tăng khoảng cách giàu nghèo vv…Vì vậy, các nước đều mong muốn một mức
tăng trưởng phù hợp, không quá cao cũng không quá thấp.
* Khái niệm phát triển
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời

gian, khái niệm về phát triển cũng đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được hiểu là


5

quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định trong đó
bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã
hội. Đó là sự tiến bộ thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất,
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ q trình hồn thiện của hai vấn đề về kinh tế và
xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, phát triển là một quá trình lâu dài
và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển kinh tế
được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu
nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về
lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc
gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản
ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn
phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau, người
ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối
cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay
chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xố bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng
lên về tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ
dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân vv… Hồn thiện các tiêu chí
trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
- Phát triển bền vững: là sự phát triển mà thoả mãn được các nhu cầu của
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của thế hệ tương lai trong việc thoả
mãn các nhu cầu của họ.

* Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
Có nhiều nhân tố khác nhau liên quan đến quá trình tăng trưởng kinh tế, việc
nghiên cứư cần thiết phải phân thành hai nhóm với tính chất và nội dung tác động
khác nhau đó là nhân tố kinh tế và nhân tố phi kinh tế.


6

- Nhân tố kinh tế
Đây là nhân tố có tác động trực tiếp đến các biến số đầu vào và đầu ra của
nền kinh tế. Có thể biểu hiện mối quan hệ đó bằng hàm số sau:
Y = f (Xi)
Trong đó:

Y: Giá trị đầu ra
Xi : Là giá trị các biến số đầu vào

Trong nền kinh tế thị trường, giá trị đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc vào sức
mua và khả năng thanh toán của nền kinh tế, tức là tổng cầu, còn giá trị các biến số
đầu vào có liên quan trực tiếp đến tổng cung, tức là các yếu tố nguồn lực tác động
trực tiếp.
Hàm sản xuất trên nói lên sản lượng tối đa có thể sản xuất được tuỳ thuộc
vào các đầu vào trong điều kiện trình độ kỹ thuật và cơng nghệ nhất định. Mỗi một
yếu tố (biến số) có vai trị nhất định trong việc tạo ra sự gia tăng sản lượng, do trình
độ phát triển kinh tế mỗi nơi, mỗi lúc quyết định.
- Các nhân tố phi kinh tế
Khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố chính trị, xã hội, thể chế hay còn
gọi là các nhân tố phi kinh tế có tính chất và nội dung tác động khác. ảnh hưởng của
chúng là gián tiếp và không thể lượng hố cụ thể được mức độ tác động của nó đến
tăng trưởng kinh tế do vậy không thể tiến hành tính tốn, đối chiếu cụ thể được, nó

có phạm vi ảnh hưởng rộng và phức tạp trong xã hội, không thể đánh giá một cách
riêng rẽ mà mang tính tổng hợp, đan xen, tất cả lồng vào nhau, tạo nên tính chất
đồng thuận hay khơng đồng thuận trong q trình tăng trưởng và phát triển kinh tế
đất nước. Chính vì vậy mà người ta không thể phân biệt và đánh giá phạm vi, mức
độ tác động của từng nhân tố đến nền kinh tế.
Có rất nhiều nhân tố phi kinh tế tác động đến tăng trưởng và phát triển như:
Thể chế chính trị – xã hội, cơ cấu gia đình, dân tộc, tôn giáo trong xã hội, các đặc
điểm tự nhiên khí hậu, địa vị của các thành viên trong cộng đồng và khả năng tham
gia của họ vào quản lý phát triển đất nước.


7

Như vậy để tạo ra sự tăng trưởng và phát triển sản xuất chúng ta không
những chỉ chú ý đến các yếu tố vật chất của sản xuất mà cần quan tâm đến các thể
chế, chính sách, cách tổ chức của người nơng dân (hay cịn gọi là các yếu tố phi
kinh tế).
*) Một số khái niệm về nuôi trồng thuỷ sản (NTTS)
NTTS là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong ngư nghiệp với mục
đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm thuỷ sản hàng hoá để bán ra thị trường, có sự tập
trung mặt nước - tư liệu sản xuất chính ở một địa bàn nhất định.
Theo định nghĩa của FAO thì ni trồng thuỷ hải sản là các hoạt động canh
tác trên đối tượng sinh vật thuỷ sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thuỷ sinh.
Quá trình này bắt đầu từ thả giống, chăm sóc ni lớn cho tới khi thu hoạch xong.
Có thể nuôi từng cá thể hay cả quần thể với nhiều hình thức ni theo các mức độ
thâm canh khác nhau như quảng canh, bán thâm canh và thâm canh.
Phát triển NTTS có thể diến ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều
rộng và phát triển theo chiều sâu.
Phát triển NTTS theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng thuỷ sản ni trồng
bằng cách mở rộng diện tích đất đai, mặt nước, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ

NTTS thấp kém, sử dụng những kỹ thuật sản xuất giản đơn, kết quả NTTS đạt được
chủ yếu nhờ vào độ phì nhiêu đất đai, thuỷ vực và sự thuận lợi của các điều kiện tự
nhiên, hiệu quả sản xuất thấp.
Phát triển NTTS theo chiều sâu là tăng sản lượng thuỷ sản dựa trên cơ sở đầu
tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng CSHT NTTS phù hợp
với mỗi hình thức ni. Như vậy, phát triển theo chiều sâu là làm tăng sản lượng và
hiệu quả NTTS trên một đơn vị diện tích.
Phát triển NTTS có nội dung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, quản lý NTTS, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực, tổ
chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho NTTS. Do đó khi đánh giá sự phát
triển NTTS chủ yếu tập trung xem xét kết quả tạo ra của q trình sản xuất như quy
mơ diện tích ni trồng, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân tích sự tăng


8

trưởng, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian, đồng thời
đánh giá chất lượng tăng trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả KT - XH và
mơi trường.
1.1.2. Vai trị của ngành nuôi trồng thủy sản trong phát triển kinh tế
Ngành nuôi trồng thủy sản có một vai trị hết sức quan trọng trong phát triển
nền kinh tế, đặc biệt với nền kinh tế mà nơng nghiệp cịn chiếm một tỷ trọng lớn
như nước ta. Phát triển nuôi thủy sản nước lợ là một phần không thể thiếu trong
phát triển nuôi thủy sản. Phát triển nuôi thủy sản nước lợ không đơn thuần chỉ lĩnh
vực kinh tế, mà còn là lĩnh vực xã hội, chính trị, an ninh quốc phịng, bởi khu vực
nuôi thủy sản nước lợ chủ yếu là những vùng nơng thơn ven biển khó khăn, biên
giới, hải đảo.
Vai trị của nuôi thủy sản đối phát triển kinh tế:
Thứ nhất, sản phẩm của ngành nuôi trồng thủy sản rất phong phú và đa dạng,
là nguồn thực phẩm có chất lượng có thể đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho cư

dân. sản phẩm của ngành NTTS rất phong phú và đa dạng, là nguồn thực phẩm có
chất lượng có thể đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho cư dân. Hầu hết các loại
thuỷ sản là thực phẩm giàu đạm, dễ tiêu hoá, phù hợp với sinh lý của mọi lứa tuổi.
Ngoài ra phát triển NTTS cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt là cho
chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ
sản chế biến là nguồn thức ăn giàu đạm để chế biến thức ăn phục vụ chăn ni gia
súc, gia cầm. Ngồi chức năng dinh dưỡng thông thường, ngày nay một số thực
phẩm thuỷ sản đang được nghiên cứu và sử dụng vào chữa trị một số bệnh cho con
người như: Vẫy cá nhám, bong bóng cá sư, bào ngư…
Thứ hai, phát triển NTTS góp phần nâng cao thu nhập và tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Hầu hết các ngư dân ven biển từ chỗ chỉ sản xuất nhỏ lẻ,
phân tán, đánh bắt nguồn lợi hải sản ven bờ hiện nay đã vươn ra ngồi khơi, với
cơng cụ kỹ thuật hiện đại và mục tiêu kinh doanh đã mang tính hàng hố rõ rệt. Bên
cạnh đó một bộ phận khá lớn dân cư vùng ven biển biết tận dụng lợi thế vùng nước
lợ, nước mặn phát triển. NTTS mang lại hiệu quả cao hơn so với sản xuất nông


9

nghiệp và sản xuất khác. Sản xuất tập trung, chuyên mơn hố NTTS vùng ven biển
đã và đang hình thành, xuất hiện nhiều mơ hình trang trại, DN NTTS có hiệu quả đã
góp phần nâng cao thu nhập tạo cơng ăn việc làm cho người lao động.
Thứ ba, Phát triển NTTS tạo nguồn hàng XK quan trọng. Trong nhiều năm
liền, ngành thuỷ sản ln giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong bảng danh sách các ngành
có vị trí XK lớn nhất đất nước. Sau một thời gian phát triển, nuôi trồng thủy sản đã
khẳng định đây là ngành một ngành kinh tế mũi nhọn trong sản xuất thủy sản, tạo ra
nguồn hàng hóa dồi dào phục vụ cho tiêu dùng trong nước và XK.
Thứ tư, Phát triển NTTS làm thúc đẩy q trình CNH, HĐH nơng nghiệp
nơng thơn. Trong lĩnh vực NTTS việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến ngày
càng phổ biến , đặc biệt là công nghệ sản xuất giống. Biểu hiện rõ nét nhất của quá

trình CNH, HĐH lĩnh vực NTTS là việc phát triển mạnh các khu vực NTTS hàng
hố tập trung cơng nghiệp cao, chun mơn hố, tập trung hố trong NTTS cịn thể
hiện theo chiều sâu đó là việc thay đổi phương thức NTTS, các phương thức nuôi
trồng lạc hậu quảng canh năng suất thấp ngày càng giảm, thay vào đó là những
phương thức nuôi trồng tiến bộ như bán thâm canh, thâm canh hiệu quả cao có xu
hướng tăng nhanh. Mặt khác, phát triển NTTS còn là nền tảng để thúc đẩy các
ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản phát triển rộng khắp với nhiều hình thức và
tính chất khác nhau.
1.1.3. Đặc điểm của ngành nuôi trồng thủy sản
- Nuôi trồng thủy sản chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và có tính mùa
vụ rõ rệt.Thuỷ sản ni trồng rất đa dạng, có nhiều lồi, giống mang tính chất địa lý
rõ rệt, nó có tính chất riêng của từng khu vực sinh thái. Nó chịu ảnh tác động của
điều kiện khí hậu, thời tiết, dịng chảy, địa hình, thuỷ văn, nhiệt độ, độ mặn của
nước… Vì vậy trong NTTS cần phải tạo điều kiện thuận lợicho quá trình sinh
trưởng và phát triển của thuỷ sản. Ngoài ra NTTS cần phải chú ý bố trí mùa vụ hợp
lý tạo điều kiện để sử dụng các yếu tố tự nhiên thuận lợi nhất cho loài thuỷ sản phát
triển.


10

- Nuôi trồng thủy sản không tách rời với phát triển các bộ phận hợp thành
ngành thuỷ sản.NTTS là một bộ phận hợp thành ngành thuỷ sản. Thuỷ sản là ngành
sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên ngành cao bao gồm nuôi trồng, khai
thác, chế biến, hoạt động dịch vụ và thương mại thuỷ sản là những bộ phận hợp
thành của ngành thuỷ sản, chúng vừa có tính chất độc lập tương đối, vừa có mối
quan hệ chặt chẽ biện chứng tác động, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển và tạo ra sự
phát triển chung của ngành thuỷ sản. Vì thế phát triển NTTS khơng thể tách rời các
bộ phận hợp thành ngành thuỷ sản.
- Nuôi trồng thủy sản gắn với khai thác, sử dụng thuỷ vực, diện tích đất đai

và mặt nước. Thủy vực là sản phẩm của tự nhiên, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu của
ngành thủy sản nói chung và ni trồng thủy sản nói riêng, là tư liệu sản xuất không
thể thay thế được. Cũng giống như ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp, thủy vực
nuôi trồng thủy sản luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu, gắn với chính sách ruộng đất
của nhà nước. Nhà nước giao quyền sử dụng ổn định lâu dài cho người sử dụng đất,
trong đó có vấn đề sử dụng mặt nước của ngành nuôi trồng thủy sản. Thông qua
quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và cho thuê, người sử dụng mặt
nước yên tâm đầu tư phát triển, cải tạo và quy hoạch vùng nước để sản xuất lâu dài
và có hiệu quả. Từ trước đến nay, đất đai và mặt nước dùng để ni trồng thủy sản
được tính chung trong đất nông nghiệp. Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản đã và
đang phát triển mạnh mẽ và các loại đất nuôi trồng thủy sản cũng rất đa dạng và
phong phú gồm đất khơ, đất ướt, đất có mặt nước như sơng, đầm phá, hồ chứa, mặt
biển,... Vì vậy các loại đất mặt nước này cần được tách riêng thành một nhóm và tên
gọi là đất và mặt nước ni trồng thủy sản hoặc gọi chung là đất nuôi trồng thủy sản
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng loại tài nguyên này một cách
có hiệu quả và bền vững hơn.
- Nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn.
Hầu hết đầu tư cho nuôi trồng thủy sản đều có nhu cầu vốn ban đầu lớn để xây dựng
ao hồ, cải tạo đầm nuôi. Nhu cầu vốn này thường vượt quá khả năng tự tích lũy và
đầu tư của nhiều hộ gia đình, nhất là dân cư vùng đầm phà ven biển vốn nghèo nàn


11

và lạc hậu. Mặt khác, ni trồng thủy sản cịn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên nên khi gặp những diễn biến bất thường như bão, lũ lụt, hạn hán có thể dẫn
đến tình trạng ơ nhiễm nguồn nước, dịch bệnh khó kiểm sốt vì thế độ rủi ro cao.
Do đó cần có chính sách và dịch vụ hỗ trợ như dự báo thời tiết, khí hậu thủy văn,
phát hiện và cảnh báo sớm các thiên tai, từng bước xây dựng và thực hiện chính
sách bảo hiểm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.

1.1.4. Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản
1.1.4.1. Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản nhằm tăng diện tích ni trồng
Trong những năm qua, NTTS đã phát triển mạnh, đóng góp đáng kể vào sự
phát triển KT - XH. Mặc dù nuôi trồng thủy sản liên tục tăng trưởng với tốc độ cao,
nhưng vẫn còn nhiều yếu tố bất cập, rủi ro và thiếu bền vững. Công tác quy hoạch
không theo kịp tốc độ phát triển. Sản xuất còn nhỏ lẻ, tự phát, thiếu quy hoạch và
chưa đồng bộ. Thậm chí gần đây ở một số nơi, mơi trường có dấu hiệu suy thối,
dẫn đến tình trạng dịch bệnh và sự mất cân bằng giữa cung - cầu... Hơn thế, diện
tích mặt nước ngọt, nước lợ đưa vào nuôi trồng thủy sản đã tăng đến ngưỡng giới
hạn cho phép, trong khi đó chất lượng mơi trường có xu hướng ngày càng giảm tác
động xấu mơi trường thủy sản.
Trong thời gian qua q trình phát triển NTTS cũng bộc lộ nhiều yếu tố thiếu
bền vững như công tác quy hoạch không theo kịp yêu cầu phát triển NTTS. Đầu tư
cho NTTS đã được chú trọng hơn nhưng còn dàn trải và chiếm tỷ trọng rất thấp
trong cơ cấu đầu tư chung của Nhà nước. Nhiều chương trình chưa đạt được mục
tiêu đề ra do khơng có nguồn kinh phí. Mơi trường tại các vùng ni chưa được
quan tâm đầu tư đúng mức, do đó cũng hạn chế kết quả thực hiện Chương trình.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển chưa thể hiện rõ sự gắn kết giữa công tác nghiên
cứu khoa học và công nghệ với thực tiến NTTS và chưa đáp ứng nhu cầu của người
nuôi ở các lĩnh vực cơ bản như con giống, công nghệ nuôi, quản lý môi trường và
dịch bệnh.


12

1.1.4.2. Huy động vốn cho hoạt động nuôi trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế
Vốn là yếu tố cần thiết cho mọi quá trình SXKD dịch vụ của tất cả các ngành
kinh tế. Đối với NTTS vốn có ý nghĩa quyết định. Vốn có nhiều nguồn hợp thành
và được sử dụng cho NTTS trong nhiều công đoạn khác nhau của quá trình tạo ra
sản phẩm. Vì vậy, NTTS là hoạt động hữu ích của con người đầu tư vào ni thủy

sản dưới nước, trên cơ sở khai thác và sử dụng các nguồn nước, khí hậu thiên nhiên
sẵn có và lao động con người, nên hoạt động này có nhiều đặc điểm riêng khác với
chăn nuôi gia súc gia cầm trên cạn. Đó là sản phẩm sản xuất có mục tiêu chính là
để bán, một bộ phận là hàng hóa chất lượng cao để XK như nuôi tôm hùm, tôm sú,
tơm càng xanh,cá tra, các ba sa, cá chình, cá bống tượng... Vì vậy, NTTS cần có hệ
thống CSHT kỹ thuật đồng bộ, phải đầu tư lớn, chi phí cao, nhất là thủy lợi, cơ sở
sản xuất giống, phòng trừ dịch bệnh, khuyến ngư, vệ sinh ao hồ, đầm phá, nguồn
nước sử dụng, hệ thống lồng bè, đội ngũ kỹ sư chuyên gia thủy sản, cơ sở sơ chế,
bảo quản, vận chuyển sản phẩm, thị trường XK, máy móc thiết bị phục vụ nuôi
trồng. Cùng với hệ thống CSHT đồng bộ, hoạt động NTTS địi hỏi phải có vốn lưu
động lớn để đáp ứng yêu cầu trang trải chi phí thường xuyên và dụng cụ nhỏ. Do
vậy vốn cho NTTS là rất lớn.
Theo tính tốn của các chun gia kinh tế thủy sản, vốn cho các khoản chi
phí thường xuyên của hộ NTTS lên tới trên 30 khoản chi, lớn, nhỏ trong đó có 4
khoản chi phí lớn gồm :
- Chi phí về giống, thức ăn, các chất vi lượng...
- Chi phí xử lý mơi trường, ngun nhiên liệu, thuế, phí ... bao gồm: vệ sinh
xử lý ao, đầm, thuốc xử lý nước, vơi, thuốc diệt tạp, hóa chất khác, thuốc phịng
chữa bệnh, chi phí xăng dầu, nhớt, mỡ, điện, thủy lợi phí, khấu hao tài sản cố định,
dụng cụ nhỏ, bảo hiểm tôm, cá nuôi, thuế sử dụng đất/mặt nước, chi phí trực tiếp
khác, như đấu thầu, thuê đất, mặt nước...
- Chi phí th ngồi gồm các loại lớn: th máy móc thiết bị, phương tiện
vận chuyển khơng kèm người điều khiển, cải tạo ao hồ, chăm sóc, chế biến thức ăn,
thu hoạch, vận chuyển, sửa chữa máy móc thiết bị, các chi phí khác.


13

- Chi phí lao động tự làm của hộ ni thủy sản.
Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp về vốn cho hoạt động phát triển nuôi trồng

thủy sản phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất và yêu cầu sản phẩm có tính đặc thù
này. Giải pháp đưa ra cần đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống nhằm giải quyết trọn
vẹn 2 mặt của vấn đề là huy động vốn nhiều nhất và sử dụng vốn hiệu quả nhất. Các
giải pháp đó nhằm một mặt đáp ứng yêu cầu của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
tiếp cận nguồn vốn dễ dàng, thuận lợi, mặt khác phải đảm bảo sản xuất có lãi ổn
định, bền vững, lâu dài từ đó thu hồi vốn nhanh, đúng hợp đồng, đạt hiệu quả KT XH và môi trường.
1.1.4.3. Hỗ trợ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
Đối với nghề nuôi tôm trồng thuỷ sản, đặc biệt là ni thâm canh thì vấn đề
như: mơi trường, mầm bệnh, chăm sóc và quản lý,…là các yếu tố quyết định sự
thành cơng. Trong đó, chất lượng con giống góp phần quyết định đến sự thành bại
của nghề nuôi.
Hiện nay trên thị trường có 2 nguồn giống chủ yếu:
- Nguồn giống được sản xuất từ các trại giống trong tỉnh.
- Nguồn giống được sản xuất từ các trang trại giống ngoài tỉnh như: Bà RịaVũng Tàu, Phan Rang, Nha Trang…
Để bảo đảm chất lượng con giống thủy sản, cần có giải pháp chủ động nguồn
giống bố mẹ nhân tạo, được nuôi dưỡng hợp lý, bảo đảm chất lượng phôi trứng.
Bên cạnh đó, cơ quan chức năng thực hiện kiểm dịch bắt buộc chất lượng tôm, cá
giống tại các cơ sở sản xuất trước khi cho phép xuất bán giống. Chất lượng giống
NTTS tốt sẽ đảm bảo năng lực cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, hạn
chế tình trạng thiếu hụt nguyên liệu đang ngày càng trầm trọng.
Nhìn chung, hiện nay hệ thống cung cấp con giống còn manh mún và thiếu
an toàn đang rất phổ biến, các trại hay trung tâm các giống tôm, cá bố mẹ cịn có
chất lượng thấp dẫn đến chất lượng con giống thấp, sức sống kém và giống chưa
sạch bệnh vẫn còn là thực trạng cần giải quyết. Việc cấp bách, bộ ngành và các cơ
sở sản xuất cần có chủ động con giống là vấn đề bàn thảo khá nhiều lần nhưng vẫn


14

chưa giải quyết được. Các hiện tượng sử dụng các con giống bố mẹ kém chất lượng,

nhất là tôm sú đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến nghề nuôi trồng. Giống không sạch
bệnh đã gây nên mất mùa, nhiều hộ nông dân mất cả vốn lẫn kế sinh nhai.
Cùng với giống thì thức ăn đóng góp quan trọng trong q trình NTTS. Nhờ
có thức ăn mà các lồi thuỷ sản mới có thể sinh trưởng và phát triển một cách nhanh
chóng làm gia tăng sản lượng trên một đơn vị diện tích. Thức ăn là vật chất chứa
các thành phần dinh duỡng mà động vật có thể ăn, tiêu hố và hấp thu đuợc các chất
dinh dưỡng để duy trì sự sống, xây dựng cấu trúc cơ thể. Thức ăn và cách cho ăn là
một vấn đề quan trọng nhất trong tất cả các mơ hình thuỷ sản thâm canh. Hiệu quả
của NTTS phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn thức ăn và cách cho ăn.
Trong NTTS, các hộ nuôi cần phải quản lý chế độ cho ăn để đạt đuợc năng
suất nuôi cao nhất với lượng thức ăn sử dụng thấp nhất, giảm thiểu được ô nhiễm
môi trường ao nuôi và dịch bệnh cho đối tượng nuôi. Đồng thời kiểm sốt lượng
thức ăn trong q trình ni để tránh hao tổn thức ăn và vật chất dư thừa tăng cao.
Chế độ ăn trong NTTS phụ thuộc vào mật độ thả và khả năng cung cấp thức ăn.
Đối với khu vực ni khơng bón phân, khơng bổ sung thức ăn thì thức ăn
chủ yếu là nguồn thức ăn có sẵn như thực vật phù du, động vật phù du (phù hợp với
hình thức ni quảng canh).
Đối với khu vực ni có bón bổ sung các loại phân thì người ta thường sử
dụng phân hữu cơ và vô cơ để phát triển nguồn thức ăn tự nhiên có sẵn làm thức ăn
cho các đối tượng ni.
Đối với khu vực ni có bổ sung thêm thức ăn thì phối hợp giữa thức ăn tự
nhiên và thức ăn nhân tạo để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của đối tuợng nuôi. Bổ
sung thức ăn nhân tạo khi thức ăn tự nhiên không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng
cho mức sinh trưởng tối ưu của đối tượng ni. Hình thức này áp dụng cho nuôi bán
thâm canh.
Đối với khu vực nuôi bằng chế độ hồn tồn cho ăn thì nhu cầu dinh dưỡng
của đối tuợng nuôi chủ yếu được cung cấp bằng thức ăn nhân tạo, thức ăn tự nhiên chỉ
đóng vai trị bổ sung khơng đáng kể. Hình thức này áp dụng cho nuôi công nghiệp.



15

Trong cơ cấu giá thành của sản phẩm NTTS, thức ăn chiếm từ 60-80% chi
phí sản xuất. Chính vì vậy, người NTTS rất quan tâm đến giá thức ăn NTTS. Theo
thống kê của Cục chăn nuôi (Bộ NN& PTNT), hiện nay Việt Nam phải nhập từ
nước ngoài trên 50% số lượng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (bao gồm cả ngun
liệu sản xuất thức ăn thủy sản). Trong đó, ngơ nhập khoảng 25%, đậu tương, khô
dầu đậu tương phải NK 90-95%. Các loại premix khoáng, vitamin, dầu cá, các chất
tạo mầu, mùi phải NK 95-98% từ nước ngoài. Như vậy, tuy việc NK thức ăn hỗn
hỗn hợp hoàn chỉnh đã ngày một giảm thay bằng việc tự sản xuất trong nước, nhưng
ngành sản xuất thức ăn thủy sản của Việt Nam vẫn phụ thuộc quá lớn vào nguồn
nguyên liệu NK. Vì vậy, giá thức ăn thủy sản ln có xu hướng tăng do phụ thuộc
quá lớn vào nguồn nguyên liệu NK.
Trong NTTS, chúng ta có thể áp dụng nhiều phương thức khác nhau:
- Phương thức ni quảng canh: Là hình thức ni dựa hồn tồn vào thức
ăn tự nhiên. Mật độ nuôi thường thấp do lệ thuộc vào nguồn giống tự nhiện. Diện
tích khu vực ni thuờng lớn để đạt sản lượng cao. Phuơng thức này có ưu điểm là
vốn vận hành thấp vì khơng bị mất nhiều chi phí giống và thức ăn, kích cỡ sản
phẩm thuờng lớn, cần ít nhân lực và thời gian nuôi không dài. Tuy nhiên nhược
điểm của nó là năng suất lợi nhuận thấp, thường cần diện tích lớn để tăng sản lượng
nên việc vận hành và quản lý khó.
- Phương thức ni quảng canh cải tiến: Là hình thức ni dựa trên nền tảng
của mơ hình ni quảng canh nhưng có bổ sung giống ở mật độ thấp hoặc thức ăn
theo tuần. Đôi khi bổ sung cả giống và thức ăn. Ưu điểm của phương thức này là
chi phí vận hành thấp, có thể bổ sung bằng giống tự nhiên tự thu gom hay giống
nhân tạo, kích thước thành phẩm lớn, giá bán cao, năng suất cao hơn nuôi quảng
canh. Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là cần phải bổ sung giống lớn để
tránh hao hụt do dịch hại, khó khăn trong công tác quản lý, năng suất và lợi nhuận
vẫn cịn thấp.
- Phương thức ni bán thâm canh: Là hình thức ni dùng phân bón để gia

tăng thức ăn tự nhiên và bổ sung thức ăn từ bên ngoài như thức ăn tươi sống, cám


16

gạo... Giống đuợc thả nuôi ở mật độ tuơng đối cao. Phương thức này khu vực ni
được xây dựng hồn chỉnh, nên dễ vận hành và quản lý, chi phí vận hành thấp vì thả
giống ít, thức ăn hỗn hợp dùng chưa nhiều, thức ăn tự nhiên vẫn còn quan trọng.
Tuy nhiên năng suất của phương thức này vẫn thấp so với diện tích ao sử dụng.
- Phương thức ni thâm canh: Là hình thức ni dựa hồn tồn vào thức ăn
bên ngoài (thức ăn viên hay đơn thuần hay kết hợp với thức ăn tuơi sống). Thức ăn
tự nhiên khơng quan trọng. Mật độ ni thả cao. Diện tích khu vực nuôi lớn. Ưu
điểm của phuơng thức này là khu vực ni được xây dựng rất hồn chỉnh, cấp và
tiêu nước hồn tồn chủ động, có trang bị đầy đủ các phương tiện máy móc, điện
giao thơng nên dễ vẫn hành và quản lý. Tuy nhiên phương thức này cho sản phẩm
có kích cỡ nhỏ, chi phí vận hành cao, lợi nhuận thấp.
1.1.4.4. Các giải pháp chế biến thủy sản
Chế biến thuỷ sản là ngành nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và
công nghệ để sản xuất ra những mặt hàng thuỷ sản có giá trị dinh dưỡng cao trong
thực phẩm và góp phần gia tăng tỷ trọng XK trong những ngành có giá trị XK cao
của cả nuớc. Ngành công nghiệp chế biến thuỷ hải sản đã và đang đem lại những lợi
nhuận không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và của nguời nơng dân
NTTS nói riêng. Tuy nhiên, cơng nghệ chế biến của nuớc ta chủ yếu với những mặt
hàng thuỷ sản đông lạnh và một số sản phẩm đồ hộp mà chưa chú trọng nhiều đến
công nghệ chế biến thuỷ sản khô. Đặc điểm của nguyên liệu thuỷ sản là theo mùa
vụ nên việc bảo quản thuỷ sản sau khi thu hoạch là rất quan trọng. Các nguyên liệu
thuỷ sản thuờng có cấu trúc đa bào, đặc biệt lại chứa đựng các lớp tế bào sống, mô
sống kết cấu lỏng lẻo, nước chiếm tỉ lệ cao, lại chứa chất xúc tác sinh học và hệ tế
bào vi sinh vật hiện hữu tự nhiên. Do đó nguyên liệu thuỷ sản rất dễ bị biến đổi.
Chính vì vậy mà việc bảo quản, chế biến nguyên liệu tuỷ sản là rất cần thiết để hạn

chế và đảm bảo cho nguyên liệu không bị biến đổi. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà
bảo quản sản phẩm thuỷ sản sau thu hoạch tốt nhất. Trong thời gian tới, chúng ta
cần ưu tiên xây dựng và thực hiện các dự án và chương trình, đề án như đầu tư nâng
cấp và xây mới nhà máy chế biến thủy sản quy mô công nghiệp; đầu tư thiết bị và


×