Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần bất động sản an thịnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN
AN THỊNH - HỒ BÌNH

Chun ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VÕ ĐỊNH

Hà Nội, 2011


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, nền kinh kế đang
trong xu thế phát triển mạnh mẽ đòi hỏi phát triển nhiều loại hình doanh nghiệp để
đa dạng các loại hình kinh doanh. Tuy nhiên các doanh nghiệp này đã làm gì để duy
trì sự tồn tại và đẩy mạnh tốc độ phát triển của mình? Các doanh nghiệp làm thế nào


để có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường? Khi Việt Nam đã gia
nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Với sự kiện trên nhiều
tập đoàn đa quốc gia, các Cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi xâm nhập vào thị
trường nước ta ngày càng nhiều.
Để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển cần rất nhiều yếu tố trong
đó vốn rất quan trọng và là một trong các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh dù hình thức nào doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định.
Vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp là muốn tối đa hố lợi nhuận doanh nghiệp cần
có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Cơng ty cổ phần Bất động sản An Thịnh Hồ Bình là một doanh nghiệp cổ
phần được thành lập năm 2005 có trụ sở tại khu Cơng nghiệp Lương Sơn – Hồ
Bình. Là Doanh nghiệp có kinh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu Công nghiệp, khu đô thị, kinh doanh bất động sản.Với doanh thu
hàng năm không ngừng tăng lên, Công ty không ngừng mở rộng quy mơ hoạt động,
đa dạng hố lợi nhuận đặc biệt Cơng ty đang trong q trình đầu của giai đoạn kinh
doanh việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty là hết sức quan trọng, nó quyết định
đến hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh và vị thế của Công ty trong tương lai.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và với mong muốn nghiên cứu tìm
ra các giải pháp để Cơng ty CP Bất động sản An Thịnh Hồ Bình nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại cơng ty cổ phần bất động sản An Thịnh
Hồ Bình.”


2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn và việc nâng cao hiệu sử dụng vốn kinh
doanh.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý, sử dụng vốn của Công ty CP Bất động
sản An Thịnh – Hồ Bình tìm ra các mặt hạn chế và nguyên nhân tồn tại của việc
sử dụng vốn.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Cơng ty CP Bất động sản An Thịnh Hồ Bình.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận về vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Các khải niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về vốn
Trong quá trình hoạt động vốn đóng một vai trị quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của mọi hoạt động có mục đích của con người. Việc huy động và cách
thức sử dụng vốn như thế nào luôn được các nhà kinh tế, nhà lý luận cũng như
chính bản thân các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu vốn là gì và tại sao nó có vai trị quan
trọng trong q trình tồn tại và phát triển của hoạt động con người.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong các yếu tố đầu vào được
sử dụng để tiến hành hoạt động có mục đích của con người (đất đai, lao động,
tiền…). Theo quan niệm cổ điển phương tõy thỡ vn l t bn v là t- bản thì phải
sinh ra lợi nhuận.
Vy theo ngha chung nht:
Vn l là toàn bộ giá trị và hiện vật tham gia vào q trình hoạt động có mục
đích của con người nó vừa là điều kiện vừa là cơ sở của q trình hoạt động đó.
1.1.1.2 Khái niệm về vốn kinh doanh

Trong cuốn “kinh tế học” của David Begg đã đưa ra hai định nghĩa về vốn
như sau: vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp [4, tr45-46].
Vốn hiện vật: là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra hàng hóa khác.
Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Có quan niệm cho rằng vốn bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn
trí lực, tiền bạc và các quan hệ đã tích lũy được sử dụng vào q trình SXKD của
doanh nghiệp.
Từ những cách hiểu trên và cách hiếu chung nhất về vốn có thể đưa ra khái
niệm về vốn kinh doanh như sau:


4

Vốn kinh doanh là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp ứng ra ban đầu
và trong các giai đoạn tiếp theo của q trình SXKD nhằm mục đích tăng giá trị tối
đa cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Hay nói cách khác Vốn của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào q trình SXKD nhằm mục đích
sinh lời [12, tr.57]
Như vậy vốn kinh doanh là toàn bộ bằng tiền cho quá trình hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Khái niệm về hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả là mối quan hệ tương quan giữa những kết quả đạt được với các
khoản chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nói đến hiệu quả chúng ta có thể xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau,
đó là: hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả tài chính… Tuy nhiên đối với doanh nghiệp
hoạt động SXKD với mục tiêu là lợi nhuận thì hiệu quả tài chính là mối quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp.
Trong thời kỳ bao cấp, hiệu quả sử dụng vốn chưa được các doanh nghiệp
quan tâm đúng mức, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được thực hiện trên
nguyên tắc thu đủ, chi đủ và chưa quan tâm tới hiệu quả kinh tế của việc sử dụng

vốn mang lại.
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp là
hoạt động SXKD mang lại hiệu quả cao. Điều này có nghĩa doanh nghiệp phải tận
dụng mọi nguồn vốn của mình để phát triển SXKD đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo
điều kiện mở rộng SXKD của doanh nghiệp.
Do vậy các doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng các nguồn vốn của
mình có hiệu quả, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nói cách khác việc sử dụng vốn có hiệu quả là yêu cầu bắt buộc
đối với mọi doanh nghiệp trong hoạt động SXKD, là điều kiện đủ để cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển được.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động SXKD của


5

doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời tối đa với chi phí bỏ ra thấp nhất. Nó là chỉ
tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
1.1.2 Vai trị, phân loại vốn kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.1 Vai trò của vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường vốn có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời nền kinh
tế thị trường thực sự là môi trường để cho Vốn bộc lộ và phát huy vai trị của nó.
- Trong q trình SXKD vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động SXKD
được tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã định. Nó là một trong các yếu tố đầu
vào cơ bản của sản xuất: vốn, sức lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Tuy
nhiên, khi có vốn doanh nghiệp có thể sử dụng mua tài ngun và cơng nghệ, th
lao động. Vì vậy vốn được coi là yếu tố quan trọng nhất để tiến hành SXKD.
- Vốn giúp cho các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả. Tương
ứng với mỗi quy mơ SXKD địi hỏi phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn

này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà doanh nghiệp cần có để đảm bảo cho hoạt
động SXKD diễn ra liên tục, tránh gián đoạn. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì quá
trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không đảm bảo được hợp đồng đã ký với khách
hàng… dẫn đến bị mất thị phần, mất khách hàng, doanh thu và lợi nhuận giảm sút
và các mục tiêu khác đã đề ra khó có thể đạt được.
- Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng có của mình.
Nhưng dù có lợi thế thế nào đi chăng nữa nhưng khơng có vốn, thiếu vốn thì
doanh nghiệp không thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế đó để
phục vụ cho việc phát triển SXKD. Vì vậy Vốn chính là địn bẩy, thúc đẩy hoạt
động SXKD của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh,
khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn cịn là cơng cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản,
kiểm tra và giám sát quá trình SXKD của doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu tài
chính như: hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh lời… Thơng qua đó
các nhà quản trị doanh nghiệp nhận biết được thực trạng tài chính của khâu sản


6

xuất, đánh giá hiệu quả SXKD, phát hiện được các tồn tại, nguyên nhân của những
tồn tại đó và đưa ra được biện pháp khắc phục phù hợp.
Vai trò của vốn chỉ được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài
chính và thực hiện yêu cầu hạch tốn kinh doanh. Điều này có nghĩa là doanh
nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo vốn phải sinh lời
1.1.2.2. Phân loại vốn kinh doanh
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của người quản lý, sử dụng vốn. Tùy theo
mục đích của người quản lý mà có rất nhiều cách phân loại khác nhau nhưng nhìn
chung vốn được phân loại căn cứ theo các tiêu thức cơ bản sau: căn cứ theo phương
thức chu chuyển và căn cứ vào nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phương thức chu chuyển của vốn

Căn cứ vào phương thức luân chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình
SXKD thì Vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn là: VCĐ và VLĐ
- Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện thường xuyên và liên tục.
Vốn lưu động là biển hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của
VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ.
Trong các doanh nghiệp có rất nhiều cách phân loại vốn tuỳ theo mục đích
quản lý mà người ta có các cách khác nhau. Căn cứ vào khả năng chuyển hoá bằng
tiền của vốn người ta chia vốn lưu động thành [7, tr41].
+ Vốn bằng tiền là biểu hiện bằng tiền của tiền mặt, tiền ngửi ngân hàng,
tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn
+ Vốn các khoản phải thu : Là biểu hiện bằng tiền của các khoản phải thu
trong doanh nghiệp
+ Hàng tồn kho : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ ngun vật liệu, cơng
cụ dụng cụ, hàng hố thành phẩm, hàng đang chuyển, hàng gửi đi bán và chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.


7

+ Tài sản ngắn hạn khác : Biểu hiện bằng tiền của các khoản như tạm ứng,
trích trước, ký quỹ, ký cược ngắn hạn....
Ngồi ra người ta có thể phân loại vốn lưu động thành vốn lưu động sản
xuất và vốn lưu động lưu thông...
Từ các cách phân loại vốn lưu động mà VLĐ trong doanh nghiệp có những
đặc điểm sau:
+ VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD.
+ VLĐ luân chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới sản

xuất ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau khi doanh nghiệp kết thúc chu
kỳ SXKD.
- Vốn cố định của doanh nghiệp
+ VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp dặt các
TSCĐ của doanh nghiệp [12, tr.63]..
+ Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ
không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa
và dịch vụ của doanh nghiệp.
+ VCĐ là vốn ứng trước cho đầu tư TSCĐ nên quy mô của VCĐ sẽ quyết
định quy mô của TSCĐ. Ngược lại, những đặc điểm kỹ thuật của TSCĐ cũng có ảnh
hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hồn và chu chuyển của VCĐ. Vì vậy để có thể
hiểu chi tiết về VCĐ trước hết ta cẩn tìm hiểu về TSCĐ.
Tài sản cố định là Tài sản trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động
chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, cịn giá trị của nó được
dịch chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Thông thường một tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời 4
tiêu chuẩn:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Có nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên.


8

- Có giá trị tối thiểu theo quy định. Tiêu chuẩn này được quy định riêng ở từng
thời kỳ và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả của từng thời kỳ đó. Hiện
nay ở Việt Nam, theo quyết định số QĐ206/2003 của Bộ Tài Chính ban hành ngày 12
tháng 12 năm 2003, quy định giá trị của TSCĐ phải từ 10 triệu đồng trở lên.
Phân loại tài sản cố định: Phân loại tài sản là việc phân chia tồn bộ tài sản

hiện có của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu
quản lý.
Thông thường người ta thường chia tài sản cố định của doanh nghiệp theo
các cách sau:
Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện
Theo phương pháp này TSCĐ gồm hai loại, TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình
- TSCĐ hữu hình: Là tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Trong tài sản cố định hữu hình người ta
lại chia ra thành:
+ Nhà cửa vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Tài sản khác
- Tài sản vô hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất cụ thể nhưng
xác định được giá trị như: Quyền sử dụng đất,nhãn hiệu, hàng hố, cơng nghệ….
Phân loại tài sản theo mục đích sử dụng
- Tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phịng
là những tài sản cố định khơng mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý.
Ngoài ra người ta còn sử dụng các cách phân khác như phân loại theo tình
hình sử dụng…
Việc phân chia thành VCĐ và VLĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quản lý và sử dụng đối với mỗi loại vốn. Nếu VCĐ phản ánh trình độ năng lực sản


9

xuất của doanh nghiệp thì VLĐ là điều kiện đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra
liên tục và ổn định. Do vậy doanh nghiệp phải xác định cơ cấu và quy mơ mỗi loại

vốn một cách chính xác khoa học dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật nhằm chủ
động bảo tồn và phát triển vốn trong q trình SXKD.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.
Nguồn VKD của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn lực tài chính mà doanh
nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng nhu cầu
SXKD của doanh nghiệp [7, tr. 45-50].
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều nguồn hình thành nên VKD của
doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trị khai thác, thu hút các nguồn tài
chính đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp đồng
thời phải lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn hợp lý, phù hợp với đặc
điểm, tình hình của doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại nguồn hình thành VKD
của doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- Căn cứ vào quan hệ sở hữu: VKD của doanh nghiệp được hình thành từ
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp thành lập ban đầu bao giờ cũng có một
lượng vốn góp ban đầu nhất định do các thành viên chủ sở hữu sáng lập đóng góp.
Tuy nhiên tùy từng loại hình pháp lý tổ chức của doanh nghiệp mà quyết định tính
chất và hình thức tạo nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn sử
dụng lâu dài, ổn định phục vụ cho SXKD của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: từ lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư: trong quá
trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ
có điều kiện để tăng trưởng vốn của doanh nghiệp. Nguồn tích lũy lợi nhuận khơng
chia của doanh nghiệp là bộ phận lợi nhuận để tái đầu tư, mở rộng hoạt động SXKD
của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn bổ sung rất hiệu quả cho VKD của doanh
nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn này bị giới hạn bởi số lượng cũng như thời điểm sử


10


dụng vốn do chịu tác động bởi kết quả SXKD của doanh nghiệp cũng như quyết định
tỷ lệ vốn để lại để tái đầu tư của các thành viên công ty.
+ Phát hành cổ phiếu: để huy động tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
các công ty cổ phần có thể phát hành thêm cổ phiếu để thu hút các nhà đầu tư từ bên
ngoài. Việc phát hành cổ phiếu ra thị trường thường được các doanh nghiệp chọn thời
điểm sau khi có sự tăng giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Việc thu hút vốn thông qua
phát hành cổ phiếu mang lại hiệu quả cao tuy nhiên có hạn chế chia sẻ lợi ích và
quyền quản lý cho các thành viên khác bên ngoài doanh nghiệp.
Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD mà doanh
nghiệp có trách nhiệm thanh tốn cho các tác nhân kinh tế. Bao gồm: vay ngắn hạn,
vay dài hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà
nước, phải trả cho công nhân viên, phải trả nội bộ,…
+ Vốn vay ngắn hạn và vay dài hạn: bao gồm các khoản tín dụng, các khoản
vay dự trù phải trả. Các nguồn tài trợ vốn vay thường là tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà cung cấp.
+ Phải trả cho người bán: đây có thể coi là nguồn vốn vay ngắn hạn. Nguồn
vốn này được khai thác tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay
trả góp. Tín dụng nhà cung cấp là phương thức tài trợ linh hoạt và tiện lợi trong
kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ là khoản vốn tài trợ nhỏ lẻ, thời hạn ngắn, bên cạnh
đó doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí sử dụng vốn thơng qua giá bán chịu của nhà
cung cấp.
+ Vay ngắn hạn ngân hàng: là hình thức vay vốn thơng qua các khoản vay
ngân hàng thương mại. Nguồn vốn vay qua tín dụng ngân hàng có thể là nguồn vốn
ngắn hạn cũng có thể là nguồn vốn dài hạn tùy theo mục đích và nhu cầu sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp sẽ phải trả
cho ngân hàng một khoản phí gọi là lãi suất tiền vay (chi phí sử dụng vốn vay) và có
trách nhiệm hoàn trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Do vậy khi sử dụng nguồn vốn
này doanh nghiệp phải tính toán và xác định số lượng vốn vay cũng như thời hạn sử



11

dụng vốn sao cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sử dụng
vốn để đảm bảo hoàn trả đúng hạn cho ngân hàng.
+ Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước: đây là khoản tiền
doanh nghiệp còn nợ chưa nộp cho ngân sách nhà nước, nó là nguồn vốn tài trợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Phải trả công nhân viên, trả nội bộ: đây là khoản tiền công, tiền lương,
tiền thưởng… của công nhân viên mà doanh nghiệp chưa trả cho người lao động.
Nguồn vốn tài trợ này không lớn, nhưng thường xuyên có ở bất kỳ doanh nghiệp
nào bởi lương thưởng luôn được trả theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng và sử
dụng nguồn này khơng phải trả chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên không nên lạm dụng
nguồn vốn này, bởi nó ảnh hưởng khơng tốt đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp
do doanh nghiệp chậm lương, thưởng… của công nhân sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của
người lao động, từ đó ảnh hưởng đến năng suất và kết quả SXKD của doanh nghiệp.
+ Người mua đặt tiền trước: Là số tiền người mua ứng trước cho doanh
nghiệp.
- Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn: thì có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có tính
chất ổn định và lâu dài trong SXKD bao gồm: vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn. Đây là nguồn vốn lâu dài, được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như:
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả
nhưng chưa đến hạn trả.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy
động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho

SXKD với chi phí sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


12

1.1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử
dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện ở số
lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn. Tuy
nhiên để đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng Vốn của doanh nghiệp cần phải xem xét
hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau
để đánh giá mức sinh lời của đồng Vốn của doanh nghiệp, cụ thể:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Đối với các doanh nghiệp, vốn sử dụng cho các TSLĐ thay đổi hàng ngày,
từng chu kỳ sản xuất nên khi xác định chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp cũng cần phải thể hiện ở những thời điểm khác nhau [12,
tr.104-108]
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ
tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay VLĐ) và kỳ luân chuyển VLĐ (số ngày
của một vòng quay VLĐ).
+ Số vòng quay VLĐ:
Số vòng quay VLĐ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Việc tăng vịng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp

doanh nghiệp giảm được lượng VLĐ cần thiết trong kinh doanh, từ đó tăng hiệu quả
sử dụng VLĐ nói riêng và Vốn nói chung.
Trong đó:
VLĐ bình quân

=

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2

+ Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luận chuyển VLĐ

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay VLĐ


13

Chỉ tiêu này cho biết số ngày để thực hiện một vịng quay VLĐ. Vịng quay
VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ
càng được sử dụng có hiệu quả.
- Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ

=

Số VLĐ bình quân

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần phải có
bao nhiêu đồng VLĐ bình qn.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

=

Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng lợi nhuận trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì hiệu
quả sử dụng VLĐ càng cao.
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta còn sử dụng một số
chỉ tiêu khác như: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu
tiền, các hệ số thanh tốn…
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
- Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Doanh thu thuần
VCĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bình quân tham gia vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
[14, tr. 80-83]
Trong đó:
VCĐ bình qn


=

VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2

- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

=

Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
VCĐ bình quân


14

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế cho doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp nhưng
chưa đề cập đến trình độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Để đánh giá đúng mức
kết quả quản lý của từng kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ phải được xem xét
trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao

nhiêu đồng doanh thu.
- Hệ số hao mòn TSCĐ:
Hệ số hao mòn TSCĐ

=

Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so
với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ mức độ hao mòn
TSCĐ càng cao và ngược lại.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn của doanh nghiệp chính xác và hợp lý
người ta phải sử dụng thống nhất các chỉ tiêu so sánh để đảm bảo tính so sánh giữa
các doanh nghiệp hay so sánh các thời điểm khác nhau của doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tồn bộ Vốn của doanh nghiệp đó là [12, tr.124-130]:
- Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh trong kỳ: là chỉ tiêu phản ánh vốn của
doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiên vòng
Vòng quay Vốn kinh
doanh

=

Doanh thu thuần
VKD bình quân trong kỳ

Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng vốn của doanh
nghiệp, thể hiện qua doanh thu được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.



15

- Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn (tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản -ROA): là
chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận Vốn
KD (ROA)

Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
VKD bình quân trong kỳ

=

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng Vốn bình quân được sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các
doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực
hiện của mục tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH
=
(ROE)

Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình qn trong kỳ

- Địn bẩy tài chính: Thể hiện việc sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của
doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

Địn bẩy tài chính

=

Tổng tài sản
VCSH bình qn trong kỳ

- Hệ số nợ: Thể hiện mối quan hệ giữa tổng số nợp phải trả trên tổng tài sản
của doanh nghiệp (Tổng vốn kinh doanh)
Hệ số nợ

=

Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản bình quân

Hệ số nợ cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh của Cơng ty thì được tài trợ
bao nhiêu đồng vốn nợ phải trả.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để đánh
giá hiệu quả riêng của từng loại vốn người ta cịn có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: thể hiện mức độ đảm bảo của tài
sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn, cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là
cao hay thấp. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì tài sản ngắn hạn đủ đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn.


16

Hệ số khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: phản ánh khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và các khoản phải thu ngắn hạn trong DN. Nếu chỉ
số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì khả năng thanh tốn nhanh các khoản nợ ngắn hạn là
tốt và ngược lại.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

TS ngắn hạn - Hàng tồn kho

=

Nợ ngắn hạn

Thơng thường, nếu tỷ số lơn hơn 1 thì tình hình thanh tốn của cơng ty khả quan
và ngược lại nếu tỷ số nhỏ hơn 1 thì cơng ty gặp khó khăn trong thanh tốn. Hệ số này
càng cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng lớn. Tuy nhiên, nếu tỷ số này cao
quá sẽ gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào tiền và
chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu có thể dẫn đến tình trạng đọng vốn, làm
giảm vịng quay của tiền, hiệu qủa sử dụng vốn thấp hơn.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: phản ánh khả năng thanh toán ngay lập
tức các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nếu tỷ lệ này quá cao thì vốn bằng
tiền của DN dự trữ qúa nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số khả năng

thanh toán tức thời

=

Vốn bằng tiền + TS tương đương tiền
Nợ đến hạn

1.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
* Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- Nhân tố con người:
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, con người
được đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm
các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trị đầu tiên đối với hiệu quả sử dụng vốn.


17

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý khơng có phương án sản xuất
kinh doanh hữu hiệu, khơng bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn sản xuất sẽ gây
lãnh phí về nhân lực, vốn, nguyên vật liệu … Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài
chính, nhà quản lý doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí
cơ cấu hợp lý, khơng để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất.
Nếu vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh
bị ảnh hưởng. Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn vào các tài sản khơng
sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong q trình thanh tốn bị chiếm dụng sẽ tăng chi
phí sản xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong tổng

vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí khác nhau,
ngồi ra cơ cấu vốn nó thể hiện trong đầu tư cho các ngành, các khâu của ngành
kinh doanh [17, tr.20].
Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp
khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm các nhân tố sau:
+ Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô
của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn,
khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ
trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại.
+ Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài, do đó
phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu
tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn.
+ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nghành: Những doanh nghiệp nào có chu kỳ
kinh doanh dài, vịng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu,
ngược lại những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán bn … thì vốn tài trợ từ
các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao.


18

+ Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải chấp
nhận rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận. Tăng tỷ
trọng của vốn vay nợ sẽ tăng mức độ mạo hiểm.
- Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: khi doanh lợi vốn cao hơn lãi suất vốn
vay sẽ lựa chọn hình thức hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại khi doanh lợi
vốn nhỏ hơn lãi xuất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
+ Thái độ của người cho vay: thơng thường người cho vay thích cơ cấu
nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng trả
nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay.
Cơ cấu vốn có vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến

chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp
song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt:
+ Đảm bảo tỉ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tự vào tài sản
cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải …) và vốn cố định khơng tích cực (kho tàng, nhà xưởng, trụ sở văn
phòng )
+ Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các cao
độ của q trình sản xuất kinh doanh, khơng bị ứ đọng hay sử dụng sai mục đích.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh
doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: Tính chất nghành
nghề, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở
quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng tới
tốc độ luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán, chi trả … do
đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.


19

Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất
có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các qúy trong năm thường biến động
lớn, doanh thu bán hàng khơng được đều, tình hình thanh tốn, chi trả cũng gặp khó
khăn, ảnh hưởng tới chu kỳ thu tiền bình qn, tới hệ số vịng quay vốn … do đó
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chu
kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn trong năm thường khơng có biến động

lớn, doanh nghiệp lại thường xun thu được tiền bán hàng, điều đó giúp doanh
nghiệp dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh
doanh, vốn được quay nhiều vòng trong năm. Ngược lại những doanh nghiệp sản
xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượng vốn lưu
động tương đối lớn, vốn thu hồi chậm, vịng quay ít.
* Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh nhất
định, môi trường kinh doanh là tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt
động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau đây:
- Sự ổn định của nền kinh tế:
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng
trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hưởng tới nhu cầu về
vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong
kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh
hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy
móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ.
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh
nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình cũng phải phấn đấu để phát triển
với nhịp độ tương đương. Khi doanh thu tăng lên sẽ đưa đến việc gia tăng tài sản,
các nguồn thu và các loại tài sản khác, khi đó các nhà quản trị tài chính phải tìm
nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.


20

- Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền vững,
nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ mơ.
Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành sẽ ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng. Sự nhất quán trong chủ trương, đường lối cơ bản của Nhà nước luôn là yếu tố
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và có điều
kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát,
thất nghiệp và các chính sách tài khố của Chính phủ có tác động lớn đến q trình
ra quyết định kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chính sách lãi suất tín dụng: Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu
để điều hành lượng cung tiền tệ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh
nghiệp khơng có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh khơng hiệu quả thì hiệu quả sử
dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế thị trường, lãi
suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt động đầu tư hay một
phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính tốn xem liệu hoạt động
đầu tư hay phương án sản xuất có đảm bảo được doanh lợi vốn lãi suất tiền vay
hay khơng, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là khơng hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi
vốn. Đối với hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cũng
phải tính đến chi phối vốn, nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện.
+ Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết
kinh tế vĩ mơ nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng. Chính
sách thuế của nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế
nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
+ Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các hệ thống tài chính
trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nói


21

chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và hệ thống các tổ

chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể đa dạng
các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất trong
việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như:
+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ;
+ Sự ổn định chính trị trong nước và quốc tế;
+ Những rủi ro bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp có thể gặp phải như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh …
Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức sản xuất
kinh doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu,
xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng để phát huy những lợi thế và điều kiện thuận
lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ
chức huy động vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.Cơ sở thực tiễn
Theo điều tra gần đây của Vietnam Report, chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE) của 500 công ty lớn nhất Việt Nam (VNR500) đang có xu hướng giảm
dần đều trong 3 năm gần đây. Tỷ lệ sụt giảm về hiệu quả sử dụng vốn đang nghiêm
trọng nhất ở các doanh nghiệp ngành viễn thông và ngành vận tải đường thủy,
ngành Bất động sản (với tỷ lệ sụt giảm hiệu quả vốn tới 50% các doanh nghiệp), có
tới trên 60% doanh nghiệp được điều tra bởi Vietnam Report cho rằng "khó huy
động vốn" là thuộc nhóm 3 khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp trong năm 2011 và
2012. Trong khi đó, chỉ có dưới 30% doanh nghiệp cho rằng "thiếu dự án đầu tư có
hiệu quả cao" là khó khăn lớn của doanh nghiệp trong các năm tới .
Không chỉ các DN lớn, mà các DN nhỏ và vừa cũng đang gặp vấn đề về sử
dụng hiệu quả nguồn vốn. Theo Báo cáo thường niên về DN nhỏ và vừa của Phòng


22


Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2010, năng lực sử dụng vốn
của DN ở tất cả các ngành được nghiên cứu đều có xu hướng giảm.
Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp, nhưng những cơng trình đó đề cập tời
những giải pháp về hiệu quả sử dụng vốn của các Công ty hoạt động trên những lĩnh
vực khác (như hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương
mại ...) như: Tống Kim Uyên (2007), Phân tích vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty Cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO) Sau cổ phần, Luận văn Thạc
sỹ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tại một cơng ty kinh doanh về bất đơng sản cịn rất hạn chế, nếu có thì các cơng
trình đó cũng mới chỉ giải quyết một số khía cạnh của sử dụng vốn như vốn lưu động
hay vốn cố định....Chưa có đề tài nào đề cập đến giải pháp nâng cao hiệu quả vốn
kinh doanh của một công ty Bất động sản đặc biệt Công ty trong lĩnh vực cho thuê
kết cấu hạ tầng trong khu Công nghiệp.
Công ty CP Bất động sản An Thịnh Hồ Bình là một doanh nghiệp kinh
doanh về mặt bằng hạ tầng khu công nghiệp, đây là loại hình kinh doanh u cầu
phải có một lượng vốn đầu tư lớn vì vậy nếu muốn ổn định và phát triển, tất yếu
Công ty phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, phải nắm được khả năng sinh lời
của mình và cơ hội cũng như những khó khăn, thách thức của q trình sử dụng
vốn, từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phù hợp để tận dụng
tối đa nguồn lực mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Vì lý do như trên nên khi làm luận văn
tốt nghiệp trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp tôi đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại cơng ty cổ phần bất động sản An
Thịnh Hồ Bình.”


23

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bất động
sản An Thịnh Hồ Bình.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát Luận văn giải quyết những mục tiêu cụ thể sau:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty Bất động sản An
Thịnh Hồ Bình.
+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty
Bất động sản An Thịnh Hồ Bình.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về tình hình quản lý, sử dụng, huy động vốn và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của cơng ty Bất động sản An Thịnh Hịa Bình. Trong đó tập trung
phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh, phát hiện những tồn tại và đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn
của công ty Bất động sản An Thịnh - Hồ Bình. Địa chỉ thị trấn Lương Sơn Hồ
Bình
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm
2007 đến năm 2010.


24


2.3 Nội dung nghiên cứu
Đề đạt được các mục tiêu đề ra đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung
sau:
Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, luận văn được kết cấu thành ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Mục tiêu, Đối tượng, Nội dung, phương pháo nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để nghiên cứu đề tài được
phân ra thành 3 loại phương pháp:
2.4.1 Phương pháp chung
Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng trong đề tài là hình thức tư
duy quan trọng nhất trong cơng việc nghiên cứu, nó giúp cơng việc nghiên cứu có
cách nhìn tổng quan đối với sự vật, duy nhất đúng đắn, đáp ứng được đầy đủ nhất
những yêu cầu của khoa học.
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập số liệu
- Tài liệu thứ cấp gồm: Sách, báo, tập san, chuyên đề, tạp chí, báo cáo tổng
kết, đề tài nghiên cứu khoa học, internet, luận văn, luận án…
- Tài liệu sơ cấp: Được điều tra từ 3 nhóm đối tượng chính:
+ Tài liệu kế tốn tài chính Cơng ty cung cấp (Báo cáo tài chính, các báo
cáo nội bộ)
+ Khảo sát nhà quản lý nhằm đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của
Cơng ty.
+ Ngồi ra còn sử dụng các phương pháp: quan sát, chuyên gia, phỏng vấn,
thảo luận từ các nguồn khác nhau.
2.4.3 Thống kê phân tích
Để hồn thiện kết quả nghiên cứu thì trong bài sử dụng:



×