Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc tính dinh dưỡng một số loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 5 trang )

Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2013

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG MỘT SỐ LỒI CÁ BỐNG CĨ GIÁ TRỊ
KINH TẾ Ở SÔNG TRÀ KHÚC, TỈNH QUẢNG NGÃI
NUTRITIONAL CHARACTERISTICS OF SOME COMMERCIAL GOBIES
IN TRA KHUC RIVER, QUANG NGAI PROVINCE
Võ Thị Ngọc Trâm1, Võ Văn Nha2
Ngày nhận bài: 15/11/2012; Ngày phản biện thơng qua: 28/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013

TĨM TẮT
Sơng Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi là nơi cá bống phân bố khá nhiều, chiếm 75% số lượng loài cá bống phân bố ở các
thủy vực nội địa Nam Trung Bộ [Võ Văn Nha (2012)] và đây là nguồn đặc sản quý của tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu này
trình bày đặc điểm dinh dưỡng của cá bống hương guam (Awaous guamensis), cá bống vây dài (Rhinogobius longipinnis)
và cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) là những lồi cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc. Kết quả
nghiên cứu đã cho thấy: Phổ thức ăn của 3 loài cá bống nghiên cứu ở sông Trà Khúc thiên về ăn động vật. Trong đó bao
gồm: Giáp xác, cá nhỏ, thực vật phù du, động vật thân mềm, thức ăn khác và mùn bã hữu cơ. Nhóm thức ăn là giáp xác
chiếm tỉ lệ về khối lượng nhiều nhất trong thành phần thức ăn ở cả ba loài cá bống nghiên cứu. Tỷ lệ thành phần thức ăn
trong dạ dày của cá bống cát trắng, cá bống hương guam và cá bống vây dài lần lượt là: Giáp xác (31,41%, 36,99% và
38,65%), cá nhỏ (33,51%, 32,34% và 25,36%), động vật thân mềm (12,00%, 12,24% và 20,29%). Đồng thời nhóm thức ăn
là giáp xác, cá nhỏ và động vật thân mềm là ba thành phần quan trọng trong phổ thức ăn của cá.
Từ khóa: phổ thức ăn, thực vật phù du, động vật thân mềm

ABSTRACT
Gobies which are distributed widely in Tra Khuc river, Quang Ngai province, account for around 75% of the total
gobies in South Central Coast. Gobies are known as special products of Quang Ngai province. The research represented
nutritional characteristics of some commercial gobies like Awaous guamensis, Rhinogobius longipinnis and Glossogobius
sparsipapillus in Tra Khuc river. The results indicated that most fish samples were collected from April 2011 to October


2012 were carnivores; these species fed crustaceans, small fish, plankton, mollusks, bottom mud and others. Crustaceans,
small fish and mollusks were the main components in their food chain, interestingly, crustaceans had the highest percentage
of food consumption in total food. Particularly, the percentages of food components in digestion of the three species were
crustacean (31.41%, 36.99% and 38.65%), small fish ( 33.51%, 32.34% and 25.36%) and mollusks (12.00%, 12.24% and
20.29%), respectively.
Key words: food chain, plankton and mollusks

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá bống hương guam (Awaous guamensis),
cá bống vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá
bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) thuộc
họ cá bống trắng (Gobiidae), phân bố ở sông Trà
Khúc, tỉnh Quảng Ngãi, là những lồi cá được ưa
chuộng, có đóng góp đáng kể vào sản lượng khai

1
2

thác và được xem là những lồi cá bống có giá trị
kinh tế cao của địa phương [Võ Văn Nha (2012)].
Tuy nhiên, những nghiên cứu về tính ăn, thành phần
thức ăn của những lồi cá bống này đến nay chưa
thấy đề cập trong các nghiên cứu trước đây.
Một số nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng của
cá bống tượng (Oxyelotris marmoratus) đã cho thấy

Võ Thị Ngọc Trâm: Cao học Sinh học thực nghiệm K13 - Trường Đại học Quy Nhơn
TS. Võ Văn Nha: Viện Nghiên cứu Ni trồng thuỷ sản III

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 107



Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2013

chúng có tập tính ăn động vật là chủ yếu [Phạm
Văn Khánh (2003)]; Cá bống cát (Glossogobius
giuris) có phổ thức ăn gồm: Nhóm động vật, chiếm
tỉ lệ rất cao, kế đến là nhóm tảo và mùn bã hữu cơ
[Võ Thị Liên (2011)]; Cá bống lá tre (Acentrogobius
viridipunctatus) với thành phần thức ăn chính là các
loại tảo, cá nhỏ, tép và thỉnh thoảng cịn tìm thấy cá
bống con [Lê Thị Nam Thuận, Tống Thị Nga (2011)].
Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của
ba loài cá bống: Cá bống hương guam, cá bống vây
dài và cá bống cát trắng ở sông Trà Khúc, nhằm góp
phần bổ sung các tư liệu khoa học về dinh dưỡng cá
bống ở Việt Nam. Từ đó tiếp tục có các nghiên cứu

tiếp theo để làm cơ sở sinh sản nhân tạo, ương ni
các lồi cá này, đồng thời đề xuất giải pháp bảo vệ
và khai thác hợp lí nguồn lợi ở địa phương. Bài báo
này đề cập đến kết quả nghiên cứu đặc điểm dinh
dưỡng của ba lồi cá bống có giá trị kinh tế ở sông
Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
- Cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc: Cá
bống hương guam (Awaous guamensis), cá bống

vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá bống cát
trắng (Glossogobius sparsipapillus) (hình 1).

Hình 1. Đặc điểm hình thái cá bống có giá trị kinh tế ở sơng Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi.
A- Cá bống hương guam, B- Cá bống vây dài, C- Cá bống cát trắng

- Thời gian, số lượng và kích cỡ mẫu nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1
Bảng 1. Số lượng và kích cỡ mẫu thu các lồi cá bống có giá trị kinh tế ở sơng Trà Khúc
Tên lồi cá

Cá bống cát trắng
Cá bống hương guam

Thời gian

Số lượng (con)

Chiều dài (cm)

Khối lượng (g)

4/2011
10/2012

73

10,0-22,5

8,0-150,0


30

7,0-14,8

12,0-28,5

30

4,6-8,0

1,5-4,5

Cá bống vây dài

2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Xác định tính ăn của cá
- Đo chiều dài toàn thân của cá và giải phẩu, đo chiều dài ruột cá để xác định tỉ lệ chiều dài ruột (Li)/chiều
dài toàn thân (chiều dài chuẩn) (Ls), kí hiệu là RLG (Relative Length of Gut).
- Xác định tính ăn của cá theo Nikolski (1963), cụ thể: Những loài cá thiên về ăn động vật có RLG ≤ 1, lồi
cá ăn tạp có RLG = 1-3, lồi cá thiên về ăn thực vật có RLG ≥ 3.
2.2. Xác định phổ thức ăn trong dạ dày cá bống: Theo phương pháp tần số xuất hiện và phương pháp khối
lượng của Biswas (1993); Sử dụng các khóa phân loại của Shirota (1968), Mai Đình Yên (1978), Võ Văn Phú
(1979), Trương Ngọc An (1993) để xác định thành phần thức ăn của cá bống

108 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2013


III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Kết quả xác định tính ăn của cá bống có giá trị kinh tế ở sơng Trà Khúc
Theo Nikolski (1963), tính ăn của cá bống được thể hiện qua kết quả phân tích tỉ lệ giữa chiều dài ruột (Li)
và chiều dài chuẩn (Ls) (bảng 2).
Bảng 2. Kết quả phân tích tỉ lệ giữa chiều dài ruột (Li) và chiều dài chuẩn (Ls) cá bống cát trắng,
cá bống hương guam và cá bống vây dài ở sông Trà Khúc
Các thông số khảo sát

Cá bống cát trắng
(n=30)

Cá bống hương guam
(n=30)

Cá bống vây dài
(n=30)

17,6 ± 4,35

11,7 ± 1,61

6,3 ± 0,9

Chiều dài chuẩn (Ls)
(cm)

Trung bình

10 – 27


9 – 14,8

4,6 – 8

Chiều dài ruột (Li)
(cm)

Trung bình

4,0 ± 1,25

3,42 ± 0,83

2,46 ± 0,5

Khoảng dao động

2,3 – 7,1

2 – 5,2

1,5 – 3,2

Trung bình

0,23 ± 0,04

0,29 ± 0,06


0,39 ± 0,06

Khoảng dao động

0,14 – 0,29

0,18 – 0,4

0,31– 0,56

Li/Ls (RLG)

Khoảng dao động

Ghi chú: n- Số mẫu đem phân tích

Kết quả từ bảng 2 cho thấy, chỉ số RLG
(Relative Length of Gut) của cá bống cát trắng dao
động từ 0,14 - 0,29, trung bình 0,23 ± 0,04; của cá
bống hương guam dao động từ 0,18 - 0,40, trung
bình 0,29 ± 0,06; của cá bống vây dài dao động
từ 0,31- 0,56, trung bình 0,39 ± 0,06. Từ kết quả
này cho thấy: cả ba loài cá bống nghiên cứu ở
sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi đều là những loài
cá ăn thiên về động vật (RLG ≤ 1). Kết quả nghiên
cứu này cũng tương tự với những thông báo của
Phạm Văn Khánh (2003) khi nghiên cứu về tính
ăn của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus)
ở đồng bằng sông Cửu Long; Võ Thị Liên (2011)


khi nghiên cứu về tính ăn của cá bống cát
(Glossogobius giuris) ở khu du lịch sinh thái hồ Phú
Ninh, Quảng Nam.
2. Phổ thức ăn của cá bống có giá trị kinh tế ở
sơng Trà Khúc
2.1. Kết quả phân tích thức ăn trong dạ dày cá theo
phương pháp tần số xuất hiện
Kết quả phân tích thành phần thức ăn trong dạ
dày của cá bống hương guam (Awaous guamensis),
cá bống vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá
bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) được
thể hiện ở bảng 3.

Bảng 3. Tần số xuất hiện (TSXH) các loại thức ăn trong dạ dày của cá bống ở sông Trà Khúc
Loại thức ăn

Cá bống cát
trắng(n=73)

Cá bống hương guam (n = 30)

Cá bống vây dài(n=30)

Số lần
bắt gặp

TSXH
(%)

Số lần bắt gặp


TSXH
(%)

Số lần
bắt gặp

TSXH
(%)

Giáp xác

46

63,01

24

80,00

20

66,67

Động vật thân mềm

30

41,10


17

56,67

12

40,00

Cá nhỏ

50

68,49

22

73,33

14

46,67

Thực vật phù du

25

34,25

12


40,00

17

56,67

Thức ăn khác và mùn bã hữu cơ

40

54,79

18

60,00

10

33,33

Ghi chú: n - Số mẫu phân tích; TSXH- Tần số xuất hiện

Kết quả từ bảng 3 cho thấy, trong dạ dày của
cá bống cát trắng, cá bống hương guam và cá
bống vây dài ở sông Trà Khúc đều xuất hiện các
nhóm thức ăn: Giáp xác, cá nhỏ, động vật thân
mềm, thực vật phù du, thức ăn khác và mùn bã
hữu cơ. Đồng thời, tần số xuất hiện của thực vật
phù du trong dạ dày 3 loài cá bống đem phân tích
đứng sau hai nhóm giáp xác và cá nhỏ, có tỉ lệ


tương ứng ở cá bống cát trắng, cá bống hương
guam và cá bống vây dài lần lượt là 34,25%,
40,00% và 56,67% trên tổng số lần quan sát. Điều
này cho thấy, thực vật phù du có thể chưa phải là
thức ăn ưa thích nhất của cá bống cát trắng cỡ
8,0 - 150,0g/con, cá bống hương guam cỡ 12,0 28,5g/con và cá bống vây dài cỡ 1,5 - 4,5g/con ở
sơng Trà Khúc.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 109


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2013

2.3. Kết quả phân tích thức ăn trong dạ dày cá theo phương pháp tần số xuất hiện kết hợp với phương pháp
khối lượng
Bảng 4. Kết quả phân tích thức ăn trong dạ dày cá bống cát trắng, cá bống hương guam và cá bống
vây dài ở sông Trà Khúc
Loại thức ăn

Cá bống cát trắng
(n=73)

Cá bống hương guam
(n = 30)

Cá bống vây dài
(n=30)


Tích hai
tỷ lệ %

%
tích số

Tích hai
Tỷ lệ %

%
tích số

Tích hai tỷ
lệ %

%
tích số

Giáp xác

1846,81

31,41

2592,75

36,99

1839,08


38,65

Động vật thân mềm

705,38

12,00

857,85

12,24

965,52

20,29

Cá nhỏ

1970,22

33,51

2267,24

32,34

1206,90

25,36


Thức ăn khác và mùn bã hữu cơ

1356,85

23,08

1292,11

18,43

747,13

15,70

Tổng

5879,26

100,00

7009,95

100,00

4758,62

100,00

Ghi chú: n - Số mẫu phân tích


Kết quả phân tích thành phần thức ăn trong dạ dày của cá bống hương guam (Awaous guamensis), cá
bống vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) theo phương pháp
tần số xuất hiện kết hợp với phương pháp khối lượng được thể hiện ở bảng 4.

Hình 2. Phổ thức ăn của các lồi cá bống có giá trị kinh tế ở sơng Trà Khúc
A - Cá bống cát trắng, B - Cá bống hương guam, C - cá bống vây dài

Từ kết quả ở bảng 4 và hình 2 cho thấy, thành phần thức ăn chính của cá bống cát trắng là cá nhỏ (33,51%)
và giáp xác (31,41%), của cá bống hương guam và cá bống vây dài là giáp xác, với tỉ lệ lần lượt là 36,99% và
38,65% và cá nhỏ, với tỉ lệ lần lượt là 32,34% và 25,36%. Ngoài ra, động vật thân mềm cũng là nhóm thức ăn
có mặt trong thành phần thức ăn của 3 loài cá bống này với tỷ lệ khá cao (12,00% ở cá bống cát trắng, 12,24%
ở cá bống hương guam và 20,29% ở cá bống vây dài).
Như vậy, cùng với kết quả phân tích tỉ lệ chiều dài ruột/chiều dài chuẩn, có thể khẳng định rằng ba loài cá
bống nghiên cứu là những loài ăn thiên về động vật và giáp xác, cá nhỏ, động vật thân mềm là ba thành phần
chủ yếu trong phổ thức ăn của cá.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Thành phần thức ăn trong dạ dày của cá bống cát trắng, cá bống hương guam và cá bống vây dài ở sơng
Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi gồm các nhóm: Giáp xác, cá nhỏ, động vật thân mềm và thức ăn khác. Cả ba loài
cá bống này đều thiên về ăn động vật.
- Trong các nhóm thức ăn là động vật có trong dạ dày của 3 lồi cá bống thì giáp xác, cá nhỏ và động vật
thân mềm là ba thành phần chủ yếu trong phổ thức ăn của cá. Giáp xác chiếm tỷ lệ 31,41%, 36,99% và 38,65%;
Cá nhỏ chiếm 33,51%, 32,34% và 25,36%; Động vật thân mềm chiếm 12,00%, 12,24% và 20,29% tương ứng
ở cá bống cát trắng, cá bống hương guam và cá bống vây dài.
- Cần tiếp tục nghiên cứu đầy đủ hơn đặc điểm sinh học của cá bống cát trắng, cá bống hương guam và cá
bống vây dài ở sông Trà Khúc để làm cơ sở sinh sản nhân tạo, ương ni các lồi cá này.

110 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2013

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.

Trương Ngọc An, 1993. Phân loại tảo Silic phù du biển Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

2.

Phạm Văn Khánh, 2003. Kỹ thuật nuôi một số lồi cá xuất khẩu (Lóc, Lóc bơng, Bống tượng, Tra, Basa), (Tái bản lần 2).
NXB Nông nghiệp, Tp.HCM.

3.

Võ Thị Liên, 2011. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá bống cát tại Phú Ninh Quảng Nam. Tạp chí Khoa
học Cơng nghệ Thủy sản (số 1-2011), Trường Đại học Nha Trang, 40-48.

4.

Võ Văn Nha, 2012. Điều tra đánh giá nguồn lợi cá bống sông Trà Khúc. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp tỉnh, Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III.

5.

Nikolsky, 1963. Sinh thái cá (Người dịch: Nguyễn Văn Thái, Mai Đình Yên, Trần Đình Trọng). NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.

6.


Võ Văn Phú, 1979. Những phương pháp nghiên cứu sinh học của cá xương vùng nhiệt đới (tài liệu dịch từ bản tiếng Nga Những vấn đề nghiên cứu ngư loại học, Maxkova, tập 20, 21).

7.

Lê Thị Nam Thuận, Tống Thị Nga, 2011. Đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá bống lá tre Acentrogobius
viridipunctatus (Valenciennes, 1837) ở hệ đầm phá Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học, Đại học Huế (số 67, 2011), 153-163.

8.

Mai Đình Yên, 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

9.

Biswas S. P., 1993. Manual of method in fish biology. International Book Co, Absecon Highlans, N. J.

Tiếng Anh
10. Dotu Y., 1961. The bionomics and life history of the gobioid fish, Rhinogobius giurinus (Rutter). Bulletin of the Faculty of
Fisheries, Nagasaki University (10), 120-125.
11. Emmanuel L. and Ajibola T., 2010. Food and feeding habits and reproduction in Frillfin goby. Bathygobius soporator
(Cuvier and Valenciennes, 1837) in the Badagry Creek, Lagos, Nigeria, Department of Fisheries, Faculty of Science, Lagos
State University, Lagos, Nigeria.
12. Marquez J. R. S., 1968. Age and size at sexual maturity of white goby (Glossogobius giuris), a common fish of Laguna de
Bay, with notes on its food habits. Philippine journal of fisheries, (8), 71-100.
13. Shirota A., 1968. The plankton in the South of Vietnam, Freshwater and Marine Plankton. Overseas technical Cooperation
Agency, Japan.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 111




×