Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn tỉnh hòa bình trong quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐẶNG THỊ MINH THU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH HỊA BÌNH
TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐẶNG THỊ MINH THU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH HỊA BÌNH
TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI HIỆN NAY


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội - 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy, cơ trong Khoa Đào tạo sau đại
học trường Đại học Lâm nghiệp đã đóng góp các ý kiến q báu và nhiệt tình giúp đỡ
tơi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS. Lê Minh Chính,
với tư cách là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi từ
những hướng đi đầu tiên cho tới lúc hồn chỉnh bản luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Sở Kế hoạch và đầu tư Hịa Bình, Sở Lao
động và TBXH Hịa Bình, Cục Thống kê Hịa Bình, phịng Nơng nghiệp và
PTNT các huyện, phịng Kinh tế thành phố đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc
cung cấp các thông tin, tư liệu, số liệu và triển khai nghiên cứu ở cơ sở.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các vị lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT,
bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi về chuyên môn, về thời gian và nhiều sự giúp đỡ q báu

khác để tơi hồn thành bản luận văn này.
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ đề tài “Một số giải pháp chủ yếu phát
triển nguồn nhân lực nơng nghiệp nơng thơn tỉnh Hịa Bình trong q
trình xây dựng nơng thơn mới hiện nay” là do cá nhân tơi tự nghiên cứu và
hồn thành với sự hướng dẫn của TS. Lê Minh Chính.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Minh Thu


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .......................................................................................................... i
Mục lục ...............................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................iv
Danh mục bảng biểu........................................................................................... v
Danh mục các bản đồ, hình vẽ ..........................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 4
1.1. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn ................. 4
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................................ 4
1.1.2 Kinh nghiệm các nước trên thế giới .................................................. 6
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn......... 12
1.2.1 Khái niệm, định nghĩa ..................................................................... 12
1.2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực nông thôn .............................................. 15
1.2.3 Quy luật vận động của nguồn nhân lực nông thôn ......................... 18

1.2.4 Các nội dung của phát triển nguồn nhân lực nông thôn ................. 21
1.3 Xây dựng nông thôn mới và yêu cầu đặt ra đối với phát triển nguồn
nhân lực ngành nông nghiệp và PTNT ........................................................ 23
1.3.1 Nội dung của chương trình xây dựng nơng thơn mới ..................... 23
1.3.2 Vai trị của phát triển nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình xây
dựng nơng thơn mới ................................................................................. 24
1.3.3 Các nhân tố tác động đến nguồn nhân lực trong quá trình xây dựng
nông thôn mới........................................................................................... 27
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
2.1 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 29
2.1.1 Mục tiêu chung ................................................................................ 29
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 29
2.2 Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 29
2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 29
2.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................... 29
2.3.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 30
2.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 30


iii

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 31
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Hịa Bình ............................. 31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 31
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 33
3.1.3 Đặc điểm văn hóa - xã hội............................................................... 36
3.1.4 Đặc điểm kinh tế xã hội................................................................... 37
3.1.5 Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội tác
động đến nguồn nhân lực ngành Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Hịa Bình..... 41

3.2 Thực trạng nguồn nhân lực nơng nghiệp nơng thơn tỉnh Hịa Bình ...... 43
3.2.1 Quy mô và tốc độ phát triển nguồn nhân lực .................................. 43
3.2.2 Về chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ........................................ 47
3.2.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình bố trí sử dụng cán bộ ngành nơng
nghiệp và PTNT tỉnh Hịa Bình ............................................................... 54
3.2.5 Hiện trạng cơng tác đào tạo nhân lực ngành nông nghiệp và PTNT
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình. ..................................................................... 63
3.3 Đánh giá chung về thực trạng nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 73
3.3.1 Những điểm mạnh ........................................................................... 73
3.3.2 Những điểm yếu .............................................................................. 73
3.3.3 Thời cơ ............................................................................................ 74
3.3.4 Thách thức ....................................................................................... 76
3.3.5 Xu hướng phát triển nguồn nhân lực ngành nơng nghiệp trong q
trình xây dựng nơng thơn mới .................................................................. 77
3.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực nơng nghiệp
nơng thơn tỉnh Hịa Bình trong q trình xây dựng nơng thơn mới hiện nay.
...................................................................................................................... 79
3.4.1 Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Hịa Bình giai
đoạn (2011-2020) ..................................................................................... 79
3.4.2 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2011 –
2020: ......................................................................................................... 81
3.4.3 Những nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực
ngành nơng nghiệp tỉnh Hồ Bình trong q trình xây dựng nơng thơn
mới hiện nay ............................................................................................. 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLNN

: Quản lý nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Uỷ ban nhân dân

PTNT

: Phát triển nông thôn

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

ĐH

: Đại học



: Cao đẳng


TC

: Trung cấp

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

KT-XH

: Kinh tế xã hội

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hịa Bình.

33


3.2

Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh
Hịa Bình năm 2010.

37

Một số chỉ tiêu phát triển nơng nghiệp tỉnh Hịa Bình,
giai đoạn 2008 – 2010.

38

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội ở nông thôn.

40

3.5

Một số chỉ tiêu lao động tỉnh Hịa Bình.

43

3.6

Cơ cấu lao động các ngành kinh tế tỉnh Hịa Bình.

44


3.7

So sánh cơ cấu lao động các ngành kinh tế trong vùng và
cả nước.

44

Cơ cấu tuổi, giới của nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông
nghiệp.

47

Cơ cấu dân tộc và xã hội của nguồn nhân lực trong lĩnh
vực nơng nghiệp.

48

Trình độ học vấn của nguồn nhân lực trong lĩnh vực
nông nghiệp.

49

Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chun mơn kỹ
thuật trong lĩnh vực nơng nghiệp

50

Cơ cấu nguồn nhân lực theo ngành nghề đào tạo trong
lĩnh vực nông nghiệp


52

Các lớp dạy nghề cho lao động nông nghiệp giai đoạn
2005 -2010

67

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nông nghiệp giai
đoạn 2011 – 2013

71

3.3
3.4

3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình


Bản đồ 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình
Hình 3.1

34

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nơng nghiệp và
PTNT tỉnh Hịa Bình

Hình 3.3

32

Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp tỉnh Hịa Bình năm
2009

Hình 3.2

Trang

54

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nguồn nhân lực
của ngành nông nghiệp và PTNT tỉnh Hịa Bình

55


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hịa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây bắc với dân số khoảng
80 vạn người, trong đó 85% dân số và 70% lao động đang sinh sống và làm
việc tại khu vực nông thôn. Trong những năm qua, tỉnh đã tập trung nhiều
nguồn lực, thực hiện tốt các chương trình của nhà nước về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu vùng nơng thơn, bộ mặt nơng thơn đã
có nhiều đổi mới. Kinh tế nông nghiệp từng bước phát triển, giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp hàng năm tăng, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi
bước đầu chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và tạo vùng nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở các
vùng nơng thơn đã được cải thiện, xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả tốt.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa đáp ứng được so với yêu cầu
nhiệm vụ đề ra và chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế về phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh. Phát triển nông nghiệp chưa bền vững,
sức cạnh tranh thấp, chưa tạo ra những vùng nguyên liệu lớn phục vụ cho sản
xuất, chế biến nông lâm sản trên địa bàn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đổi mới các hình thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm, chủ yếu vẫn là
sản xuất nhỏ, phân tán, năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng
cịn thấp. Nơng nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch mang tính lâu
dài. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn chưa cao, tỷ lệ hộ
nghèo mặc dù giảm nhưng chưa bền vững, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa;
chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn,
phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Vì vậy phải tập trung giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn và đây là trách nhiệm không chỉ riêng ai. Nông dân được coi là trung
tâm, nơng dân vừa là mục đích, vừa là động lực; nông nghiệp là phương tiện;


2


nông thôn là địa bàn của sự phát triển. Cơ hội, thời cơ đã có nhưng vấn đề là
phải làm sao để biến cơ hội, thời cơ này trở thành hiện thực là vấn đề hết sức
quan trọng.
Tỉnh ủy Hòa Bình đã có Chương trình hành động số 15-CTr/TU nhằm
thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng
(khóa X) về “nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn”, Nghị quyết số 02-NQ/TU
về việc xây dựng nông thôn mới tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020. Nghị quyết đã xác định rõ mục tiêu: “Xây dựng nơng
thơn mới có cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; gắn phát
triển nông nghiệp với cơng nghiệp và dịch vụ; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại; Xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao”.
Ngày 26/10/2010, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hịa Bình ban hành Quyết định
số 1864/QĐ-UBND, về Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2010-2020, trong
đó xác định với mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ số xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới trên 15%, đến năm 2020 đạt 50%; thu nhập của dân cư
nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay; Tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%. Theo
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, bộ tiêu
chí quốc gia về nơng thơn mới có 5 nhóm chỉ tiêu: Quy hoạch, Hạ tầng kinh
tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất, Văn hóa – xã hội – mơi trường; Hệ
thống chính trị và cụ thể bằng 19 tiêu chí, thì hầu hết các tiêu chí đã được quy
định tỉnh Hịa Bình đều chưa đạt, các chỉ tiêu đều rất cao so với hiện trạng
chung của tỉnh. Để đạt được mục tiêu đã đề ra, cũng như xây dựng nơng thơn
mới tỉnh Hịa Bình, cần phải sử dụng tổng hợp các nguồn lực như: vốn, khoa
học và công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, … trong đó trước tiên cần



3

đề cập đến nhân lực, bởi trong các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội, nguồn
nhân lực luôn giữ vai trò quyết định.
Nguồn nhân lực con người với tiềm năng tri thức là lợi thế cạnh tranh
của nền kinh tế. Thực chất của phát triển nguồn nhân lực là phát triển con
người, mà phát triển con người lại là trung tâm của sự phát triển. Do đó, phát
triển nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn là nhân tố quyết định đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Hịa Bình.
Trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực
nơng nghiệp nơng thơn tỉnh Hồ Bình, đánh giá được những điểm mạnh và
thành tựu đạt được, những hạn chế và nhược điểm của quá trình phát triển
nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn ở tỉnh Hồ Bình thời gian qua, từ đó
đưa ra các quan điểm, định hướng, đề xuất các giải pháp khả thi, cụ thể, thiết
thực nhằm nâng cao nguồn nhân lực nông nghiệp nơng thơn của tỉnh Hồ
Bình trong q trình xây dựng nơng thơn mới hiện nay là cần thiết, có ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp chủ yếu
phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp nông thơn tỉnh Hồ Bình trong
q trình xây dựng nơng thơn mới” làm luận văn tốt nghiệp của mình.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nơng nghiệp nơng thơn
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Trong những năm gần đây, vấn đề con người và nguồn lực con người đã

từng thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà lãnh đạo, quản lý, của giới lý
luận trong và nước ngoài. Do vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn
đề này được cơng bố. Nổi bật nhất là Chương trình khoa học - công nghệ cấp
Nhà nước: "Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội" mang mã số KX.07 do GS.TS. Phạm Minh Hạc làm chủ
nhiệm (1991 - 1995). Đây là cơng trình nghiên cứu sâu sắc, khá tồn diện về
yếu tố con người trong quá trình đổi mới và đưa ra được cái nhìn tổng thể,
mang tầm chiến lược về vấn đề con người trong sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước; Liên quan tới đề tài cịn có một số đề tài khoa học cấp Bộ: "Xây dựng
cơ sở lý luận cho chiến lược phát triển NNL khoa học công nghệ" của Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường do TS Nguyễn Thị Thu Anh làm chủ
nhiệm, Hà Nội, 7/1997; "Lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu xây dựng chiến lược phát triển NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất
nước đến năm 2020" của Ban Nguồn nhân lực - Viện nghiên cứu chiến lược Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1/1998 do TS Trần Thị Tuyết Mai làm chủ nhiệm.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã đề cập đến vai trò
của nhân tố con người trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tính tích
cực xã hội của con người và con đường nâng cao vai trị nhân tố con người.
Nhìn chung, các tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn đề con người và vai trị
của nó trong cơng cuộc đổi mới, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ở
những góc độ khác nhau, như: "Bàn về chiến lược con người"- Viện Thông


5

tin khoa học - kỹ thuật Trung ương, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1990; Đỗ Mười:
"Chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội cơng bằng văn minh", Tạp chí Thông tin lý luận, số 3,
1993; Phạm Minh Hạc (chủ biên và tập thể tác giả): "Nghiên cứu con người,
giáo dục, phát triển và thế kỷ XXI", Hà Nội, 1995; Nguyễn Trọng Chuẩn:
"Nguồn nhân lực trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Tạp chí

Triết học, số 3, 1994; Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm: "Phát triển nguồn nhân lực
- kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1996...
Thời gian gần đây có một số luận án tiến sĩ đã bảo vệ thành công về đề
tài nguồn nhân lực, như các luận án của Trần Kim Hải: "Sử dụng nguồn nhân
lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta", Hà Nội, 1999;
của Hà Q Tình: "Vai trị của nhà nước trong việc tạo tiền đề nguồn nhân
lực cho CNH,HĐH ở nước ta", Hà Nội, 1999. Các tác giả nêu trên đã nghiên
cứu vấn đề nguồn nhân lực dưới góc độ kinh tế chính trị và CNXH khoa học.
Trên nền chung của việc nghiên cứu con người và nguồn nhân lực, đã
có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về nông thôn, nông nghiệp và nguồn lao
động ở nông thơn từ những bình diện khác nhau, như cơng trình của Trương
Việt Vũ: "Lao động và việc làm ở nông thôn" trong cuốn "Kinh tế - xã hội
học nông thôn Việt nam hiện nay", Nxb Tư tưởng văn hóa, Hà Nội, 1991;
Nguyễn Thị Hằng: "Định hướng và giải pháp chuyển đổi cơ cấu lao động
nơng thơn", Tạp chí Lao động và Xã hội, tháng 9-1993; Hà Quý Tình:
"Nguồn nhân lực nơng thơn - Thực trạng và giải pháp", Tạp chí Nghiên cứu
lý luận, số 10, 1998; Nguyễn Văn Trung: "Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở
nông thôn để CNH, HĐH nơng thơn nơng nghiệp nước ta", Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1998; Trương Công Hùng: "Kinh tế trang trại nơng
nghiệp ở nước ta", Tạp chí Cộng sản số 6, 1999...


6

Tuy nhiên, những cơng trình trên mới chỉ bàn đến hiệu quả sử dụng lao
động, nguồn nhân lực trên phạm vi tồn xã hội. Một số tác giả tuy có bàn đến
vấn đề sử dụng nguồn nhân lực nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động nông
thôn,... nhưng mới chỉ nêu lên những nét khái quát như một phác thảo chung,
chưa đi sâu nghiên cứu cơ bản và có hệ thống về những giải pháp nhằm sử

dụng nguồn nhân lực to lớn dồi dào ở nông thôn.
1.1.2 Kinh nghiệm các nước trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia đạt được thành công trong tăng
trưởng và phát triển kinh tế nhờ chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nông nghiệp nông thôn, phát triển con người. Nghiên cứu kinh nghiệm
của các nước, đặc biệt là của các nước châu Á có nhiều điểm tương đồng với
Việt Nam đem lại nhiều bài học thiết thực.
1.1.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở Nhật Bản nhấn mạnh đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, cho thấy đây là một nước có kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực vững chắc có tác động quan trọng đến q trình tạo dựng
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Nhật Bản là nước đứng đầu thế giới trong
lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực từ xa thông qua quá trình giáo dục từ tiền
phổ thơng cho đến khi thạo nghề làm ra sản phẩm. Cách giáo dục của họ đã
tạo dựng nguồn nhân lực sự cần cù lòng kiên trì, bền bỉ, kỷ luật lao động
nghiêm, trung thành tận tụy với cơng việc và gắn bó sống cịn với tổ chức mà
họ đang làm việc. “Ngay từ những ngày đầu bước chân vào trường tiểu học,
người Nhật đã tạo cho trẻ thói quan kỹ thuật, tinh thần hợp tác trong sinh hoạt
cũng như trong lao động. Năm 1972, Nhật Bản thực hiện chế độ giáo dục bắt
buộc với khẩu hiệu “Văn minh và khai hóa, làm giàu và bảo vệ đất nước, học
tập văn minh và kỹ thuật Âu – Mỹ bảo trì truyền thống văn hóa đạo đức Nhật
Bản” [22,tr.82].


7

Ngay sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật Bản đã bắt tay vào công
tác đào tạo giáo dục nhân lực nói chung và nhân lực nơng thơn nói riêng, nhờ
đó mà nguồn nhân lực theo nghĩa rộng ở đất nước này đã đã trở thành đứng
đầu thế giới về dân số được đào tạo. Chính sách phát triển nguồn nhân lực

của chính phủ Nhật Bản được phản ánh qua việc đầu tư cao vào đào tạo con
người Nhật Bản, coi những khoản chi phí vào đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực cho nông thôn là khoản đầu tư dài hạn của Chính phủ. “Nhật Bản đã mở
rộng chế độ giáo dục phổ cập không mất tiền từ 6 năm thành 9 năm trong hệ
thống giáo dục 12 năm… Các trường đại học kỹ thuật hệ 1 năm và 2 năm đào
tạo các kỹ sư thực hành rất được chú ý phát triển” [13,tr.387].
Dựa trên quy hoạch dài hạn về phát triển nguồn nhân lực nơng thơn,
Chính phủ Nhật Bản đã đề ra và thực thi chiến lược phát triển nhân lực nơng
thơn với các chính sách như: khuyến khích lao động tăng năng suất nơng
nghiêp tối đa trên cơ sở quy mô nhỏ đồng thời chú trọng cải thiện đời sống
nông dân, tạo khả năng cho nông dân tích lũy; thực hiện chính sách cơng
nghiệp nhỏ để định hướng cho nông dân chuyển nghề, đưa sản xuất công
nghiệp về nông thôn, gắn nông nghiệp với công nghiệp trên từng địa bàn nơng
thơn với các chính sách bảo hộ của Nhà nước.
1.1.1.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực nông thôn của Hàn Quốc mang
những nét đặc thù riêng. Chính phủ Hàn Quốc đã tiến hành song song việc
tăng đầu tư ngân sách vào đào tạo người dân nông thôn với mục tiêu cao nhất
là làm thay đổi suy nghĩ thụ động, trông chờ ỷ lại của người dân vào Nhà
nước đã ngự trị trong phần lớn nông dân nước này qua nhiều thế kỷ.
Mục tiêu của chính sách đào tạo nơng dân là giúp họ có niềm tin mãnh
liệt vào chính mình trước những khó khăn về vật chất và tinh thần để họ trở


8

nên tích cực, năng động, sáng tạo đối với sự nghiệp phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên đất nước Hàn Quốc.
Phong trào xây dựng nông thôn mới là một trong những kinh nghiệm tốt
của Hàn Quốc trong việc định hướng cho chiến lược phát triển nơng thơn nói

chung và phát triển nguồn nhân lực nơng thơn nói riêng. Trong phong trào
này, Chính phủ Hàn Quốc đã đề cao và nhấn mạnh yếu tố quan trọng nhất
trong phát triển nông thôn là “phát triển tinh thần của nơng dân”, lấy kích
thích vật chất nhỏ kết hợp với đào tạo và sự cởi mở, thơng thống của chính
sách để tạo động lực kích thích mạnh mẽ tinh thần của người dân nơng thơn
và qua đó phát huy nguồn vốn nội lực to lớn tiềm tàng của người dân nơng
thơn.
Ngồi ra, có những khoảng thời gian Chính phủ quốc gia này đã chủ
động định hướng cho các trường trung học bổ sung ngay vào chương trình
giảng dạy một số mơn học nghề mà nền kinh tế đang cần với số học sinh
trung học tham gia tới khoảng 40-50% tổng số đang theo học, từ đó tạo ra lực
lượng lao động trẻ có hiểu biết và có kỹ năng làm việc ở mức tối thiểu ở các
ngành nghề đang phát triển mở rộng, đáp ứng đúng nhu cầu của nền kinh tế
và toàn dụng được số học sinh trung học sau tốt nghiệp. Kinh nghiệm này rất
đáng để Việt Nam tham khảo, học tập.
1.1.1.3 Kinh nghiệm của Đài Loan.
Là một mơ hình đáng học tập về phát triển nông thôn dựa trên quy
hoạch phát triển và sử dụng triệt để nguồn nhân lực tại chỗ ngày một tăng tiến
về chất lượng và khả năng tiếp cận công nghệ sản xuất về canh tác nông
nghiệp, chế biến và dịch vụ đi kèm.
Để thực hiện quy hoạch này Đài Loan nhất quán thực hiện chiến lược và
chính sách về đất đai, tín dụng hướng vào chủ thể nơng dân cùng tham gia
vào q trình hiện đại hóa nơng nghiệp và cơng nghiệp hóa nơng thơn.


9

Chính sách đào tạo nghề và hướng nghiệp cho nguồn nhân lực ở Đài
Loan đi theo một hướng khác, đó là Chính phủ đã định hướng cho việc học
nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học bằng cách, trong số học sinh tốt

nghiệp trung học Chính phủ đưa ra định hướng khoảng 30% tiếp tục học đại
học, còn lại 70% chuyển sang học các ngành nghề kỹ thuật mà nền kinh tế
đang cần. Chính sách này đã tạo ra nguồn nhân lực phổ thông cho Đài Loan
đáp ứng được những nhu cầu phổ biến của q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước với những ngành cơng nghiệp do các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tạo ra, mà không cần tập trung quá nhiều vào đào tạo đại học và sau đại
học.
1.1.1.4 Kinh nghiệm của Thái Lan.
Thái Lan có kinh nghiệm trong hình thành hệ thống đào tạo nghề và
hướng nghiệp với 8 chương trình đào tạo với nội dung, thời gian và yêu cầu
cần đạt là khác nhau, ứng với từng đối tượng lao động trong các ngành kinh
tế. Đào tạo người lao động nông nghiệp được xếp vào loại ngắn hạn, các
trường đại học và trung cấp về nơng nghiệp có tránh nhiệm thực hiện các
khóa đào tạo nơng dân theo chương trình này. Trong 4 năm 1984 đến 1988 số
nơng dân tham gia chương trình đào tạo ngắn hạn này đã tăng từ 49,4 ngàn
người lên trên 75,6 ngàn người.
Đào tạo nguồn nhân lực bằng ngân sách nhà nước. Chính phủ Thái Lan
thành lập chương trình học bổng quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực và giao
cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường triển khai này. Trong chương
trình này, tổng số sinh viên Thái Lan đã gửi ra nước ngoài để đào tạo trong
giai đoạn 1990 đến 2000 là 789 người và tiếp tục trong giai đoạn hiện nay là
1199 người.
Mục tiêu của chương trình này là tạo ra các chuyên gia khoa học và
công nghệ hàng đầu trong các lĩnh vực được ưu tiên cao nhất gồm công nghệ


10

vật liệu và năng lượng, máy tính và điện tử, khoa học cơ bản và quản lý khoa
học và công nghệ. Những người được nhận học bổng sẽ trở lại Thái Lan để

làm việc trong các viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm và các trường đại học,
nhằm giải quyết những thiếu hụt nghiêm trọng về cán bộ nghiên cứu và kỹ sư,
đồng thời nâng cao năng lực khoa học và cơng nghệ cho quốc gia.
- Triển khai chính sách thu hút người Thái có chun mơn cao trở về
nước làm việc, kinh nghiệm này cũng giống như Malaysia. Chính phủ thiết
lập dự án “Đảo dòng chất xám” do Cục Phát triển khoa học và công nghệ
triển khai nhằm lôi kéo những người Thái ở ngoại quốc có chun mơn cao về
nước làm việc. Cục đã làm việc cùng với các hiệp hội chuyên gia Thái Lan ở
Bắc Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản để thu xếp cho các thành viên hiệp hội trở về
làm việc lâu dài hay định kỳ tại Thái Lan.
1.1.1.5 Bài học kinh nghiệm choViệt Nam
a, Những kinh nghiệm tốt của các nước nên được tham khảo, áp dụng
vào Việt Nam là:
- Chủ động xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao cho các ngành của nền kinh tế. Đây là cơng việc hệ trọng,
khó khăn và phức tạp. Huy động rộng rãi các ngành cùng tham gia xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Cho đến nay chúng ta vẫn chưa có được
một chiến lược tốt về phát triển nguồn nhân lực chung và nơng thơn nói riêng.
- Các chương trình giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nơng thôn cần
được triển khai phù hợp với điều kiện từng nơi. Sự thành cơng của các
chương trình phát triển nhân lực nông thôn phụ thuộc rất nhiều vào phương
pháp và cách thức triển khai;
- Đưa ra được các chế tài ràng buộc nhân lực làm việc lâu dài ở lĩnh vực
được đào tạo, tránh lãng phí cơng sức và chi phí xã hội đã bỏ vào đào tạo.


11

b, Những kinh nghiệm chưa thành công cần lưu ý để tránh lặp lại là:
- Đào tạo không đúng yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế

trong quá trình cơng nghiệp hóa nền kinh tế. Kinh nghiệm này mang tính
tương đối phổ biến mà các nước dễ gặp phải, vì vậy Việt Nam cũng sẽ khơng
phải ngoại lệ.
- Đào tạo bất cập giữa lực lượng nhân lực tham gia sản xuất vật chất và
nhân lực tham gia các hoạt động quản lý, phi sản xuất vật chất. Kinh nghiệm
này diễn ra phổ biến ở các nước đông dân và công tác quy hoạch nguồn nhân
lực cho các ngành kinh tế chưa tốt, chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Tách rời nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế với các
cơ sở giáo dục, đào tạo. Kinh nghiệm này diễn ra ở hầu hết các nước và luôn
là vấn đề phải giải quyết. Việc kết hợp giữa đào tạo với hoạt động thường
ngày ở các cơ sở kinh tế là một công việc mà Việt Nam cần trau dồi, học hỏi.
- Đầu tư không đầy đủ và đồng bộ vào các chương trình giáo dục, đào
tạo nguồn nhân lực nơng thơn, coi nhẹ các chương trình này, kể cả các
chương trình đào tạo nghề cho lao động làm nông nghiệp đã tạo ra sự thiếu
hụt về kỹ năng chuyên môn và tay nghề của người lao động xã hội. Kinh
nghiệm này diễn ra ở hầu hết các nước chưa nhìn ra vai trị của đào tạo nghề
và giáo dục kỹ năng chuyên môn thường xuyên cho người lao động, nhất là
lao động nông thôn. Việt Nam cần trau dồi rất nhiều để hạn chế lặp lại những
kinh nghiệm này.
- Dân số đông thường đi đôi với nguồn nhân lực thấp kém về mọi mặt.
Đây là vấn đề phổ biến ở các quốc gia đông dân. Kinh nghiệm này gợi ra cho
Việt Nam cần có một chính sách dân số thơng minh, quyết đốn theo hướng
phát triển dân số phải đi đôi với khả năng đào tạo và khả năng tạo việc làm
mới của xã hội. Sự tồn dụng lao động trong đó có lao động nơng nghiệp,


12

nông thôn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thu dụng lao động phi nông
nghiệp hàng năm, để chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang phi

nông nghiệp, đáp ứng đúng u cầu cơng nghiệp hóa nền kinh tế.
Những phân tích ở trên cho thấy nguồn nhân lực nơng thơn ln ln
đóng một vai trị hết sức quan trọng trong mọi quá trình phát triển kinh tế xã
hội. Tuy nhiên ở mỗi trình độ, giai đoạn phát triển địi hỏi những tiêu chuẩn
khác nhau, do đó phát triển nguồn nhân lực nông thôn là yêu cầu tất yếu,
khách quan.
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn
1.2.1 Khái niệm, định nghĩa
1.2.1.1 Nguồn nhân lực
Là nguồn lực con người, yếu tố quan trọng, năng động nhất của tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực có thể xác định cho một
quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương (tỉnh, thành phố…) và nó khác với các
nguồn lực khác (tài chính, đất đai, công nghệ…) ở chỗ nguồn lực con người
với hoạt động lao động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi thế
giới tự nhiên và trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và
quan hệ xã hội. Cụ thể hơn, nguồn nhân lực của một quốc gia biểu hiện ở các
khía cạnh sau đây:
- Trước hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, ở
nghĩa rộng nhất thì nguồn nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có khả năng lao
động, khơng phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực,
khu vực nào và có thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội.
- Với tư cách là khả năng đảm đương lao động chính của xã hội thì
nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động (do pháp luật lao động quy định).


13

- Nguồn nhân lực thể hiện toàn bộ những con người cụ thể tham gia vào
quá trình lao động, với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những người

từ giới hạn dưới của độ tuổi lao động trở lên và có khả năng lao động (ở Việt
Nam là những người đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động) [17,tr.7].
Luận giải bản chất của nguồn nhân lực dưới cắt lát khá rộng: nguồn
nhân lực là tiềm năng của con người có thể khai thác cho sự phát triển kinh tế
- xã hội; là số lượng và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh
thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm sống; là tổng
thể những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của
con người trong việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội; Là sự kết hợp giữa trí lực
và thể lực của con người trong sản xuất tạo ra năng lực sáng tạo và chất
lượng, hiệu quả của hoạt động lao động.
Nguồn nhân lực bao gồm cả về số lượng và chất lượng của dân số và lao
động của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, được chuẩn bị về năng lực làm
việc, kỹ năng chuyên môn và ở một mức độ nhất định, đang và sẽ tham gia
vào các hoạt động kinh tế khác nhau trong xã hội.
Đề cập đến nguồn nhân lực, việc sử dụng nguồn nhân lực liên quan đến
việc làm. Đây chính là tiêu chí xác định hiệu quả nguồn nhân lực. Guy Hântơ, chuyên gia Viện phát triển hải ngoại Luân Đôn đã đưa ra định nghĩa:
“Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội,
nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách thức kiếm sống của con người, kể
cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khn khổ của q
trình kinh tế” [3,tr.62].
Như vậy, mặc dù có các biểu hiện khác nhau nhưng nguồn nhân lực một
quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng nhất sau đây:
+ Nguồn nhân lực là nguồn lực con người;


14

+ Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số, gắn với cung lao động;
+ Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội [17,tr.8].
1.2.1.2 Nguồn nhân lực nông thôn

Là nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, đồng
thời cung cấp nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung (cung cấp
nhân lực cho khu vực công nghiệp, khu vực đô thị, kể cả lĩnh vực xuất khẩu
lao động…).
Nguồn nhân lực nơng thơn là tồn bộ những tiềm năng con người phục
vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Trong nguồn nhân lực nông
thôn, bên cạnh nguồn nhân lực trực tiếp sống tại nông thôn tạo thành cơ cấu
dân cư nơng thơn thì nó cịn là nguồn nhân lực gián tiếp phục vụ nơng thơn,
có thể khơng sống tại nơng thôn nhưng công việc của họ gián tiếp phục vụ
cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Đó là đội ngũ những người như
kỹ sư, cán bộ nghiên cứu khoa học nông nghiệp, cán bộ ngành nông nghiệp và
PTNT…. Do vậy, nguồn nhân lực nông thôn là nguồn lao động phục vụ cho
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
Nguồn nhân lực nông thôn phản ánh khía cạnh cơ cấu dân cư và lao
động trong các ngành, các vùng, cơ cấu lao động đã qua đào tạo, cơ cấu trình
độ lao động, cơ cấu độ tuổi trong lực lượng lao động nông thôn và cơ cấu
nguồn lao động dự trữ ở nông thôn, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội ở
nông thơn.
1.2.1.3 Phát triển nguồn nhân lực nơng thơn
Có thể hiểu là làm tăng giá trị con người trên các mặt đạo đức, học tập,
lao động, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn và thể lực…làm cho con người có khả
năng làm việc cao nhất, đóng góp có hiệu quả nhất vào phát triển kinh tế, xã
hội nông thôn.


15

Hay nói khác đi, phát triển nguồn nhân lực nơng thơn là q trình nâng
cao năng lực của con người nông thôn về mọi mặt; đồng thời phân bố, sử
dụng và khai thác có hiệu quả nhất nguồn nhân lực nông thôn thông qua hệ

thống phân công lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn.
1.2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực nơng thơn
Q trình phát triển địi hỏi phải phân tích, đánh giá đúng và đầy đủ
những đặc điểm của nguồn nhân lực nông thôn. Trên cơ sở phân tích đó, xác
định phương hướng và giải pháp hợp lý, có hiệu quả nhằm sử dụng và phát
triển nguồn tiềm năng quan trọng này. Qua việc phân tích thực trạng nguồn
nhân lực nông thôn và những vấn đề đang đặt ra ra đối với nguồn nhân lực
nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ta thấy nguồn nhân lực
nơng thơn hiện nay có những đặc điểm sau:
1.2.2.1 Nguồn nhân lực ở nông thôn nước ta chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh
Do dân số nước ta phần lớn sống ở nông thôn nên nguồn nhân lực
nông thôn hiện nay khá đông. Theo Tổng Cục Thống kê năm 2009, lực lượng
lao động nơng thơn có 35.119,1 nghìn người, chiếm 73,6%; năm 2008 có
34.453,2 nghìn người, chiếm 74,1%. Qua hai năm 2008-2009 tỷ lệ lao động ở
nông thôn đã có xu hướng tăng, nhìn chung nguồn nhân lực nơng thơn vẫn
cịn lớn. Dự đốn sau năm 2015, lao động nông thôn nước ta vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong lực lượng lao động xã hội.
Đặc điểm này cho thấy tiềm năng nhân lực ở nông thôn nước ta rất to
lớn và dồi dào. Đây là lực lượng lao động trẻ khỏe, có khả năng tiếp thu và
nắm bắt kỹ thuật mới nhanh, sử dụng công nghệ mới, tiếp thu kiến thức kinh
doanh tốt, nếu được bồi dưỡng và đào tạo chu đáo.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh, cùng với
q trình đơ thị hóa và mất dần đất nông nghiệp (nhất là vùng đồng bằng đông


16

dân và vùng ven đô thị...) diễn ra tương đối nhanh như hiện nay, trong khi
chưa đủ điều kiện để chuyển họ sang làm ngành nghề phi nông nghiệp và dịch
vụ sẽ dẫn tới tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm tiềm tàng ở nông thôn là

rất lớn, gây sức ép lớn về giải quyết việc làm và thu nhập, xóa đói giảm nghèo
ở nơng thơn, làm cho mâu thuẫn giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế với
nhu cầu giải quyết việc làm quá lớn vốn đã căng thẳng lại càng căng thẳng
hơn. Vì vậy vấn đề khắc phục mất cân đối cung - cầu về lao động ở nước ta
phải giải quyết bắt đầu từ nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2.2 Nguồn nhân lực nông thôn nước ta phân bố không đều giữa các
ngành và các vùng
Lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, công nghiệp và
dịch vụ đã có những bước phát triển mới nhưng tốc độ phát triển còn chậm.
Đây là vấn đề bất lợi, cần tập trung sức giải quyết nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động trong thời gian tới theo hướng: giảm tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với
qui luật của quá trình CNH, HĐH.
Mặt khác, nguồn nhân lực nông thôn phân bố giữa các vùng lãnh thổ
cũng chưa hợp lý, chủ yếu vẫn ở trạng thái tự nhiên nhiều hơn, các vùng
chuyên canh lớn chưa được hình thành và định hình rõ nét. Sự mất cân đối về
lao động ở các vùng biểu hiện ở mật độ dân cư ở đồng bằng và miền núi,
trung du (80% dân cư sống ở đồng bằng; 20% dân cư sinh sống miền núi),
mật độ dân số ở đồng bằng cao gấp nhiều lần so với miền núi.
Sự mất cân đối về lao động giữa các vùng nếu không được giải quyết
tốt sẽ làm sâu sắc thêm khoảng cách và chênh lệch giữa các vùng, giữa nông
thôn với thành thị, giữa đồng bằng với miền núi, vùng sâu, vùng xa làm ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.


17

1.2.2.3 Nguồn nhân lực nơng thơn nước ta có thu nhập thấp là phổ biến,
vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn vẫn tiếp tục đặt ra gay gắt.
Lao động ở nông thôn chủ yếu là lao động giản đơn thủ công, cơ bắp

v.v... lao động thặng dư không đáng kể (do trình độ cơ giới hóa thấp, thời gian
sử dụng lao động thấp nên năng suất thấp). Năng suất lao động thấp, thiếu
việc làm dẫn đến thu nhập thấp là điều tất yếu. Hơn nữa, về mức độ thu nhập,
thì sự chênh lệch thu nhập giữa nơng thơn và thành thị, giữa công nghiệp và
nông nghiệp ngày càng gia tăng.
Đặc điểm này cho thấy nếu chỉ sản xuất thuần nơng, năng suất thấp thì
tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp và đói nghèo ở nơng thơn sẽ không
thể được cải thiện làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực
nơng thơn nước ta. Điều đó cho thấy sự cần thiết và tính tất yếu của việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng CNH,
HĐH đang đặt ra bức xúc.
1.2.2.4 Chất lượng nguồn nhân lực nơng thơn có nhiều đặc tính phù
hợp với sự phát triển, nhưng cũng cịn những hạn chế rất lớn trong q trình
tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam có truyền thống văn hóa lâu đời với hàng ngàn năm lịch sử.
Trải qua biết bao biến cố thăng trầm của đất nước, những yếu tố của nền văn
hóa truyền thống đã giúp chúng ta đứng vững và đi lên, không bị đồng hóa
ngay cả khi bị xâm lược và đơ hộ. Bởi vậy, cần phải coi yếu tố tinh thần gắn
với truyền thống dân tộc là một nguồn lực quan trọng để tiến hành CNH,
HĐH đất nước. Theo nghĩa rộng hơn, phải coi văn hóa, đặc biệt là văn hóa
tinh thần là một nguồn lực to lớn, vô tận trong các nguồn lực để phát triển.
Mặt khác, với tác động của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước sau
15 năm gắn với cơ chế thị trường, ở nông thơn nước ta đang hình thành những


×