Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ước tính phát thải của ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.49 KB, 10 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2

ƯỚC TÍNH PHÁT THẢI CỦA AO NUÔI CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus) THÂM CANH Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Nhứt1, Lê Ngọc Hạnh1 và Nguyễn Văn Hảo2
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá hiện trạng phát ra chất thải rắn và lỏng của ao nuôi cá tra thâm
canh trong các trang trại ở ĐBSCL nhằm định hướng cho các mơ hình ni ít ô nhiễm. Sử dụng
phương pháp điều tra trên 30 trang trại ở các tỉnh nuôi cá tập trung như Tiền Giang, Cần Thơ, Bến
Tre, An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long. Số liệu về chất thải rắn, lỏng được phỏng vấn trực tiếp
người nuôi và nhật ký nuôi qua các vụ kết hợp với số liệu nghiên cứu được sử dụng tính tốn, ước
tính trong nghiên cứu này. Qua kết quả điều tra 30 trang trại nuôi cá tra thâm canh cho thấy năng
suất trung bình 422 tấn/ha/vụ với thời gian ni trung bình 293 ngày/chu kỳ, trọng lượng trung bình
thu hoạch 952 g/cá thể. Trung bình sản xuất 1kg cá cần lượng nước 7,4 m3 và sinh ra 19,7 L bùn.
Ước tính cân bằng dinh dưỡng của ao đầu vào với dạng vật chất rắn (DM) chiếm 54,7% từ thức
ăn và nước sông chiếm 44,9%. Chất thải ni-tơ ước tính đầu vào nước sơng 26% và thức ăn 73,2%.
Tương tự như tỷ lệ phosphorus chiếm cao nhất từ nguồn thức ăn 10,2% và từ nguồn nước vào 3,4%.
COD từ nước sông 3,6% và thức ăn chiếm đa số 96%. Đầu ra của quỹ DM chứa trong cá 9,4%, nước
thải từ ao cá tra 17,3%, trong bùn xả 4,93 % và phân hũy do vi sinh vật và yếu tố khác 68,3%. Cá
thương phẩm hấp thụ Nitrogen 33,6%, thải ra môi trường nước 38,5%, bùn chiếm 1,17% và vi sinh
vật hấp thụ khoảng 26,7%. Phosphorus chiếm 30,9% trong cá, nước thải 30,5%, trong bùn 1,85%
và hấp thụ phần lớn trong vi sinh vật 36,7%. Kết quả này có thể định hướng cho các mơ hình ni
giảm thiểu ơ nhiễm.
Từ khóa: cá tra, nước thải, , quỹ, nitơ, photpho

I. MỞ ĐẦU
Nghề nuôi cá tra thương phẩm ở ĐBSCL
ngày càng phát triển. Tổng diện tích ni cá
tra hiện nay ước tính khoảng 5.442 ha và sản
lượng cá tra nuôi 835.000 tấn năm 2008 (Phan


Thanh Lam và ctv., 2009). Hơn 90% diện tích
ni cá tra thương phẩm (Bosma và ctv, 2008)
chủ yếu là nuôi ao đất với năng suất nuôi dao
động từ 70 – 850 tấn/ha/vụ phù thuộc vào khả
năng thay nước và mật độ nuôi (Phan Thanh
Lam và ctv., 2009). Với năng suất cá nuôi cao,

cá tra tiêu thụ một số lượng thức ăn lớn với mực
nước ao sâu từ 2-6 m, không cung cấp oxy và
thường xuyên thay nước 30-100%/ngày ở suốt
chu kỳ nuôi để cải thiện chất lượng nước (Phan
Thanh Lam và ctv., 2009). Người nuôi cá tra
thường sử dụng thức ăn có hàm lượng protein
thấp từ 22 – 30% với hệ số chuyển đổi thức
ăn (FCR) dao động từ 1,6 -1,86 đồng nghĩa
với dự hấp thụ dinh dưỡng cho sinh trưởng và
phát triển cá thấp, chất thải sinh ra từ nguồn
thức ăn khá lớn gây ô nhiễm môi trường nước

1

Phịng Sinh học Thực nghiệm. Viện Nghiên Cứu Ni Trồng Thủy Sản 2.
Email:
2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2

20

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013



VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
đáng kể (Bosma và ctv., 2008; Lam và ctv.,
2009; De silva và ctv, 2010). Để cải thiện chất
lượng nước và đáy ao nuôi cá tra sử dụng biện
pháp thay nước hàng ngày và hút bùn đáy định
kỳ đã và đang tác động xấu đến mơi trường
xung quanh. Mục đích của điều tra tính tốn
khả năng gây ơ nhiễm của ao ni, từ đó làm
cơ sở để tính tốn cân bằng dinh dưỡng chất
thải trong hệ thống định hướng xây dựng công
nghệ nuôi mới giảm thiểu môi trường.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian nghiên cứu:
Điều tra, phỏng vấn để thu thập số liệu trên
30 trang trại nuôi cá tra thâm canh, phân bố
trong 6 tỉnh của ĐBSCL từ tháng 6 và kết thúc
8 năm 2011.
2.2.Thu thập thông tin điều tra
Các số liệu cần thiết để tính tốn chất thải
sinh ra trong hệ thống được điều tra 30 trang
trại nuôi thương phẩm có tổng diện tích từ >
1ha ( > 2 ao nuôi), mỗi cơ sở phỏng vấn người
nuôi (5 người) với số liệu trung bình từ 2 vụ
ni trở lên ở các tỉnh nuôi cá tra thương phẩm
trọng điểm ở ĐBSCL (Tỉnh Vinh Long, Tỉnh
Bến Tre, Tỉnh Tiền Giang,Tỉnh An Giang, Cần
Thơ và Đồng Tháp) mỗi tỉnh 5 cơ sở. Số liệu
tính trung bình của mỗi tỉnh điều tra 5 cơ sở
sản xuất .

2.3. Các cơng thức sử dụng để tính tốn
ước lượng chất thải trong ao ni
Tính tốn dinh dưỡng chứa trong
cơ thể cá: Cá tra nuôi thương phẩm có trọng
lượng 1000g con được phân tích các thành
phần và tính tốn theo các cơng thức sau: Cơng
thức tính vật chất khô chứa trong cá DM: (g/kg
trọng lượng cá tươi) = 245,06* (trọng lượng
cá tươi) 0,0561 (r2 = 0,95); protein chứa trong cá
(g/kg trọng lượng cá tươi) = 0,0013 * (trọng
lượng cá tươi) + 161,74 (r2= 0,62); chất béo

(g/kg trọng lượng cá tươi) = 78,966 (trọng
lượng cá tươi )0,0916 (r2 = 0,60)(Glencross và ctv
2010). Lượng tro của cá được tính = vật chất
khô – lượng protein – lượng chất béo trong
cá. Hiệu suất tiêu hóa biểu kiến của cá đối với
protein 0,8; đối với chất béo 0,85 ; đối với tinh
bột 0,65. Hàm lượng phosphorus chứa trong
cá = 0,75% đo trực tiếp mẫu cá.
Tính tốn cân bằng dinh dưỡng trong
chất thải và quy đổi các chất gây ô nhiễm:
Chất béo, protein, tinh bột và tro được quy đổi
theo khối lượng COD nhân theo tỷ lệ tương ứng
2,9; 1,27; 1,09 và 0 (Eding và ctv, 2006).
Các số liệu tham khảo sử dụng trong
tính tốn:
Nước sơng : DM = 158 mg/L, COD
=7mg/L, DO = 5,5mg/L, Tổng nitrogen
=2,7mg/L và Tổng phosphorus =1,1mg/L (Trần

Quốc Bảo và ctv, 2009).
Bùn thải: DM = 6497mg/L, COD =
1769 mg/L, Tổng nitrogen= 45,6mg/L, Tổng
phosphorus = 22,7 mg/L (Anh và ctv., 2010).
Nước thải: DM = 61 mg/L, COD = 27mg/L,
Tổng nitrogen = 4mg/L, Tổng phosphorus =
1mg/L (Anh và ctv., 2010).
2.4. Phân tích và xử lý số liệu
Sớ liệu thu thập tính trung bình của 5
trang trại của mỗi tỉnh điều tra và tính trung
bình số liệu 30 trang trại điều tra: tăng trưởng,
tỷ lệ sống, mật độ nuôi, thời gian nuôi, hệ số
chuyển đổi thức ăn (FCR), các chỉ tiêu chất
lượng nước, tần suất thay nước, hiệu suất sử
dụng nước, năng suất ni, thời gian ni.
Tính cân bằng chất thải theo phương pháp
của Eding và ctv (2006) dựa trên năng suất cá
trung bình 422 tấn cá/ha/vụ của 30 trang trại
điều tra của 6 tỉnh. Sử dụng phần mềm Excel
6.5 để tính tốn.
III. KẾT QUẢ
3.1. Chỉ tiêu kỹ thuật của cá tra ni
trong ao thương phẩm

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 1 - THÁNG 7/2013

21


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

Bảng 1. Các chỉ tiêu đạt được cá tra thương phẩm
Các chỉ tiêu

Mật độ thả nuôi
(con/m2)
Trọng lượng cá
thả (g/con)
Thời gian nuôi
(ngày)
Trọng lượng thu
hoạch (g/con)

Tiền Giang
(n=5) ±SD

Vinh Long
(n=5)
±SD

Cần Thơ
(n=5)
±SD

Bến Tre
(n=5)
±SD

Trung
bình
(n=30)

±SD

42,5 ±11,0

45,6 ±6,0

47±13,0

45,3±9,0

42±12,0

41±5,0

44±2,0

20,4 ±4,0

21,5±3,0

18,9±3,0

24,1±1,0

22,3±4,0

23,3±5,0

22±2,0


198±10,0

192 ±9,0

210 ±7,0

180±18,0

190±13,0

190±8,0

193±10,0

950±50,0

950±71,0

960±55,0

970±55,0

920±55,0

960±55,0

952±17,0

27,2±3,0


26,7±5,0

28,1±7,0

25,9±3,0

26,5±6,0

28,3±4,0

27 ± 1,0

1,64 ±0,1

1,61 ±0,1

1,6 ±0,1

1,6 ±0,1

1,6 ±0,1

1,6 ±0,1

1,61±0,1

430 ±76,0

410±89,0


430±97,0

380±76,0

410±89,0

470±67,0

422±30,0

Tỷ lệ chết (%)
FCR( kg thức
ăn/kg cá)
Năng suất (tấn/
ha/vụ)

Tỉnh
Đồng Tháp An Giang
(n=5) ±SD
(n=5)
±SD

Bảng 1 cho thấy quy mô trang trại nuôi
cá tra thương phẩm ở các tỉnh ni trọng điểm
có tương đồng về mật độ thả ni trung bình
(n=30) 44 con/m2. Thả giống có trọng lượng 19
- 24 g/con và trung bình trọng là 22g/con. Thời
gian ni trung bình 193 ngày đạt trọng lượng
thương mại trung bình 952g/con.
3.2. Sử dụng nước và bùn tích lũy trong

ao ni cá tra
Bảng 2. Khối lượng nước sử dụng cho nuôi cá
tra thương phẩm

Khối lượng nước sử dụng
Cá tra sản xuất (L/kg)

7.400 ± 1.700

Thức ăn sử dụng (L/kg)

4.600 ± 1.574

Trung bình bùn tích lũy

8333 ± 816

Kết quả phỏng vấn điều tra trên 30 trang
trại thể hiện bảng 1, người nuôi hút bùn làm
sạch đáy ao định kỳ dựa vào lượng bùn tích lũy
20 cm: trước khi thả giống, 2 tháng nuôi, sau 2
tháng nuôi định lượng bùn 20 cm thì diễn ra, và
thời gian trước thu hoạch.

Bảng 3. Ước tính khối lượng bùn sinh ra khi sản xuất 1 kg cá nuôi thương phẩm
Các chỉ số

Nguồn dữ liệu

Năng suất trung bình (kg/ha)

Diện tích ni (ha)
FCR trung bình (kg thức ăn/kg cá)
Trung bình khối lượng bùn thải (L/ha)

422.000

Kết quả điều tra bảng 1(n=30)

1

Qui mơ tính tốn

1,6

Kết quả điều tra (n=30)

8.333.000

Kết quả điều tra bảng 2

Số lượng bùn thải ra L/1 kg cá

19,7

Số lượng bùn thải ra L/1 kg thức ăn

12,3

22


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.3.Ước tính tốn cân chất thải trong ao nuôi cá tra thương phẩm
Ước tính cân bằng vật chất khơ (DM) trong ao:

Đầu vào

Đầu ra

Cá giống: 4,02 tấn (0,37%)

Nước sông: 493,4tấn (44,9%)

Cá tra thương
phẩm:
103,42 tấn (9,4%)

Thức ăn: 600,93 tấn (54,2%)

Nước thải: 190,49 tấn (17,3%)

Bùn siphon: 54,11 tấn (4,93%)

Sinh vật /khác: 750,3 tấn (68,36%)

Hình 1: Ước tính cân bằng vật chất khơ trong ao ni cá tra thương phẩm (1 ha, với năng suất
nuôi trung bình 422.000kg/ha và FCR = 1,6; độ sâu TB= 3m)


Vật chất khô DM đầu vào chủ yếu từ
nguồn thức ăn chiếm 54,2% và 44,9% từ
nước mang phù sa lắng tụ thơng qua q

trình thay nước. Cá hấp thụ rất thấp khoảng
9,4% phần cịn lại thải ra sơng khơng được
xử lý.

Ước tính cân bằng Nitrogen trong ao:

Đầu vào

Đầu ra

Cá giống: 0,26 tấn (0,8%)

Nước sông: 8,43 tấn (26%)

Cá tra thương
phẩm:
10,92 tấn (33,6%)

Thức ăn: 23,77 tấn (73,2%)

Nước thải: 12,49 tấn
(38,5%)
Bùn siphon: 0,38 tấn (1,17%)

Sinh vật /khác: 8,67tấn (26,7%)


Hình 2. Ước tính cân bằng nitrogen trong ao cá tra thương phẩm
Từ hình 2 cho thấy nitrogen đầu vào bao
gồm cá giống, nước sông và thức ăn chiếm
100% trong đó thức ăn chiếm đa phần 73,2%

và nước sông 26%. Phần lớn của đầu ra là nước
thải từ ao chiếm 38,5% và cá hấp thụ 33,6%.

TAÏP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 1 - THÁNG 7/2013

23


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
Ước tính cân bằng phosphorus trong ao:

Đầu vào

Đầu ra

Cá giống: 0,05 tấn (0,48%)

Cá tra thương
phẩm:

Nước sông: 3,44 tấn (33,6%)

3,17 tấn (30,9%)

Thức ăn: 6,75 tấn (65,9%)


Nước thải: 3,12 tấn (30,5%)

Bùn siphon: 0,19 tấn (1,85%)

Sinh vật /khác: 3,76tấn (36,7%)

Hình 3. Ước tính cân bằng phosphorus trong ao nuôi cá tra thương phẩm
Tương tự như Nitrogen, phosphorus trong
ao cá tra nguồn đầu vào chiếm đa số bởi thức ăn
(65,9%) và từ nguồn nước sông trong quá trình

ni chiếm 33,6%. Trong khi đó cá chỉ hấp thu
được khoảng 30,9% còn lại phần lớn đầu ra bị
phân hủy và thải ra mơi trường chiếm 67,2%.

Ước tính cân bằng COD trong ao
Kết quả từ hình 4 cho thấy nguồn đầu vào sinh ra lượng COD chiếm chủ yếu từ nguồn thức ăn
chiếm 96% cịn lại từ nước sơng và cá giống. Cá chỉ hấp thụ 15,2 %, phần còn lại được thải ra môi
trường và vi sinh vật phân hủy.
Đầu vào

Đầu ra

Cá giống: 2,04 tấn (0,4%)

Nước sông: 21,86 tấn (3,6%)

Cá tra thương
phẩm:

92,04 tấn (15,2%)

Thức ăn: 581,0 tấn (96%)

Nước thải: 84,32 tấn (13,9%)

Bùn siphon: 14,74 tấn (2,4%)

Sinh vật /khác: 413,81tấn (68,4%)

Hình 4. Ước tính cân bằng COD trong ao ni cá tra thương phẩm
IV. THẢO LUẬN
4.1. Năng suất, tỷ lệ sống và kích cỡ cá
Năng suất cá tra ni thương phẩm trong
kết quả này khá tương đồng giữa các trang trại
nuôi của các tỉnh khác nhau dao động 430 -470
tấn/ha/vụ nuôi. Năng suất này thể hiện cao hơn
24

và ổn định hơn giữa các trang trại so với báo
cáo của Bosma và ctv (2008) và Lam và ctv
(2009) thực hiện 86 nông hộ từ quy mô sản
xuất nhỏ đến trang trại. Độ sâu trung bình của
ao ni là 3m. Năng suất tương đương 14,315,6 kg/m3 và tương đương 22,88 – 24,96 kg
thức ăn/m3/vụ tương đối cao so với các đối

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 1 - THÁNG 7/2013


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2

tượng ni khác ở Việt Nam. So sánh với tôm
sú nuôi thâm canh, lượng thức ăn cung cấp
khoảng 2,06kg thức ăn/m3 (Nguyễn Văn Hảo
và ctv 2001). Kích cỡ giống cá tra thả ni
là một trong những yếu tố hàng đầu cho sự
thành công của ni thương phẩm. Nó quyết
định tính đồng đều và thời gian nuôi của cá
thương phẩm (De Silva và ctv, 2011). Thơng
thường những ao ni thương phẩm thả cá có
kích thước lớn nhằm rút ngắn thời gian nuôi
đồng nghĩa với vòng vay vốn ngắn và giảm rủi
ro trong sản xuất. Kích cỡ cá thu hoạch phụ
thuộc vào thị hiếu người tiêu dùng luôn luôn
biến động theo thị trường. Tỷ lệ sống của cá tra
nuôi thương phẩm dao động từ 71,7 – 74,1%
trong nghiên cứu này. Tỷ lệ sống thấp là do
cá chết ở giai đoạn đầu của chu kỳ nuôi (30
ngày). Kết quả nghiên cứu chúng tôi tương
đồng với báo cáo của Phan Thanh Lâm và ctv
(2009). Nguyên nhân chết là do quá trình vận
chuyển đường dài và cá bị bệnh sau khi thả.
4.2. Loại thức ăn sử dụng
Trong nghiên cứu này cho thấy 100% trang
trại sử dụng thức ăn viên nổi chứa hàm lượng
protein thấp.Thành phần thức ăn được thay đổi
tùy theo giai đoạn phát triển của cá. Giai đoạn
đầu tiên của chu kỳ nuôi cá được sử dụng protein
cao (30%) sau đó giảm thấp 22%. Có nghĩa là
thức ăn cá chứa nhiều tinh bột, trong khi đó khả
năng hấp thụ tinh bột của cá tra thấp hơn so với

protein để xây dựng cơ thể (Glencross và ctv.,
2010), dẫn đến hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR =
1,6 -1,64) cao và gây ô nhiễm môi trường nước
nhiều hơn (Gross và ctv, 2000; Timmon và ctv
2002). Chắc chắn rằng cá thải ra môi trường
lượng COD cao bởi Cac-bon hữu cơ cao trong
thành phần thức ăn không được hấp thu xây
dựng cơ thể cá nuôi.
4.3. Hiệu quả sử dụng nước
Kết quả sử dụng nước trong nghiên cứu này
(bảng 2) cao hơn so sánh với kết quả nghiên cứu
của Phan Thanh Lam và ctv (2009) và Bosma
và ctv (2008), tính trên 1kg cá thương phẩm

cao hơn 1,64-3 lần tương ứng. So với ni lồi
cá khác, lượng nước sử dụng cao hơn ni tôm
biển gấp 3,7 lần (tôm sú sử dụng 2000m3/kg)
và thấp hơn với cá hồi nước ngọt nuôi trong ao
nước chảy ở Đan Mạch 1,5 lần (11.000 m3/1kg).
Theo ước tính của chúng tôi mỗi ha cá tra nuôi
thương phẩm tiêu tốn khoảng 3.122.800 m3/ha/
vụ kết quả này cao hơn rất nhiều so với nghiên
cứu của Bosma và cộng sự (2008). Nếu như tổng
diện tích ni cả ĐBSCL là 5.442 ha có nghĩa
tổng số lượng nước tiêu thụ khoảng 17 x 109
m3, tương đương với 0,15% tổng số lượng nước
sông Mekong chảy qua địa phận Việt Nam. Từ
kết quả này có thể khẳng định rằng công nghệ
nuôi cá tra hiện nay sử dụng lượng nước khá lớn
( > 3 triệu m3 nước/ha/vụ). Tất cả chất thải sinh

ra không được xử lý được thải ra sông là mối
nguy cho ô nhiễm môi trường.
4.4. Số lượng bùn sinh ra
Hệ số thức ăn cao và thức ăn protein thấp
cùng với sinh khối cá ni tính trên đơn vị
diện tích cá tra ni thương phẩm sinh ra một
lượng bùn lớn, ước tính trong nghiên cứu này
là 19,7 lít bùn/kg cá sản xuất hay cả vụ lượng
bùn tồn tại trong đáy ao 8.333 m3, ước tính tổng
số lượng bùn sinh ra từ 5.442 ha/vụ lượng bùn
thải ra sông một con số lớn (45,3 x 106 m3). Khi
so sánh tỷ lệ bùn/kg cá của ao nuôi cá tra cao
hơn cá trê ni trong hệ thống tuần hồn lọc
sinh học và protein 49% (7l/kg) (Nguyễn Nhứt
và ctv, 2011). Sự khác biệt này có thể do hàm
lượng phù sa từ nước sơng và sử dụng thức ăn
có protein thấp hơn tạo ra sự khác biệt trong
nghiên cứu. Khi đối chiếu kết quả của Anh và
ctv (2010) (21,5 lít bùn/kg thức ăn và 33,3 lít
bùn/kg cá) điều tra trên ao ni cá tra thì kết quả
nghiên cứu này thấp hơn. Với tổng số lượng bùn
sinh ra khá lớn, thế nhưng hầu hết các ao nuôi cá
tra thương phẩm hiện nay không có hệ thống ao
lắng, hay ao xử lý trước khi thải ra sông. Đây là
một vấn đề tác động ngược lên môi trường xung
quanh đáng kể về chất lượng nước sông, cũng
như lắng tụ kênh rạch gây hiện tượng bồi đắp do
hàm lượng DM.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013


25


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
4.5. Ước tính cân bằng chất thải trong
ao nuôi cá tra thương phẩm
Vật chất rắn DM:
Kết quả phân tích ước lượng cho thất DM
đầu vào chủ yếu từ nguồn thức ăn (54,7%) và
nước sông mang vào phù sa lắng động (44,9%).
Lượng TSS trong nước sơng khoảng (186 mg/
lít) khá cao trong khi ao cá tra thay nước liên
tục từ 30 – 100 % thể tích /ngày (Phan Thanh
Lâm và ctv, 2009). Sự tích tụ phân cá trong ao
hạn chế do phân thải dạng lỏng, vận tốc lắng
khá thấp (0,05cm/giây) so với cá rô phi 1,7 cm/
giây (Timmons và ctv, 2002). Theo tính tốn
của chúng tôi khoảng 2,35 tấn DM/1 tấn cá sản
xuất bao gồm thải ra sông, siphone bùn và vi
sinh vật hấp thụ. Trong đó khoảng 22,2% thải
trực tiếp ra sơng. Thành phần của DM của bùn
cá tra được phân tích cho thấy khoảng 60% vật
chất hữu cơ là nguồn dinh dưỡng cho vi sinh
vật tham gia quá trình phản nitrate và tiêu hủy
nguồn Carbon trong đáy ao với điều kiện thiếu
khí. Chính vì thế 68,3% DM được tự phân hủy
theo tính tốn của chúng tơi trong nghiên cứu
này. Đối với cá tra nguồn gây ơ nhiễm dưới
dạng DM được xem ít quan trọng hơn vì khả

năng chịu TSS trong nước khá cao (168 mg/l)
đối với cá tra nhưng tác động đến môi trường
xung quanh và điều kiện sinh ra các nguồn khí
trung gian khác khi điều kiện thiếu khí (Eding
và ctv, 2006).
Cân bằng nitrogen trong ao cá
Qua kết quả tính tốn hình 2 cho thấy
thức ăn là nguồn cung cấp chính yếu nitrogen
đầu vào trong ao chiếm đa số 73,2%. Kết quả
này tương đồng với nghiên cứu về cân bằng
nitrogen trong ao cá da trơn Mỹ của (Gross và
ctv, 2000). Tỷ lệ nitrogen đầu vào từ nguồn
nước thay cao hơn so với các nghiên cứu của
Gross và ctv (2000) với lý do rằng ao nuôi cá
tra thương phẩm thay nước một số lượng lớn
hơn rất nhiều so với các nghiên cứu trên đối
tượng khác nên tổng phần nitrogen góp vào quỹ
ban đầu lớn. Cá tra hấp thụ khoảng 33,6% tổng
26

nguồn nitrogen đầu vào tương đồng với kết quả
của De Silva và ctv (2010) và trung bình ước
tính thải ra mơi trường 0,03 tấn nitrogen/tấn
cá sản xuất thông qua con đường siphone bùn
đáy và thay nước. Phần nitrogen mất đi 26,7%
có thể do quá trình khử của vi sinh vật diễn
ra trong ao cá với hai điều kiện yếm khí nền
đáy và hiếu khí tầng mặt. Theo ước tính tổng
số lượng nitrogen thải ra môi trường là 25.050
tấn Nitrogen của tổng diện tích 5.442 ha tương

ứng 835.000 tấn cá tra sản xuất (năm 2008)
(Phan Thanh Lâm và ctv, 2009). Nếu quy đổi
dưới dạng phân Ure (46% N) sử dụng bón cho
lúa là tương đương 54.456 tấn Ure. Con số này
có ý nghĩa rất quan trọng khi lượng chất thải
cá tra bị hoang phí khơng sử dụng và làm ảnh
hưởng đến mơi trường.
Cân bằng phosphorus trong ao cá
Kết quả hình 3 thể hiện phosphorus có
nguồn gốc chủ yếu từ nguồn thức ăn 65,9%.
Trong thực tế cho thấy thành phần thức ăn của
cá tra phosphorus chiếm từ 1-1,5%. Lượng
phosphorus được bổ sung ở đầu vào đáng kể
từ nguồn nước sơng chứa khống phù sa mang
phosphorus là 33,5%. Lượng phosphorus tăng
dần khi tỷ lệ thuận với lượng nước thay cao
trong ao nuôi cá tra. Trong khi đó, cá chỉ hấp
thụ 30,9% phosphorus đầu vào kết quả này phù
hợp với ước tính của De Silva và ctv (2010),
các phần khác được thải ra sông hay lắng động
dưới nền đáy ao. Kết quả cũng chứng minh
thay nước liên tục cùng với đặc điểm cá tra bơi
lội xáo trộn nước làm lượng phosphorus theo
nước thải ra ngoài đáng kể chiếm 30,5% và tỷ
lệ trong bùn thấp. Thông thường phosphorus
thường lắng đọng trong nền đáy cao cùng điều
kiện yếm khí và yếm khí hồn tồn (Nguyễn
Nhứt và ctv, 2011) sự trái ngược này có thể lý
do nước trong ao luôn xáo trộn và lượng nước
thay liên tục phosphorus hạn chế lắng và hịa

tan ra ngồi. Một phần phosphorus chiếm
36,7% khơng tính tốn được trong nghiên cứu
này có thể do vi sinh vật hấp thụ như vi tảo và
vi khuẩn trong cột nước ao ni diễn ra được

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 1 - THÁNG 7/2013


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
chứng minh bởi Gross và ctv (1998). Tương tự
như nitrogen, lượng phosphorus thải ra trong
5.442 ha với năng suất 442 tấn/ha/vụ tương
đương với 18.013 tấn/ha/vụ. Nếu tính cả năm
thì tương đương với 27.019 tấn phosphorus/
năm tương đương với phân DAP (46% P2O5) là
135.095 lãng phí và gây ơ nhiễm mơi trường.
Từ các số liệu này có thể định hướng nếu cả
ĐBSCL đạt năng suất trung bình như các trang
trại điều tra 422 tấn/ha hay thâm canh hóa cao
hơn mà khơng có phương pháp ni thích hợp
thì một lượng thải dưới dạng phosphorus thải ra
rất lớn, vấn đề phát triển phú dưỡng cục bộ và
phát triển tảo độc gây tác hại vô cùng lớn cho cá
tự nhiên và đời sống con người ven sông.
Ước tính cân bằng COD trong ao ni
Tại hình 4 kết quả thể hiện ô nhiễm quy
đổi COD để đánh giá khả năng ô nhiễm của
ao cá tra thương phẩm. Nguồn COD đầu vào
chiếm đa phần là do nguồn thức ăn sinh ra 96%.
Thành phần thức ăn chứa nitrogen, tinh bột và

chất béo là nguồn gốc tạo ra COD. Hệ số thức
ăn trong ao cá tra được đánh giá là cao (1,6
-1,64) thể hiện khả năng tiêu hóa và hấp thụ
thấp của loại thức ăn này. Lượng thải này cần
một số lượng oxy tiêu thụ để phân giải chúng.
Trong nghiên cứu này cho thấy cá hấp thu COD
quy đổi khá thấp chiếm 15,2%. Đầu ra thải quy
đổi ra lượng COD chủ yếu do vi sinh vật phân
hủy chiếm 68,4% điều này hồn tồn hợp lý
trong ao ni cá tra vì thức ăn chiếm thành
phần protein thấp và tinh bột cao, chất thải dễ
dàng tiêu hóa bởi vi sinh vật trong điều kiện
yếm khí hồn tồn hay khơng hồn tồn phù
hợp với ao sâu. Sự thay nước thải hàng ngày
mang ra vật chất kèm theo tương đương với
hàm lượng COD thải ra sơng là 13,9%. Theo
ước tính của nghiên cứu này để sản xuất 1 tấn
cá thì thải ra mơi trường tương đương 0,23
tấn COD đồng nghĩa tương đương cần lượng
oxy tiêu tốn. Nếu tính lượng COD thải ra sơng
của 835.000 tấn cá tra sản xuất (năm 2008)
(Phan Thanh Lâm và ctv 2009) tương đương
với 192.050 tấn COD. Trong khi đó ao ni

cá tra sâu và khơng có hệ thống cung cấp oxy
mà chỉ dựa vào thay nước hàm lượng oxy của
nước sông khoảng 5 mg/L. Giả sử ao nuôi thay
nước 100%/ngày thì lượng oxy cung cấp cho
ao tương đương 150kg oxy bằng con đường
nước sông. Điều này không đủ để phân hủy

các chất thải dưới dạng hiếu khí, mà cần dưới
dạng thiếu khí thực hiện q trình phản nitrate
lấy nguồn oxy trong phân tử NO3-N (Nguyễn
Nhứt và ctv, 2009). Chính vì vậy đây có thể là
con đường làm giảm chất ơ nhiễm 68,4% dưới
dạng ô nhiễm COD.
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Chất thải
Hiệu suất sử dụng nước trong ao nuôi cá tra
thương phẩm 7400 lít/kg và 4600 lít/kg thức ăn.
Ước tính ao ni có diện tích 1 ha/vụ với năng
suất nuôi 422 tấn/vụ, thải ra môi trường nước
COD (99,06 tấn/ha/vụ và bùn 8.333m3/ha/vụ ),
Nitrogen (12,87 tấn/ha/vụ từ nước và bùn thải)
và phosphorus (3,1 tấn/ha/vụ từ nước và bùn
thải). Lượng bùn sinh ra 19,7 lít/ kg cá thương
phẩm và 12,3 lít/thức ăn sử dụng.
5.2. Đề xuất các mơ hình ni cá tra
giảm thiểu ô nhiễn môi trường
Trên cơ sở dữ liệu phân tích, chúng tơi có
thể đề xuất định hướng nghiên cứu và ứng dụng
các mơ hình tuần hồn như sau để cải thiện chất
lượng nước ao nuôi cá tra:+) Mô hình 1: Ao
cá tra truyền thống kết hợp với ao lắng xử lý:
hệ thống bao gồm ao nuôi, hệ thống ao lắng
bùn làm phân compost và ao lắng nước; +) Mơ
hình 2: Ao cá tra truyền thống kết hợp ao lắng
+ wetland: hệ thống gồm ao nuôi, ao lắng và
wetland. +) Mơ hình 3: RAS + xử lý hiếu khí
bao gồm ao ni, hệ thống lọc hiếu khí và hệ

thống tách thải.
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ks. Ep Eding và
TS. Marc Vedergem giúp đỡ phương pháp tính
tốn và cảm ơn Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn đã tài trợ chương trình nghiên cứu.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 1 - THÁNG 7/2013

27


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anh P.T., 2010. Mitigating water pollution in
Vietnamese
aquaculture
production
and
processing industry the case of pangasius and
shrimp, PhD Thesis, 35-40.
Trần Quốc Bảo, Thới Ngọc Bảo, Trương Thanh Tuấn,
Đỗ Quang Tiền Vương, 2009. Báo cáo nhiệm vụ
quan trắc chất lượng nước ở ĐBSCL, Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
Bosma, C. T. T. H., José Potting, 2009. Environmental
Impact Assessment of the pangasius sector in the
Mekong Delta. Science report. 1-38.
De Silva, Brett A. Ingram, Phuong T. Nguyen,Tam
M. Bui, Geoff J. Gooley, Giovanni M. Turchini,

2010. Estimation of Nitrogen and Phosphorus in
Effluent from the Striped Catfish Farming Sector
in the Mekong Delta, Vietnam, AMBIO. 39, 504–
514
Eding, E.H., Kamstra, A., Verreth, J.A.J., Huisman,
E.A., Klapwijk, A., 2006. Design and operation
of nitrifying trickling filters in recirculating
aquaculture: a review, Aquac. Eng. 34, 234–260.
Glencross, B., Hien, T.T.T., Phuong, N.T., and T.L.
Tu., 2010. A factorial approach to defining the
energy and protein requirements of Tra catfish,
Pangasianodon hypothalamus , Aquaculture
Nutrition, 17 (2), 396-405.
Gross, C. Boyd, C.W. Wood, 2000. Nitrogen transfor-

mations and balance in channel catfish ponds, Aquacultural Engineering 24, 1–14.
Gross.A, Boyd.C, Lovell and Eya, 1998. Phosphorus Budgets for Channel Catfish Ponds Receiving
Diets with Different Phosphorus Concentrations.
Journal of the World Aquaculture society, Vol 29,
No1.
Lam T. Phan , T. M. B., Thuy T.T. Nguyen , Geoff
J. Gooley , Brett A. Ingramd, Hao V. Nguyen
,Phuong T. Nguyen, Sena S. De Silva, 2009.
Current status of farming practices of striped
catfish, Pangasianodon hypophthalmus in the
Mekong Delta, Vietnam, Aquaculture 296, 227–
236.
Nguyễn Văn Hảo, Ngô Xuân Tuyến, Đỗ Quang Tiền
Vương, Trình Trung Phi, 2001. Những vấn đề nuôi
tôm sú công nghiệp, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.

Nguyễn Nhứt, M. Vedergem, E. Eding, J.Verreth, 2011.
Thiết kế và vận hành hệ thống ni cá tuần hồn
“khơng thay nước” kết hợp với thiết bị lọc bùn
yếm khí. Mekong, 1859-1159; 229 -241
Timons.M, J.Ebeling, Wheaton. F.W, Summerfel.
S.T, Vinci.B.J (2002) .Recirculating Aquaculture
System ISBN 0-9712646-1-9
Verdegem, M. C. J., R. Bosma and J. A. J. Verreth., (2006), Reducing water use for animal
production through aquaculture, Water Resources
Development 22(1), 101-113.

ESTIMATION OF WASTE BALANCE IN TRADITIONAL STRIPE CATFISH
(Pangasianodon hypophthalmus) POND
Nguyen Nhut1, Le Ngoc Hanh1, Nguyen Van Hao2
ABSTRACT
The aim of this study evaluates the solid and liquid waste production of pangasius farms in Mekong
Delta to strategy for building pangasius culture models with less pollution. Investigation method
was applied on 30 pangasius farms in central area for pangasius culture as Tiengiang, Cantho,
Bentre, Angiang, ĐongThap and Vinh Long provice. The data was collected by interview and logbook from culturists. The result showed that average of yield reached 422 Mt/ha/crop. Average of
body weight was 952 g/ind at 293 days of culture. The water consumption for 1kg of fish produced
estimated 7.4 m3 and produced 19.7 L of sludge production. Input of waste balance for dry matter
calculated 54,7% from feed and water inlet was 44.9%. Estimation of nitrogen was 26% and feed
28

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 1 - THÁNG 7/2013


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
(73.2%). The highest percentage of phosphorus was 10.2% from feed and second higher was water
inlet (3.4%) .More than 96% of COD was from feed and 3.6% water inlet. Output of DM budget

was calculated in tradional pangasius pond was retained in fish (9.4%), water inlet (17.3%), sludge
removal (4.93 %) and natural decomposition by microorganism was 68.3%. Nitrogen retained in
fish about 33.6%, water discharged (38.5%), sludge removal (1.17%) and 26.7% micro-organism
consumtion. Phosphorus retained 30.9% in fish body, water discharge (30.5%), sludge removal
(1.85%) and 36.7% by micro-organism consumtion. This result can be strategy for developing
models of pangasius culture with less pollution.
Key words: Pangasius, waste, budget, nitrogen, phosphorus

Người phản biện: ThS. Lưu Đức Điền
Ngày nhận bài: 6/6/2013
Ngày thông qua phản biện: 20/6/2013
Ngày duyệt đăng: 8/7/2013

1

Department of Experimental Biology, Research Institute For Aquaculture No2.
Email:
2 Viện Nghiên cứu Ni trồng Thuỷ sản 2

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 1 - THÁNG 7/2013

29



×