Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Trường Đại học Nha Trang
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ KINH TẾ NGHỀ NUÔI TÔM SÚ GIỐNG TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG
VÀ HUYỆN CAM RANH TỈNH KHÁNH HÒA
THE ECONOMIC PERFORMANCE INDICATORS FOR HATCHERY OF TIGER SHRIMP (Penaeus
monodon) AT NHA TRANG CITY AND CAM RANH DISTRICT IN KHANH HOA PROVINCE
CN. Hoàng Thu Thủy, PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh
Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
Tóm tắt
Nghiên cứu này được nhóm tác giả thực hiện thông qua bộ dữ liệu điều tra 70 trại nuôi tôm sú
giống tại thành phố Nha Trang và huyện Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa qua hai năm 2005, 2006. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, chi phí xây dựng trung bình cho một trại ni tơm sú giống là 116,34 triệu đồng,
trong đó chi phí xây dựng bể các loại chiếm 62,7% trong tổng vốn đầu tư. Năm 2005, năng suất bình
qn trên 1m3 bể ương ni ấu trùng tôm sú là 99.200 PL (postlarvae), nhưng sang năm 2006 giảm
cịn 94.800 PL. Lợi nhuận bình qn trên 1m3 bể ương nuôi ấu trùng năm 2005 là 469.000đ, đến năm
2006 có sự sụt giảm mạnh cịn 259.000 đồng/m3. Thách thức chủ yếu mà các trại nuôi tôm sú giống
gặp phải là vấn đề ô nhiễm môi trường nước, không rõ nguồn gốc tôm bố mẹ và đầu ra bấp bênh.
Những thách thức trên cho thấy nghề nuôi tôm sú giống hiện nay tại Nha Trang và Cam Ranh chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro.Vì vậy, để nâng cao kết quả kinh tế nghề nuôi tôm sú giống tại Nha Trang và
Cam Ranh nói riêng và tỉnh Khánh Hịa nói chung, cần giải quyết bài tốn đồng bộ về quản lý nguồn tơm
bố mẹ, quy trình kỹ thuật ni, chất lượng môi trường nước và đặc biệt là công tác quy hoạch hợp lý.
Từ khóa: Trại sản xuất giống, tơm sú giống, doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Abstract
This study was carried out by data investigate 70 shrimp hatcheries at Nha Trang city and Cam
Ranh district - Khanh Hoa province from 2005 to 2006. The research result show that average
contruction cost per one in Khanh Hoa province at 116,34 million VND, is average and small scale, of
which 62,7% is tanks contruction cost. In 2005, the average yields of post larvae was 99.200
postlarvae/m3 /larvae rearing tank production, in 2006 reduction still 94.800 PL/m3/ larvae rearing
tank. An average profit of 469.000 VND/m3/ larvae rearing tank in 2005, but next year 2006 reduction
event 259.000 VND/m3/larvae rearing tank. Major problem for operation of shrimp hatchery was
water enviromental pollution, dimness orignation shrimp broodstock and output is border-line. These
causes and challenges show that shrimp (Penaeus monodon) hatchery industry in Khanh Hoa
province contain many risks. Therefore,to increase economic efficiency of shrimp hatchery industry in
Khanh Hoa province need to resolve synchronism solutions about management broodstock, process
technique shimp hatching, the quality water and appropriate planning.
Keywords: shrimp hatchery, Tiger shrimp (Penaeus monodon), turnover, costs, profit
I- ĐẶT VẤN ĐỀ
nước. Giai đoạn 1995-2000, cả nước có trên
Khánh Hịa là tỉnh ven biển Nam Trung
2
Bộ, có diện tích tự nhiên 5.197km , với 385km
2.500 trại sản xuất giống tôm sú với trên 10 tỷ
tơm giống P15 thì riêng tỉnh Khánh Hịa đã có
chiều dài ven biển bao gồm các đầm phá,
vũng vịnh kín gió [5], tạo điều kiện thuận lợi
1.019 trại, sản xuất đạt 3,25 tỷ tôm giống P15,
chiếm 40,8% trại sản xuất và 32,5% số lượng
cho phát triển nghề nuôi tôm và đã giúp cho
tỉnh Khánh Hòa trở thành một trong những địa
tôm sú giống cả nước [1].
Tuy nhiên những năm gần đây, do sự phát
phương sản xuất tôm sú giống mạnh nhất cả
triển nghề sản xuất tôm sú giống ở các tỉnh lân
59
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Trường Đại học Nha Trang
cận và các tỉnh Nam bộ khá mạnh, nên đã ảnh
2005, 2006 số lượng các trại sản xuất tôm sú
hưởng đến thị trường tiêu thụ tơm sú giống của
tỉnh Khánh Hịa, hiện chỉ cịn chiếm tỷ lệ từ 10 –
15% tổng lượng tôm sú giống tồn quốc (Sở
Thủy sản Khánh Hịa, 2005). Đặc biệt năm
giống tỉnh Khánh Hịa giảm đáng kể, ảnh
hưởng khơng nhỏ đến đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội của bộ phận dân cư trong tỉnh.
Bảng 1: Số trại và sản lượng tơm sú giống tại Khánh Hịa giai đoạn 2001-2006
Năm
Trong đó
N.Trang
C.Ranh
3
2001
Số trại tại
Khánh
Hịa
1.109
332
600
Tổng m bể đẻ
và ương tại
Khánh Hịa
55.300
Trong đó
N.Trang
C.Ranh
16.500
30.000
S.lượng tơm
giống tại K.Hòa
(triệu con)
3.930
2002
1.260
282
630
67.160
14.100
31.500
3.630
2003
1.282
285
630
78.489
17.385
38.430
3.950
2004
1.088
200
450
69.531
14.750
26.500
2.810
2005
667
150
200
49.116
10.855
14.000
2.700
2006
507
90
120
41.410
6.580
9.470
2.300
Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001- 2006 Sở Thủy sản Khánh Hịa
Qua số liệu ở bảng trên, có thể thấy số
qua đánh giá kết quả kinh tế nghề ni tơm
trại tơm giống hoạt động, tổng thể tích bể
sú giống tỉnh Khánh Hịa thời gian qua là một
ương ni ấu trùng cũng như sản lượng tôm
sú giống sản xuất ra ở Khánh Hòa giảm dần
nghiên cứu cần thiết, nhằm cung cấp các dữ
liệu về kinh tế góp phần cho công tác quy
qua các năm, đặc biệt giảm mạnh vào những
năm 2005, 2006. Việc giảm dần số trại, bể
hoạch vùng nuôi tôm sú giống hợp lý, đảm
bảo cho sự phát triển nghề nuôi tôm sú giống
ương ấu trùng cũng như sự sụt giảm sản
lượng tơm giống tại Khánh Hịa là hậu quả của
tỉnh Khánh Hòa ổn định và bền vững.
II- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có vấn
II.1- Đối tượng nghiên cứu
đề đánh giá kết quả kinh tế nghề nuôi tôm sú
giống.
Đối tượng nghiên cứu là đánh giá kết quả
kinh tế nghề nuôi tôm sú giống tại thành phố
Sự phát triển nhanh chóng của nghề ni
tơm sú giống nói riêng cũng như nghề ni
Nha Trang và huyện Cam Ranh thuộc tỉnh
Khánh Hịa. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải
tơm ven biển nói chung của tỉnh trong thời gian
qua đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề cần
được giải quyết. Đặc biệt là vấn đề môi
pháp nhằm nâng cao kết quả kinh tế của nghề
này trong thời gian tới.
II.2- Phương pháp nghiên cứu
trường. Từ vấn đề ô nhiễm môi trường nuôi đã
kéo theo dịch bệnh trong nuôi tôm sú giống,
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu này là
mô tả và đánh giá tình hình hoạt động cũng
với một số bệnh thường gặp như bệnh phát
sáng, bệnh màng nhầy, bệnh đỏ thân và dính
như kết quả kinh tế của các trại sản xuất tôm
sú giống ở Nha Trang và Cam Ranh. Nghiên
chân cũng đã ảnh hưởng đến chất lượng và
năng suất tơm ni. Ngồi ra nguồn tơm bố
cứu được thực hiện trong hai năm 2005, 2006.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ kết quả của
mẹ không chủ động và thiếu ổn định cũng ảnh
các nghiên cứu trước đây và qua các báo cáo
hưởng không nhỏ đến chất lượng tôm giống,
từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của
của Bộ Thủy sản, Sở Thủy sản Khánh Hịa,
Phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
người ni.
Trước những thực trạng trên, tìm hiểu về
huyện Cam Ranh và thành phố Nha Trang,
Cục Thống kê tỉnh Khánh Hịa.
hiện trạng các trại sản xuất tơm giống thông
60
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Trường Đại học Nha Trang
Nguồn số liệu sơ cấp dựa trên bảng câu
có trình độ văn hóa cấp 1 là 4 người chiếm
hỏi đã được nhóm tác giả thiết kế nhằm điều
tra về năng lực chủ hộ, hiện trạng nghề ni
6,1%, số này ở Cam Ranh. Trình độ văn hóa
có ảnh hưởng đến khả năng tư duy, nhận thức
tơm sú giống, mức độ đầu tư, chi phí, doanh
thu, những khó khăn, phương hướng phát
và sự tiếp nhận cơng nghệ mới trong nghề
ni tơm sú giống. Về trình độ chun môn chỉ
triển cũng như những ý kiến của các trại ni
tơm sú giống tại thành phố Nha Trang và
có 10 chủ trại tốt nghiệp từ ngành nuôi trồng
thủy sản chiếm 14,3%. Điều đó làm hạn chế
huyện Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa. Nguồn số
nhiều trong việc ứng dụng kỹ thuật vào nuôi
liệu điều tra trong khuôn khổ của bài báo này
được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS.
tôm. Tuy nhiên, bên cạnh hạn chế đó vẫn có
những mặt tích cực, do gần các trung tâm
Dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn giản, dựa trên danh sách các hộ gia đình
nghiên cứu lớn về ni trồng thủy sản, trong
đó có ni tôm sú giống nên đa số các chủ trại
nuôi tôm sú giống của Phịng nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn thành phố Nha Trang và
huyện Cam Ranh, sau đó rút thăm ngẫu nhiên
đã được tập huấn đào tạo các lớp ngắn hạn
về kỹ thuật nuôi tôm sú giống.
3
III.2. Đánh giá kết quả sản xuất trên 1 m bể
không lặp lại từ danh sách để chọn các trại cần
điều tra mà không quan tâm đến quy mô trại,
phục vụ sản xuất tôm sú giống tại Nha
Trang và Cam Ranh
cũng như kết quả sản xuất của trại. Tác giả lựa
chọn kích thước mẫu tại hai vùng nghiên cứu
Để đánh giá kết quả kinh tế nghề nuôi
tôm sú giống tại Nha Trang và Cam Ranh, cần
là 70 trại sản xuất tương ứng với 33% tổng
thể, số mẫu điều tra này là phù hợp với quy
xác định doanh thu, chi phí sản xuất cũng như
3
lợi nhuận thu được bình quân cho 1m bể
định của Cục thống kê Việt Nam về xác định
ương nuôi tôm sú giống. Bởi vì nếu đánh giá
cỡ mẫu theo kinh nghiệm điều tra thực tế.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
kết quả kinh tế trung bình trên một trại ni sẽ
khơng chính xác vì hiện nay quy mơ trại sản
III.1. Thông tin chung về trại sản xuất tôm
sú giống
xuất là khơng giống nhau, có trại có quy mơ rất
nhỏ nhưng cũng có trại có quy mơ lớn.
Qua điều tra tại 70 trại nuôi tôm sú giống
tại Nha Trang và Cam Ranh cho thấy, tuổi
Căn cứ vào số liệu điều tra, chúng tôi xác
3
định một số chỉ tiêu kinh tế trên 1m bể phục
trung bình của các chủ trại là: 44 tuổi, dao
vụ sản xuất tôm sú giống tại Nha Trang và
động từ 33 tuổi đến 52 tuổi. Với độ tuổi này có
khả năng đáp ứng tốt điều kiện làm việc trong
Cam Ranh qua hai năm 2005 và 2006 như
sau:
nghề ni tơm sú giống, vì đây là nghề địi hỏi
phải có sức khỏe tốt, kinh nghiệm dày dạn và
- Thể tích trung bình một bể phục vụ sản
3
xuất tại Nha Trang là 7,26m , tại Cam Ranh là
thích ứng nhanh với việc tiếp thu những công
nghệ mới.
6,30 m . Thể tích trung bình một bể ương ni
3
tơm sú giống tại Nha Trang là 5,89m , Cam
Các chủ trại nuôi tôm có trình độ văn
3
3
Ranh là 5,27 m .
hóa cấp 3 là 41 người chiếm 58,6%, trong đó
Nha Trang chiếm tỷ lệ cao hơn với 23/33 chủ
trại có trình độ văn hóa cấp 3, tương ứng tại
Cam Ranh là 18/37. Số chủ trại có trình độ văn
hóa cấp 2 chiếm 35,3% và cá biệt số chủ trại
61
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Trường Đại học Nha Trang
3
Bảng 2. Một số chỉ tiêu kinh tế trên 1m bể phục vụ sản xuất tôm sú giống
tại Nha Trang và Cam Ranh qua hai năm 2005 và 2006
Chỉ tiêu
Nha Trang
ĐVT
1- Thể tích TB 1 bể phục vụ sản xuất
3
m /bể
3
2- Thể tích TB bể ương
m /bể
Cam Ranh
2005
2006
2005
2006
7,26
7,26
6,30
6,30
5,89
5,89
5,27
5,27
3
1.982
1.745
1.692
1.417
3
1.549
1.526
1.185
1.116
433
219
507
301
1000 con/m
109,1
107,2
88,9
88,1
7- Giá thành bình quân
Đồng
14,2
14,2
13,3
13,6
8- Giá bán thực tế bình quân
Đồng
18,2
16,3
19,0
17,3
3
3- Doanh thu T.bình /m bể ương/năm
3
4- Chi phí sản xuất TB/m bể ương/năm
3
5- Lợi nhuận T.bình /m bể ương/năm
3
6- Năng suất bình quân/m bể ương/năm
3
Năng suất bình qn cho 1m bể ương
ni ấu trùng tơm sú năm 2005 ở Nha Trang là
3
109.100 post/m , ở Cam Ranh là 88.900
3
post/m . Chỉ tiêu này đã giảm trong năm 2006
tại cả hai vùng, ở Nha Trang có năng suất
3
bình quân là 107.200 post/m và Cam Ranh là
3
88.100 post/m .
3
Chi phí sản xuất bình qn tính cho 1m
bể ương nuôi ấu trùng tôm sú năm 2005 ở
3
Nha Trang là 1.549.000 đồng/m , ở Cam Ranh
3
là 1.185.000 đồng/m . Chi phí sản xuất này
giảm khơng đáng kể tại cả hai vùng nghiên
cứu, cụ thể năm 2006 ở Nha Trang là
3
1.526.000 đồng/m , còn tại Cam Ranh là
3
1.116.000 đồng/m .
3
Doanh thu bình qn cho 1m bể đẻ và
ương ni tơm sú giống năm 2005 ở Nha
3
Trang là 1.982.000 đồng/m , ở Cam Ranh là
3
1.692.000 đồng/m . Năm 2006 doanh thu ở
3
Nha Trang giảm còn 1.745.000 đồng/m và
3
Cam Ranh là 1.417.000 đồng/m .
3
Lợi nhuận thu được bình quân cho 1m
tổng bể phục vụ nuôi tôm sú giống năm 2005
3
ở Nha Trang là 433.000 đồng/m và Cam
3
Ranh là 507.000 đồng/m . Năm 2006 ở Nha
Trang lợi nhuận thu được chỉ còn 219.000
3
3
đồng/m và Cam Ranh là 301.000 đồng/m .
Giá thành sản xuất có sự khác nhau ở hai
địa bàn điều tra, cũng như có sự biến động
giữa hai năm điều tra. Giá thành sản xuất bình
quân năm 2005 ở Nha Trang là 14,2 đồng/con
và Cam Ranh là 13,3 đồng/con. Năm 2006 giá
thành sản xuất của các trại ở Nha Trang
62
1000đ/m
1000đ/m
3
1000đ/m
3
không thay đổi vẫn với giá 14,2 đồng/con và
Cam Ranh là 13,6 đồng/con.
Giá bán thực tế bình qn tơm sú giống
cũng có sự khác nhau qua từng năm và chênh
lệch nhiều ở hai địa bàn điều tra, cụ thể giá
bán tôm sú giống năm 2005 của các trại tại
Nha Trang là 18,2 đồng/con và Cam Ranh là
19,0 đồng/con. Năm 2006 giá bán bình quân ở
Nha Trang 16,3 đồng/con và Cam Ranh là
17,3 đồng/con.
Từ số liệu trên cho thấy mặc dù doanh
3
thu cũng như năng suất thu được trên 1m bể
ương nuôi ấu trùng tôm sú ở Nha Trang cao
hơn so với Cam Ranh, nhưng lợi nhuận thu
3
được trên 1m bể ương nuôi ấu trùng tôm sú ở
Nha Trang lại thấp hơn so với Cam Ranh. Sở
3
dĩ như vậy là do chi phí sản xuất trên 1 m bể
đẻ và ương nuôi ấu trùng tôm sú tại Nha Trang
cao hơn so với Cam Ranh. Nguyên nhân là do
việc đầu tư trang thiết bị cũng như điều kiện trại
nuôi ở Nha Trang xuống cấp hơn rất nhiều so
với Cam Ranh, vì vậy chi phí sữa chữa lớn tại
Nha Trang cao hơn. Bên cạnh đó, các khoản
chi phí phát sinh trong q trình ni tơm tại
Nha Trang thường cao hơn Cam Ranh cũng
làm cho lợi nhuận bị giảm sút.
Kết quả chi tiết các khoản chi phí trung
gian, khấu hao tài sản cố định, tiền công lao
động gia đình, tổng chi phí sản xuất và các
chỉ tiêu thể hiện kết quả sản xuất của nghề
nuôi tôm sú giống tại Nha Trang và Cam
Ranh được thể hiện qua bảng sau.
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Trường Đại học Nha Trang
3
Bảng 3. Chi phí và kết quả sản xuất của 1m bể phục vụ sản xuất tơm sú giống tại Khánh Hịa
ĐVT: 1.000 đồng
Năm 2005
Nha Trang
Cam Ranh
Chỉ tiêu
Chi phí trung gian
Khấu hao TSCĐ
Tiền cơng LĐ
Tổng chi phí
Giá trị sản xuất
Giá trị gia tăng
Thu nhập hỗn hợp
Lợi nhuận
674
65
95
883
1.066
392
327
233
481
68
91
639
902
421
353
262
3
Năm 2006
Nha Trang
Cam Ranh
668
65
88
821
928
271
206
118
441
68
93
602
755
314
246
153
3
Giá trị gia tăng tính trên một m bể ương
nuôi ấu trùng tôm sú năm 2005 ở Nha Trang là
392.000 đồng, ở Cam Ranh là 421.000 đồng.
Tuy nhiên sang năm 2006, giá trị gia tăng giảm
xuống ở cả hai vùng nghiên cứu, ở Nha Trang
3
còn 271.000/m bể ương ni ấu trùng, Cam
3
Ranh giảm cịn 314.000 đồng/m bể ương
ni. Tương tự như vậy, thu nhập hỗn hợp
3
tính trên một m bể ương nuôi ấu trùng tôm sú
năm 2005 ở Nha Trang là 327.000 đồng, ở
Cam Ranh là 353.000 đồng, sang năm 2006
thu nhập hỗn hợp giảm ở cả hai vùng nghiên
cứu. Sở dĩ có sự giảm xuống này là do giá trị
sản xuất tại hai vùng nghiên cứu năm 2006
giảm mạnh so với năm 2005, trong khi chi phí
trung gian giảm khơng đáng kể so với giá trị
sản xuất, từ đó làm cho giá trị gia tăng và thu
nhập hỗn hợp năm 2006 ở cả hai vùng nghiên
cứu đều giảm so với năm 2005.
Do giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp
3
tính trên một m bể ương nuôi ấu trùng tôm sú
năm 2006 ở cả hai vùng nghiên cứu đều giảm
so với năm 2005, dẫn tới lợi nhuận tính trên
3
một m bể ương ni ấu trùng tôm sú cũng
giảm theo. Cụ thể, lợi nhuận trên một m bể
ương nuôi ấu trùng tôm sú năm 2005 ở Nha
Trang là 233.000 đồng, ở Cam Ranh là
262.000 đồng, đến năm 2006 lợi nhuận thu
được ở Nha Trang chỉ còn 118.000 đồng, ở
Cam Ranh là 153.000 đồng.
III.3- Đánh giá các chỉ tiêu kết quả kinh tế
3
trên 1m bể phục vụ sản xuất tôm sú giống
tại Nha Trang và Cam Ranh
Để đánh giá hiệu quả của đồng vốn đầu
3
tư đối với 1m bể phục vụ sản xuất ấu trùng
tôm sú, chúng tơi so sánh giữa kết quả thu
được và chi phí sản xuất của các trại nuôi tôm.
Với định mức lao động cho nuôi tôm sú giống
3
là 1 lao động/50m bể phục vụ sản xuất, chúng
tôi thu được kết quả ở bảng 4.
3
Bảng 4: Kết quả kinh tế trên 1m bể phục vụ sản xuất tôm sú giống
Năm 2005
Chỉ tiêu
Năm 2006
Nha Trang Cam Ranh
Nha Trang
Cam Ranh
1- Giá trị SX/chi phí trung gian
1,58
1,87
1,41
1,71
2- Giá trị gia tăng/chi phí trung gian
0,58
0,87
0,41
0,71
16.375
17.664
10.307
12.314
0,28
0,41
0,14
0,25
3 Thu nhập hỗn hợp/1 lao động
4- Lợi nhuận/tổng chi phí SX
63
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Kết quả trên cho thấy, cùng một đồng chi
Trường Đại học Nha Trang
gian đã làmcho giá trị gia tăng năm 2006 giảm
3
phí bỏ ra trên 1m bể phục vụ sản xuất tôm sú
giống nhưng giá trị sản xuất thu được năm
sút so với năm 2005. Từ đó kéo theo lợi nhuận
3
năm 2006 trên 1m bể nuôi giảm so với năm
2006 có sự giảm sút đáng kể so với năm 2005
ở cả hai vùng nghiên cứu, đặc biệt là ở Nha
2005.
Từ đó có thể khẳng định hiệu quả của
Trang. Sở dĩ có sự giảm sút này là do tốc độ
giảm chi phí trung gian hay tổng chi phí sản
đồng vốn đầu tư đối với 1m bể phục vụ sản
xuất ấu trùng tôm sú năm 2006 là kém hiệu
xuất nhỏ hơn tốc độ giảm của giá trị sản xuất.
quả hơn so với năm 2005, trên cả hai vùng
Mặt khác giá trị gia tăng cũng có hiện
tượng giảm vì tốc độ tăng trưởng của giá trị
nghiên cứu.
III.4. Một số kiến nghị của các trại nuôi tôm
sản xuất nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí trung
sú giống và hướng đề xuất giải quyết
3
Bảng 5. Một số yêu cầu của các trại nuôi tôm sú giống
Số trại (n=70)
Tỷ lệ (%)
Thứ tự
1- Trợ giúp về vốn
Chỉ tiêu
32
45,7
4
2- Giải quyết ô nhiễm
62
88,6
1
3- Trợ giúp về kỹ thuật
15
21,4
6
4-Tạo nguồn tôm bố mẹ
48
68,6
3
5- Tạo đầu ra ổn định
53
75,7
2
6- Kiến nghị khác
22
31,4
5
Qua bảng 5 cho thấy yêu cầu hàng đầu là
kiểm tra bằng máy tại các trung tâm lớn trên
giải quyết về vấn đề ô nhiễm môi trường nuôi
với 88,6% số trại được hỏi. Tuy nhiên điều này
địa bàn tỉnh Khánh Hịa như: Viện Cơng nghệ
Sinh học và Mơi trường - Trường Đại học Nha
chỉ có thể thực hiện được khi có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với sự
Trang, Viện Pasteur Nha Trang.
Yêu cầu thứ tư mà các trại nuôi tôm sú
nhận thức đúng đắn về môi trường của các
giống đề nghị là được giúp đỡ về vốn, tạo điều
chủ trại nuôi tôm.
Yêu cầu thứ hai mà các trại nuôi đề nghị
kiện thuận lợi trong việc vay vốn ngân hàng,
có chính sách cho vay với lãi hợp lý nhằm
là giúp giải quyết thị trường đầu ra ổn định với
75,7% các trại nuôi tôm sú giống ở Nha Trang
tăng thêm nguồn vốn để đầu tư nâng cấp trại
nuôi, mua thêm trang thiết bị.
và Cam Ranh trả lời cụ thể là cần có thị
trường tơm bột ổn định, giá cả hợp lý. Vì vậy
Chỉ có một số ít ý kiến là cần giúp đỡ về
kỹ thuật với 21,4%, điều đó phần nào cho thấy
việc xây dựng thương hiệu tơm sú giống
trình độ kỹ thuật cũng như kinh nghiệm sản
Khánh Hòa, thiết lập các hiệp hội những người
ni tơm cũng có thể giải quyết phần nào khó
xuất tơm sú giống của những người sản xuất
ấu trùng tôm sú tại tỉnh Nha Trang và Cam
khăn này.
Yêu cầu thứ ba là chủ động tạo được
Ranh là khá tốt, đây chính là một thế mạnh
của nghề sản xuất tơm sú giống trên địa bàn
nguồn tôm bố mẹ chất lượng cao và quản lý
được nguồn gốc với 68,6%, vì có quản lý
tỉnh Khánh Hòa.
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
được nguồn tôm sú bố mẹ mới nâng cao được
Nghiên cứu thực trạng và các vấn đề liên
chất lượng ấu trùng tôm giống, mới chủ động
được trong việc giải quyết nguồn tôm giống
quan đến sản xuất ấu trùng tôm sú ở Nha
Trang và Cam Ranh cho thấy rằng, mặc dù
sạch bệnh. Hiện nay vấn đề này cũng có thể
trước đây nghề sản xuất ấu trùng tôm sú ở
64
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Trường Đại học Nha Trang
đây có bước phát triển nhanh chóng, đạt được
nâng cao chất lượng tơm sú giống cần giải
nhiều thành tựu kinh tế, xã hội quan trọng,
nhưng chưa quan tâm đầy đủ đến sự phát
quyết một bài tốn đồng bộ về quy hoạch, về
chất lượng tơm bố mẹ, về quy trình kỹ thuật
triển bền vững. Hình thức tổ chức chủ yếu vẫn
là là kinh tế hộ gia đình, có tính chất manh
ni, chất lượng mơi trường nước.
Mặc dù bài báo đã giải quyết được mục
mún, nhỏ lẻ, chưa hình thành mạng lưới tổ
chức chặt chẽ để nâng cao kết quả sản xuất,
tiêu nghiên cứu đề ra, nhưng vẫn tồn tại một
số hạn chế bao gồm:
quản lý tốt chất lượng sản phẩm, nâng cao
- Phương pháp chọn mẫu là phương pháp
hiệu qủa cạnh tranh và duy trì thị trường.
Để góp phần tổ chức thực hiện có hiệu
ngẫu nhiên đơn giản, không quan tâm đến quy
mô trại cũng như kết quả sản xuất của trại nên
quả các mục tiêu chung được đề ra ở trên,
cũng như nâng cao hiệu quả kinh tế nghề nuôi
cũng ảnh hưởng phần nào đến tính chính xác
của đề tài nghiên cứu.
tơm sú giống tại Nha Trang và Cam Ranh, cần
tăng cường xây dựng và thực hiện tốt công tác
- Đề tài chỉ mới tập trung điều tra, nghiên
cứu chủ yếu tại 2 địa bàn là thành phố Nha
quy hoạch, quản lý phát triển nuôi tơm sú
Trang và huyện Cam Ranh tỉnh Khánh Hịa, mà
giống bền vững theo quy hoạch. Trong quy
hoạch cần chú ý đến tính quy mơ của từng cơ
chưa mở rộng nghiên cứu đến tất cả các trại
sản xuất tôm sú giống trên phạm vi toàn tỉnh
sở sản xuất trên cơ sở thỏa mãn các u cầu
về cơng nghệ trong quy trình sản xuất như yêu
Khánh Hòa, đặc biệt tại huyện Ninh Hịa là địa
bàn có nghề ni tơm sú giống khá phát triển
cầu về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ
sản xuất, yêu cầu kỹ thuật về tôm bố mẹ, đặc
trong những năm gần đây.
- Bài báo này chỉ mới dừng lại ở việc sử
biệt trong kỹ thuật nuôi ấu trùng tôm sú, về an
dụng phương pháp thống kê mơ tả để đánh giá
tồn vệ sinh mơi trường, về chất lượng sản
phẩm. Trên cơ sở đó xây dựng thương hiệu
kết quả kinh tế nghề nuôi tôm sú giống tại Khánh
Hịa mà chưa đi vào phân tích cụ thể các nhân
cho sản phẩm tơm giống sạch Khánh Hịa.
Thứ hai, quản lý tốt nguồn gốc và chất
tố ảnh hưởng đến kết quả kinh tế nghề ni tơm
sú giống. Vì vậy ở bài báo tiếp theo tiếp theo sẽ
lượng tôm bố mẹ, từ đó khơi phục và nâng cao
chất lượng tơm sú giống tỉnh Khánh Hịa. Để
sử dụng mơ hình kinh tế lượng để tìm ra các
nhân tố tác động đến việc thay đổi sản lượng
thực hiện được, cần kiểm dịch được nguồn
sản xuất ấu trùng tơm sú, từ đó có hướng để
tôm bố mẹ trước khi đưa vào sản xuất giống.
Trong kế hoạch lâu dài cần hỗ trợ kinh phí tối
xuất chi tiết và cụ thể hơn.
đa cho các đề tài về thuần hóa tơm bố mẹ
nhằm hỗ trợ cho ni tôm bền vững. Việc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Bộ Thủy sản (2000), “Chương trình khuyến ngư trọng điểm của ngành Thủy sản thời kỳ 2001-2005”
2- Sở Thủy sản Khánh Hòa (2005), “Báo cáo tại Hội nghị đánh giá tình hình sản xuất tơm sú giống
tỉnh Khánh Hịa từ 2001-2005. Biện pháp thực hiện đến năm 2010”.
3- Sở Thủy sản Khánh Hòa (2005), “Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm (2001-2005) và định
hướng phát triển giai đoạn 2006-2010 ngành thủy sản Khánh Hòa”.
4- Sở Thủy sản Khánh Hòa (2006), “Chương trình kinh tế biển tỉnh Khánh Hịa giai đoạn 2006-2010”,
UBND Tỉnh Khánh Hòa.
5-
65