Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Một số giải pháp bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường mầm non nga tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.16 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
STT
1
2

3
4

5
6
7
8

9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20

Nội Dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu


1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3. Các biện pháp để giải quyết vấn đề
2.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
2.3.2. Bưỡng giáo viên qua sinh hoạt tổ chuyên môn
2.3.3. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm trang thiết bị đồ
dùng đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu cho giáo viên và trẻ.
2.3.4. Tổ chức tốt các hội thi cấp trường cho giáo viên và trẻ
2.3.5. Bồi dưỡng chuyên môn thông qua lớp điểm
2.3.6. Bồi dưỡng chất lượng đội ngũ, cán bộ giáo viên thông
qua công tác dự giờ kiểm tra nội bộ trường học.
2.3.7. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào
trong quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ và kỹ năng viết
sáng kiến kinh nghiệm
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Kết luận
- Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
2

2
4
5
5
8
10
11
13
15
16
19
20
20
21

0


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Thực hiện theo lời dạy của (Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị Quốc
gia, 1996) Tại lớp học chính trị của giáo viên Bác nói : Các cơ, các chú đều biết
giáo viên ngày nay không phải là “gõ đầu trẻ kiếm cơm” mà là người phụ trách
đào tạo những công dân tiến bộ, những cán bộ tiến bộ cho dân tộc. Nhiệm vụ ấy
rất là vẻ vang. Các cô, các chú phải ngày càng tiến bộ để dạy cho con em ngày
càng tiến bộ, nếu khơng thì sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến con em. Nhưng phải làm
thế nào cho đúng với trách nhiệm vẻ vang ấy. Các cô, các chú đến đây học được
nhiều điều bổ ích, nói chung có tiến bộ. Nhưng xã hội loài người ngày nay tiến
lên nắm lấy nguyên tử. Người ta chinh phục thiên nhiên, chiếm cả cung trăng
nữa. Tất cả tiến bộ rất nhanh. Cán bộ và giáo viên cũng phải tiến bộ cho kịp thời

đại thì mới làm được nhiệm vụ. Chớ tự túc, tư mãn, cho là người giỏi rồi thì
dừng lại. Mà dừng lại là lùi bước, là lạc hậu, tự mình đào thải trước. Cho nên
phải cố gắng học tập để cải tạo mình, cải tạo tư tưởng của mình, cải tạo con em
và giúp vào việc cải tạo xã hội.
Đối với giáo viên mầm non để thực hiện tốt nhiêm vụ của chính mình đó là
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Bởi vậy người giáo viên mầm non cần phải
nắm vững chương trình về năng lực chun mơn có phẩm chất đạo đức nhà giáo
đúng như lời dạy Bác Hồ đã căn dặn giáo viên mầm non: “Dạy mẫu giáo tức là
làm mẹ thay trẻ, Muốn làm được thì trước hết yêu trẻ, các cháu nhỏ hay quấy,
phải bền bỉ chịu khó mới ni dạy được các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây
non, trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các
cháu trở thành người tốt, cơng tác giáo viên và mẫu giáo có khác nhau là cùng
chung một mục đích là đào tạo những người cơng dân tốt, cán bộ tốt cho Tổ
Quốc…” cho chủ nghĩa xã hội. Điều trước tiên là dạy các cháu về đạo đức. Anh
chi em giáo viên cần luôn gương mẫu về đạo đức để các cháu noi theo (Hồ Chí
Minh về vấn đề Giáo dục, NXB Giáo dục, 1990)
Để đáp ứng những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục Việt Nam trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội hập quốc tế thì cơng tác bồi dưỡng
nhân lực của ngành giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản ký và giáo viên
mầm non nói riêng có vai trị quan trọng, mang tính đột phá trong việc thực hiện
“ đổi mới căn bản toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo” theo tinh
thần của Nghị số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của hội nghị lần thức tám Ban
chấp hành Trung ương khóa XI.
Đội ngũ giáo viên là một nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo
dục và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Do vậy mà đảng nhà nước ta đặc
biệt quan tâm đên công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Một trong
những nội dung được chú trọng trong công tác này là bồ dưỡng thường xuyên
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
Xuất phát từ những lý do trên là một cán bộ quản lý tôi đã xác định việc
xây dựng đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà mình

khơng được phép sao lãng, phải bằng mọi cách để xây dựng một đội ngũ có đủ


trình độ năng lực, sức khỏe mẫu mực, có đủ khả năng chăm sóc giáo dục trẻ
theo yêu cầu hiện nay. Vậy bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là
điều kiện tiên quyết nhằm khẳng định sự tồn tại của nhà trường nên tôi mạnh
dạn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường Mầm non Nga Tân”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nhà giáo, năng lực nghiện vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Năm vững các văn bản pháp quy của nhà nước về thực hiện chương trình
nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ
Nâng cao chất lượng tồn diện về nội dung chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
trẻ, hình thành phát triển nhân cách ban đầu cho trẻ.
Nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong việc tổ chức
các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với thực tế của nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường mầm non Nga Tân - Nga Sơn - Thanh Hóa.
Tất cả các cháu nhà trẻ, mẫu giáo trong nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài tôi áp dụng một số giải pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tìm tòi, đọc tham
khảo các tài liệu chuyên đề về bồi dưỡng chun mơn; các tập san, tạp chí giáo
dục mầm non trong nhiều năm qua…Khơng những thế tơi cịn nghiên cứu các
bài viết trên Intenet, qua học bồi dưỡng thường xuyên.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin: Kiểm nghiệm,
khảo sát trên giáo viên, nhóm lớp; trò chuyện với trẻ.
+ Phương pháp xây dựng bài kiểm tra, đánh giá kết quả.

+ Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê rõ xem trẻ đạt các tiêu chí
ở mức độ nào, so với yêu cầu thì cần phấn đấu ra sao?
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Như chúng ta đã biết đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trị quyết định trong
việc chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non, vì vậy bất kỳ người quản lý nào
không thể bỏ qua việc bồi dưỡng lực lượng cán bộ giáo viên. Mục tiêu của công
tác bồi dưỡng là nhằm hồn thiện q trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót
lệch lạc trong cơng tác giảng dạy, về quan điểm, nội dung phương pháp giáo dục
đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã hội. Để phục vụ cho nhiệm vụ chăm
sóc giáo dục trẻ địi hỏi người giáo viên mầm non phải có phẩm chất đạo đức,
trình độ, năng lực đề cao lương tâm và nhân cách nhà giáo, lòng nhân ái tận tuỵ
thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cải tiến nội dung
phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, tham gia tích cực các hoạt động.


“Vậy bộ giáo duc và đào tạo đã ban hành kèm theo thông tư 28/2016/TTBGDĐT ngày 30/12/2016 vế sửa đổi, bổ sung một số nội dung của trương trình
giáo dục mầm non”
Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
thơng qua đó để giáo dục cho trẻ những kiến thức. Đối với người giáo viên
mầm non được ví như người mẹ hiền thức 2 của trẻ . Vậy giáo viên mầm non
phải có một vốn kiến thức cơ bản để hướng các cháu đi đúng mục tiêu giáo dục
đề ra là chăm sóc trẻ trước 6 tuổi một cách chất lượng để trẻ phát triển tồn
diện về thể chất tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ trên cơ sở một chương trình ni dạy
trẻ khoa học, một đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề và hiểu biết nghiệp vụ,
phải tập trung làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên
môn mạnh về công tác quản lý lớp và các hoạt động phong trào, đạo đức lối
sống tốt, để hoàn thành chiến lược giáo dục mầm non năm 2020 mà Đảng ta đã
khẳng định đó là “ Đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện”. Ở lứa tuổi mầm non
ngoài sự chăm sóc dạy dỗ của ơng bà, cha mẹ trẻ ở gia đình thì yếu tố quan

trọng quyết định lớn về sự phát triển toàn diện của trẻ đến trường mầm non là
đội ngũ giáo viên mầm non.
Thực hiện theo tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quảm lý và giáo
viên mầm non năm học 2014 -2015 hướng dẫn việc thực hiện công tác bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non.
Giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính
trị, kinh tế - xã hội , bồi dưỡng phẩm chất chính trị đạo đức nghề nghiệp, phát
triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và các năng lực khác theo yêu cầu.
Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, năng lực tổ chức, quản lý
hoạt động học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường.
Lê Thị Hương (chủ biên) - Đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo
dục mầm non theo hướng tích hợp chủ đề – NXB Giáo dục, H. 2008.
Từ nhận thức trên là một cán bộ quản lý tôi đã xác định việc xây dựng đội
ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà mình khơng được
phép sao nhãng, phải bằng mọi cách để xây dựng một đội ngũ có đủ trình độ
năng lực, sức khỏe mẫu mực, có đủ khả năng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
trẻ theo u cầu hiện nay. Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục.Vì vậy việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
* Thuận lợi:
Trường Mầm non Nga Tân được sự quan tâm của Đảng ủy, Ủy Ban Nhân
dân xã Nga Tân - Phòng Giáo dục và Đào tạo Nga Sơn đã tạo điều kiện , trường
đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào tháng 4 năm 2019.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ ni dạy trẻ tương đối đầy đủ, có đầy
đủ các phòng chức năng, phòng họp, phòng nhân viên, phòng y tế, phịng âm
nhạc …có vườn thiên nhiên của bé, vườn rau của bé, vườn cây ăn quả, vườn cổ


tích, khu chơi với cát, nước... mơi trường giáo dục tốt, đáp ứng nhu cầu cho trẻ

phát triển toàn diện.
Trường có đội ngũ cán bộ quản, giáo viên, nhân viên có trình độ chun
mơn chuẩn và trên chuẩn, trẻ, khỏe, chịu khó học hỏi, nhiệt tình trong cơng tác,
tâm huyết với nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt.
Giáo viên ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong soạn giảng cũng như
trong tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục cho trẻ.
Tất cả các nhóm, lớp điều học tập trung ở một điểm và phân chia độ tuổi
theo đúng qui định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động
cho trẻ.
Nhận thức của các bậc phụ huynh được nâng lên thuận lợi cho việc huy
động trẻ ra lớp và tạo các điều kiện cho trẻ học tập.
Bên cạnh những thuận lời nhà trường còn gặp một số khó khăn sau:
* Khó khăn.
Cịn một số giáo viên mới vào ngành chưa có kinh nghiệm trong việc tổ
chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy khi tiếp cận chương trình giáo
dục Mầm non và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình tổ chức các hoạt
động là một trở ngại lớn, từ đó trường cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc
bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên.
Một số giáo viên còn hạn chế về tính sáng tạo, chưa phát huy được tính tích
cực của trẻ, sử dụng đồ dùng trực quan còn lúng túng, chưa linh hoạt cịn hạn
chế trong việc trình bày hồ sơ sổ sách, việc sử dụng và ứng dụng công nghệ
thơng tin vào giảng dạy cịn hạn chế, một số giáo viên cịn thụ động, chưa có ý
thức cao trong việc tự học tập nâng cao trình độ chun mơn của mình. Bên
cạnh đó một số giáo viên cao tuổi chưa tiếp cận được với chương trình mới.
Đối với trẻ thì vẫn cịn một số trẻ chưa ra lớp, khi trẻ ra lớp không tự tin,
không mạnh dạn, khả năng nhận thức của trẻ không đồng đều.
Đối với phụ huynh còn một số phụ huynh đi làm ăn xa, một số phụ huynh
đi làm công ty gửi con ở nhà cho ơng bà khơng có thời gian chăm sóc các cháu
vì vậy cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực trạng của nhà trường ngay từ đầu năm học

tôi xây dựng kế hoạch và khảo sát chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ ở trường tôi cụ thể như sau.
Phụ lục 1: kết quả thực trạng
* Bảng 1: Kết quả CSVC, trang thết bị đồ dùng, đồ chơi năm 2019 -2020
*Bảng 2: Kết quả số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên
năm 2019 - 2020.
*Bảng 3: Kết quả chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ năm 2019 - 2020
*Bảng 4: Kết quả chất lượng giáo dục trẻ nhà trẻ 4 lĩnh vực, mẫu giáo
theo 5 lĩnh vực năm 2019 – 2020.
Từ kết quả khảo sát đầu năm cho thấy chất lượng đội ngũ giáo viên, chất
lượng trên trẻ tại trường tôi đạt kết quả chưa cao, đồ dùng đồ chơi phụ vụ cho


các mơn học cịn ít. Là phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, trong những năm
qua tôi luôn băn khoăn, trăn trở với chất lượng của đội ngũ giáo viên, chất lượng
trên trẻ.
2.3. Các biện pháp để giải quyết vấn đề:
Xuất phát từ thực tế trên tôi thấy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên là rất quan trọng quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. Do đó, tơi ln suy nghĩ và tìm
ra những giải pháp để bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong nhà trường.
2.3.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ giáo viên:
a. Mục đích bồi dưỡng
- Đối với giáo viên mầm non để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình thì phải tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn đó là việc làm quan trọng là việc làm
thường xuyên. Đối với một phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn tơi đặt lên vị
trí hàng đầu bởi vì qua việc bồi dưỡng nâng cao được trình độ chun mơn cho

giáo viên để hồn thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên. Thông qua bồi dưỡng
chuyên môn cho CBQL và GVMN trong nhà trường nhằm nâng cao phẩm chất
chính trị đạo đức, lối sống để nâng cao tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp.
- Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
- Nâng cao kỹ năng sư phạm, năng lực nghiệp vụ, chuẩn nghề nghiệp để
thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
- Nâng cao ý thức tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, thường xuyên cập
nhật, tiếp nhận những phương pháp, hình thức mới để đáp ứng được u cầu
thực hiện chương trình GDMN có chất lượng.
- Từ mục đích yêu cầu trên vào đầu tháng 8 hàng năm sau khi đi tiếp thu
chuyên đề tại phòng giáo dục, căn cứ vào kết quả đạt được trong năm học 2019
– 2020 tôi tham mưu với Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên
môn cho cán bộ, giáo viên trong cả năm với những nội dung sau:
b. Nội dung bồi dưỡng:
* Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị.
- Thực hiện cuộc vận động: “ Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”
- 100% CBGV - NV viết cam kết thực hiện cuộc vân động; CBGV chọn và
đăng ký làm việc tốt, phù hợp với nhiệm cụ mình được giao.
- Cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự
học, tự sáng tạo” và không vi phạm đạo đức nhà giỏo.
- Vận dung và thực hiện cuộc vận động Trêng häc th©n
thiƯn, HSTT ” .
- 100% CBGV-NV tự học, tự cập nhật thông tin, kiến thức theo nhu cầu để
khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
- Phát động 100% CBGV-NV không vi phạm nội quy của ngành, của
trường và pháp luật của nhà nước.


- 100% CBGV –NV thực hiện tốt nề nếp, kỷ cương trong nhà trường và giữ

tốt mối quan hệ nơi cư trú.
*Triển khai các văn bản mới của các cấp
- Quyết định số 3163/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 06 tháng 8 năm 2020 về
việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2020 -2021 của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Công văn số 19/KH-GD&ĐT Nga Sơn, ngày 10 tháng 8 năm 2020 kế
hoạch chỉ đạo và tổ chức các kỳ thi, giao lưu năm học 2020 – 2021
- Công văn số 2555/SG&ĐT - VP Thanh Hóa, ngày 19 tháng 8 năm 2020
về việc thống nhất chương trình khai giảng năm học 2020 – 2021.
- Công văn số 94/GD&ĐT Nga Sơn, ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc
hướng dẫn công tác chuẩn bị Lễ khai giảng năm học 2020 – 2021.
- Công văn số 2748/SGDĐT- GDTrH Thanh Hóa, ngày 01 tháng 9 năm
2020 về việc tuyên truyền các bài tập thể dục dành cho học sinh tập luyện nâng
cao sức khỏe phòng, chống dịch COVID - 19.
- Quyết định số 34/QĐ-GD&ĐT Nga Sơn, ngày 23 tháng 9 năm 2020 về
việc ban hành Kế hoạch công tác năm học 2020 -2021 của Ngành Giáo dục và
Đào tạo Nga Sơn.
- Công số 130/GDĐT Nga Sơn ngày 14 tháng 10 năm 2020 vế việc hướng
dẫn công tác kiểm tra nội bộ trường học năm học 2020 – 2021.
- Công văn số 22/2019/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2019
thông tư ban hành Quy định về Hội thi giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục mầm
non; gióa viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cơ sở giáo dục phổ thông .
- Công văn số 30/KH-GD&ĐT Nga Sơn, ngày 26 tháng 10 năm 2020 kế hoạch
tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi mầm non cấp huyện, năm học 2020 -2021.
*Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, chuyên môn về giáo dục mầm non:
- Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, chuyên môn về thực hiện nội dung chương
trình chấm sóc giáo dục trẻ mầm non.
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề giáo dục
phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non.
- Tiếp tục bồi dưỡng chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực

phẩm, giáo dục dinh dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non.
- Tiếp tục bồi dưỡng chuyên đề: “ Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm”
- Bồi dưỡng chuyên đề : Vai trò của dinh dưỡng và nguyên tắc chế độ dinh
dưỡng hợp lý trong phòng dịch bệnh cho trẻ mầm non.
- Bồi dưỡng chuyên đề: Tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kỹ năng
xã hội cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh của địa phương.
- Bồi dưỡng chuyên đề: Tăng cường bồi dưỡng cảm xúc tích cực cho giáo
viên mầm non trong chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.
Bồi dưỡng chuyên đề: Nâng cao năng lực giáo viên trong tổ chức các hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương.


Bồi dưỡng chuyên đề: Nâng cao năng lực giáo viên trong tổ chức các hoạt
động phát triển vận động cho trẻ mầm non phù hợp với bối cảnh địa phương
Từ nội dung trên bản thân tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn
tham mưu với ban giám hiệu mở lớp bồi dưỡng chuyên môn tại trường cụ thể
như sau:
* Chuyên đề: Vai trò của dinh dưỡng và nguyên tắc chế độ dinh dưỡng
hợp lý trong phòng dịch bệnh cho trẻ mầm non.
- Thời gian: (sáng ngày 17 /10/2020)
- Đối tượng: Toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên
- Địa điểm: Tại văn phòng nhà trường
- Nội dung:
Hoạt động 1: Vai trò của dinh dưỡng và nguyên tắc chế độ dinh dưỡng hợp
lý giúp tăng miễn dịch phòng chống dịch bệnh cho trẻ MN?
Hoạt động 2: Các loại TP giàu vi chất trong bữa ăn của trẻ để giúp tăng
cường hệ miễn dịch của cơ thể.
Hoạt động 3: Nguyên tắc XD khẩu phần, thực đơn cho trẻ NT và MG tại
các cơ sở GDMN.

Hoạt động 4: Tiêu chuẩn về năng lượng, các chất sinh năng lượng và số
bữa ăn của trẻ nhà trẻ, MG.
Hoạt động 5: Sử dụng tháp dinh dưỡng hợp lý cho trẻ 3-5 tuổi( cụ thể tại
tháp dinh dưỡng)
- Người triển khai
- Đ/C: Bùi Thị Như Quỳnh - PHT
* Chuyên đề:.....v.v.v......
c. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng
- Nhà trường tổ chức lớp bồi dưỡng tập trung, triển khai đến toàn thể
CBGV, GV trong nhà trường.
- Kết hợp triển khai trong sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức trao đổi và dự
giờ rút kinh nghiệm.
- Nâng cao hiệu quả việc tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân, học qua mạng,
học qua đồng nghiệp, học bồi dưỡng thường xuyên qua 4 modun ưu tiên của cán
bộ quản lý và 6 modun ưu tiên của giáo viên.
Nhà trường tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên đưa
ra tiêu chí chấm điểm, viết phiếu, có bảng tổng hợp đánh giá xếp loại giáo viên
hàng năm.
- Tăng cường sinh hoạt các tổ chuyên môn.
- Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên môn, dự giờ
CBQL, GV.
- Xây dựng lớp điểm, tổ chức các giờ dạy mẫu thực hiện nội dung các
chuyên đề, CTGDMN.
- Xây dựng lớp điểm chuyên đề các chuyên đề trọng tâm trong năm
( chuyên đề: xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; chuyên đề:
Phát triển vận động.....).


- Tổ chức tốt các hội thi cho giáo viên và trẻ ( hội thi giáo viên giỏi cấp
trường, xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cấp trường, hội thi

Bé khỏe – bé tài năng.)
- Từ các kế hoạch tổng thể yêu cầu tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng cho giáo viên trong tổ và có ký duyệt của Ban giám hiệu nhà
trường.
- Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên trên cơ sở những nội dung trên.
Ngoài ra bồi dưỡng thêm những nội dung chương trình mà giáo viên và trẻ còn
hạn chế trong tổ.
- Tổ chức cho giáo viên đi học tập kinh nghiệm của các trường trọng điểm
trong huyện, ngồi huyện.
- Kết quả đạt được: Thơng qua việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên.
- 100% CB, giáo viên nắm được kiến thức kỹ năng và áp dụng vào thực
tiễn để thực hiện tại nhóm lớp đạt kết qủa cao.
- 100% cán bộ, giáo viên đã xây dựng được kế hoạch chuyên đề và kế
hoạch cá nhân phù hợp với nhóm lớp và đối tượng trẻ.
- Có 12/12 nhóm lớp đã xây dựng được mơi trường bên trong và mơi
trường bên ngồi, bên cạnh đó đã có rất nhiều đồ dùng đồ chơi cô và trẻ cùng
làm bằng các nguyên vật liệu phế thải phù hợp với nội dung chuyên đề “ Xây
dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Thơng qua đó đã kích thích
được sự khéo léo và sáng tạo của trẻ tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiêm và
phát triển một cách toàn diện.
2.3.2. Bồi dưỡng giáo viên qua sinh hoạt tổ chuyên môn:
Căn cứ vào điều lệ trường mầm non, căn cứ vào kế hoạch năm học
Căn cứ vào nội dung hoạt động của tổ chuyên môn, căn cứ vào yêu cầu
trọng tâm trọng điểm của chương trình trong từng thời gian, tôi chỉ đạo các tổ
đi sâu vào nội dung cụ thể cho phù hợp, chỉ đạo các tổ chuyên mơn sinh hoạt
2 lần/tuần.
Để tổ chun mơn sinh hoạt có chất lượng tôi tham mưu với Hiệu trưởng
căn cứ vào trình độ chun mơn, năng lực nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo
viên để ra quyết định bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó tổ chun mơn cho phù hợp.

Chỉ đạo các tổ xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên mơn của tổ mình, Ban
giám hiệu duyệt bổ sung góp ý nội dung cho từng tổ.
Ví dụ: Chỉ đạo tổ chuyên môn mẫu giáo xây dựng kế hoạch
STT

1

Nội dung thực hiên
Thời gian thực hiên
- Huy động trẻ ra lớp
Tháng 8 + tháng 9
- Giáo dục trẻ về nề nép
thói quen.
- Tổ chức trang trí nhóm
lớp, làm đồ dùng đồ chơi
theo chủ đề.

Người thực hiện
- Giáo viên chủ
nhiệm
Tổ trưởng chuyên
môn + GV


2
9

- Tiếp tục làm đồ đùng đồ
chơi trang trí nhóm lớp
Tháng 9

- Rèn luyện nề nếp thói
quen trong học tập cho trẻ
- Sinh hoạt tổ chuyên môn Thứ 6 tuần 2 + 4 T9
………………………..
Tháng 5

- Giáo viên chủ
nhiệm
Cả tổ
……………….

Chỉ đạo các tổ họp chuyên môn. Sau khi các tổ đã xây dựng được kế hoạch
Ban giám hiệu phân công để đi dự cùng với các tổ.
Ví dụ: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tổ mẫu giáo tháng 9
+ Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của tháng trước
- Về huy động trẻ ra lớp: MG: 268 cháu đạt 100%.
- Về chất lượng: 100% trẻ đã có nề nếp thói quen trong sinh hoạt, có ý thức
tham gia vào các hoạt động.
- Làm đồ dùng đồ chơi trang trí nhóm lớp: 12/12 nhóm đã ltrang trí nhóm
lớp phù hợi với từng chủ đề, màu sắc, hình ảnh đẹp mắt song vẫn còn một số lớp
đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các mơn học cịn ít chưa phong phú, đa dạng về
chủng loại.
+ Thảo luận:
- Ý kiến đồng chí Nguyễn Thị Hạnh: Hồn tồn nhất trí với các kết quả
đánh giá của đồng chí chủ tọa. Bổ sung thêm cịn một số lớp đồ dùng đồ chơi
cịn ít, một số đồ dùng đồ chơi đã cũ nên bổ sung ở các chủ đề tiếp theo……..
+ Triển khai kế hoạch tháng 10:
(Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 3)
(Hình ảnh sinh hoạt tổ chun mơn)
Kết quả: Thơng qua hình thức chỉ đạo các tổ sinh hoạt chun mơn đã bồi

dưỡng và nâng cao được năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
- 100% cán bộ, giáo viên, trong trường nắm chắc kiến thức, kỹ năng về
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
- Qua sinh hoạt tổ chuyên môn giáo viên trong trường đã học hỏi được
nhiều kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp.
- 100% các đồng chí giáo viên đã nắm chắc được những kiến thức kỹ năng
cơ bản của từng hoạt động và đưa vào thực hiện tại nhóm lớp đạt hiệu quả.
2.3.3. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm trang thiết bị đồ dùng đồ chơi
sáng tạo từ nguyên vật liệu phế thải cho giáo viên và trẻ.
- Đối với trẻ mầm non đồ dùng đồ chơi là người bạn đồng hành thân thiết
của trẻ, là phương tiện cơ bản cho trẻ chơi mà học. Đồ chơi được xem như sách
giáo khoa, dụng cụ học tập đối với trẻ mầm non. Thông qua đồ chơi giúp trẻ
phát triển về các mặt cơ bản sau:
Đồ chơi có tác dụng luyện vận động các cơ tay, của đơi bàn tay, ngón tay
và luyện các vận động (đi, chạy, nhảy, bật…)
Đồ chơi có tác dụng luyện các giác quan ( thị giác, thính giác, xúc giác…).
Đồ chơi giúp trẻ nhận biết các đồ vật, sự vật, các con vật và tìm hiểu mơi trường


xung quanh gần gũi trẻ. Đồ chơi giúp trẻ biết so sánh về màu sắc, hình dáng ,
cấu tạo, học đếm, định hướng trong không gian, thời gian giải quyết vấn đề..
Đồ chơi kích thích trẻ nói từ và câu về những đồ vật con vật, sự việc và
mối quan hệ của các sự vật hiện tượng đươn giản, đồ chơi giúp cho trẻ làm quen
với thơ, truyện, đóng kịch…
Tóm lại: Đồ chơi đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, là
dụng cụ học tập của trẻ. Vậy qua việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm đồ dùng
đồ chơi là để phát huy được khả năng sáng tạo, tìm tịi và làm đồ dùng, đồ chơi,
sự khéo léo của giáo viên đồng thời đánh giá được chất lượng làm đồ dùng, đồ
chơi của giáo viên.
- Thông qua hoạt động với đồ chơi, trẻ biết yêu q cái đẹp, rèn luyện tính

kiên trì bền bỉ, làm việc có mục đích; biết tìm hiểu và phản ánh thế giới xung
quanh, trẻ được trải nghiệm.
- Để có được đủ nguyên vật liệu làm đồ dùng đồ chơi tôi huy động giáo
viên tự thu thập nguyên vật liệu, tuyên truyền vận động phụ huynh cùng sưu
tầm, hướng dẫn trẻ cùng thu thập nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu chủ yếu là từ thiên nhiên (Tre, nứa, lá, vỏ sò, ốc hến, sọ
dừa, râu ngô, vỏ cây kho, vỏ trứng)…; vật liệu phế thải ( hộp cát tông, vỏ bánh
kẹo, chai, lọ nhựa, len, vải vụn, sách báo cũ, vỏ hộp sữa, ống hút sữa….)
Ví dụ 1: Cách làm con chuồn chuồn
+ Chuẩn bị: Một tấm bìa cứng hình chữ nhật, keo, nhũ tương trắng, hạt đậu
đen, màu nước và lọ vẽ, lá xanh có dạng hình dài.
+ Thực hiện: Bước 1: Vẽ phần nền trên tấm giấy bìa cứng theo ý thích
Bước 2: Dán hai hạt đậu dính sát vào nhau
Bước 3: Dán bốn lá ở phân thân
Bước 4: Dùng bút lông đen vẽ đuôi dài
+ Sử dụng: Giáo viên hướng dẫn trẻ đặt bức tranh ở góc triển lãm tranh
hoặc góc học tập.
Ví dụ 2: Cách làm tranh sáng tạo
+ Chuẩn bị : Màu nước, cọ, lọ thuốc bằng nhựa có chứa sẵn màu nước,
keo dán, xác cơm dừa đã chộn màu, giấy bìa cứng.
+ Thực hiện: Bước 1: Bóp nhẹ lọ thuốc màu và vẽ phác thảo các hình ảnh
tùy ý trên bìa giấy
Bước 2: Bơi keo dán vào khoảng trống trên các hình ảnh vừa mới phác thảo
Bước 3: Chọn loại xác cơm dừa có màu phù hợp dán vào các vùng vừa bôi keo.
+ Sử dụng giáo viên hướng dẫn trẻ cách treo và vị trí treo tranh ở góc triển
lãm hay góc học tập ở nhà.
(Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 4)
(Hình ảnh trưng bày đồ dùng đồ chơi tự tạo của cô và trẻ cùng làm)
Kết quả đạt được:
-100% cán bộ giáo viên tích cực thu gom nguyên vật liệu phế thải để làm

đồ dùng đồ chơi tự tạo.
- 100% Cán bộ giáo viên có kiến thức, kỹ năng làm đồ dùng, đồ chơi.


- 95% trẻ tích cực tham gia hưởng ứng cùng cô
2.3.4. Tổ chức tốt các hội thi cấp trường cho giáo viên và trẻ
Ngoài việc bồi dưỡng giáo viên qua hình thức dự giờ, rút kinh nghiệm; Bồi
dưỡng qua hình thức tổ chức các tiết dạy mẫu để nhân ra diện rộng, thì việc bồi
dưỡng giáo viên qua phong trào thi giáo viên dạy giỏi cũng góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
Qua hội thi này đối với ban giám hiệu đã gắn được trách nhiệm của mình
trong quá trình quản lý và chỉ đạo.
Đối với giáo viên: Thông qua hội thi giáo viên có nhiều các thủ thuật,
phong cách lên lớp từ đó thu hút, kích thích được sự tham gia tích cực của trẻ.
Hội thi giáo viên dạy giỏi tạo cơ hội và rèn luyện giáo viên tự học và tự sáng
tạo. Qua hội thi phát hiện tuyên dương và nhân rộng những điển hình tiên tiến, góp
phần tạo động lực phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non của nhà trường.
Hội thi là một trong những căn cứ để đánh giá thực trạng đội ngũ, từ đó xây
dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn rút kinh
nghiệm cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục.
Ví dụ 1: Hội thi giáo viên giỏi cấp trường
Để tổ chức tốt hội thi Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch tổng thể, xây dựng
ngân hàng đề thi lý thuyết và thực hành, cho giáo viên, bốc thăm, thành lập ban
giám khảo.
+ Vòng 1: Bài thi năng lực
+ Vòng 2: Bài thi giảng (mỗi giáo viên thực hiện 2 hoạt động học)
+ Kết thúc hội thi tổng hợp kết quả hội thi, sau đó ban giám hiệu họp tồn
thể cán bộ giáo viên thơng báo kết quả thi, trao giải thưởng, học tập những giờ
dạy tốt rút kinh nghiệm những giờ dạy chưa tốt.
Giáo viên tham gia đủ các nội dung hội thi và đạt các yêu cầu theo quy

định về đánh giá kết quả các giáo viên dự thi được công nhận là giáo viên dạy
giỏi và được cấp giấy chứng nhận của Hiệu trưởng nhà trường, cụ thể như sau:
- Bài thi Lý thuyết đạt từ 8 điểm trở lên
- Hoạt động dạy đạt loại: Xếp loại : giỏi.
(Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 5)
(Hình ảnh hội thi giáo viên giỏi cấp trường)
Kết quả: Có 17/17 giáo viên tham gia dự thi
Trong đó: Loại giỏi: 14; loại Khá 3 Đ/C; Trung bình: 0
Đối với trẻ: Qua hội thi nhằm tuyên truyền sâu rộng tới phụ huynh học
sinh và cộng đồng về việc tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ theo khoa học. Từ đó
nhận thức đúng đắn về GDMN và có sự quan tâm, phối kết hợp giữa gia đình và
nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, nhằm tạo điều kiện cho trẻ phát
triển một cách toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần, hạn chế tỷ lệ suy dinh
dưỡng tới mức thấp nhất.
Tạo cơ hội cho trẻ mầm non được giao lưu, thể hiện khả năng nhận thức về
môi trường tự nhiên, xã hội, khả năng giao tiếp giúp trẻ mầm non tự tin bước
vào bậc tiểu học một cách vững vàng.


Thu hút sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể, xã hội đối với bậc học
mầm non.
Ví dụ 2: Hội thi “Bé khỏe – bé tài năng”
+ Để tổ chức tốt hội thi Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch tổng thể, thống
nhất nội dung thi, thành lập ban giám khảo.
+ Tổ chức hội thi
+ Kết thúc hội thi tổng hợp kết quả hội thi, sau đó ban giám hiệu họp tồn
thể cán bộ giáo viên thơng báo kết quả thi, trao giải thưởng cho tập thể cá nhân
đạt giải.
Kết quả:
Giải cá nhân

Giải đồng đội
+ Giải nhất: 7 giải
+ Giải nhất: 2 giải
+ Giải nhì: 16 giải
+ Giải nhì: 2 giải
+ Giải ba: 21 giải
+ Giải ba: 3 giải
+ Giải KK: 43 giải
+ Giải KK: 4 giải
Kết quả: Thông qua hội thi giáo viên đã có nhiều giáo viên có thủ thuật
hay, nhiều sáng tạo, linh hoạt trong quá trình sử dụng đồ dùng đồ chơi.
Đối với trẻ thơng qua hội thi đã cung cấp cho trẻ vốn kiến thức kỹ năng cơ
bản qua đó trẻ mạnh dạnh tự tin hơn.
2.3.5. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua xây dựng các
nhóm lớp điểm:
Việc bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên bằng hình thức qua xây dựng
lớp điểm để giáo viên trong trường được học tập, từ cách trang trí sắp sếp đồ
dùng đồ chơi các góc, nề nếp học sinh, làm đồ dùng đồ chơi tự tạo. Ngay từ đầu
năm học tôi đã xây dựng lớp điểm, phân công giáo viên đứng lớp, chọn những
giáo viên phải là những giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng, có năng
lực chun mơn giỏi, có uy tín với mọi người. Những lớp điểm là nơi đi đầu
trong việc thực hiện nội dung mới để rút kinh nghiệm trước khi chỉ đạo đại trà.
Thông qua các lớp điểm giáo viên được tham quan, trao đổi kinh nghiệm
với đồng nghiệp, tai nghe, mắt thấy, học tập để áp dụng vào lớp của mình.
Vào đầu năm học tơi cùng tổ trưởng chun mơn lựa chọn những nhóm lớp
có đủ năng lực, có nhiều thủ thuật sáng tạo, có nhiều đồ dùng, đô chơi phong
phú, để xây dựng lớp điểm và các chun đề hàng năm.
Ví dụ 1: Chỉ đạo lớp cơ Mai Thị Nguyệt “ xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm” lớp Hoa Hồng 5- 6 tuổi.
+ Hướng dẫn giáo viên xây dựng môi trường bên trong nhóm lớp cần đảm

bảo các u cầu sau:
+ Mơi trường bên trong: Môi trường vật chất cho trẻ hoạt động
trong phịng nhóm lớp đáp ứng nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ, tạo điều
kiện cho trẻ chơi mà học, học bằng chơi phù hợp với điều kiện thực tế . Có
các phịng đảm bảo qui định, sắp xếp, trang trí khơng gian hợp lí, thẩm mĩ,
thân thiện, an tồn .
- Xây dựng các góc cho trẻ hoạt động và được bố trí thuận tiện, hợp lí, linh


hoạt, dễ thay đổi đáp ứng nhu cầu hứng thú hoạt động vui chơi của trẻ
- Có đa dạng đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu rời cho trẻ chơi và hoạt
động thực hành, trải nghiệm, sáng tạo.
+ Môi trường bên ngồi: Mơi trường vật chất cho trẻ hoạt động ngoài trời
đáp ứng nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học
bằng chơi:
- Xây dựng các góc/khu vực khác nhau được quy hoạch phù hợp, thân thiện
với trẻ.
- Có đa dạng các đồ chơi, học liệu đảm bảo an tồn, vệ sinh.
+ Mơi trường xã hội: Mơi trường xã hội hỗ trợ, kích thích hứng thú chơi
của trẻ, giúp trẻ chủ động tích cực tham gia vào các hoạt động trải nghiệm và
giao tiếp:
- Phải đảm bảo an toàn về mặt tâm lý cho trẻ và trẻ thường xuyên được
giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ và trẻ với những
người xung quanh. Tạo khơng khí giao tiếp tích cực, kích thích hứng thú hoạt
động của trẻ.
- Trẻ ln được tơn trọng, khuyến khích và hỗ trợ phát triển
+ Thực hành việc khai thác, sử dụng có hiệu quả môi trường giáo dục,
tạo điều kiện cho trẻ phát triển tồn diện :
- Chuẩn bị mơi trường giáo dục phù hợp với nhóm lớp
- Tổ chức sử dụng mơi trường giáo dục phù hợp, hiệu quả tại nhóm lớp.

Khi đã có đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ
chơi phục vụ cho chuyên đề tôi chỉ đạo cho giáo viên tổ chức cho trẻ được trải
nghiệm và ứng dụng chuyên đề tại nhóm lớp phù hợp. Để giáo viên trong trường
đến dự, học hỏi rút kinh nghiệm.
(Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 6 )
(Hình hình xây dựng lớp điểm chuyên đề “ Xây dựng môi trường giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm”)
Ví dụ 2: Chỉ đạo lớp cơ Nguyễn Thị Hạnh xây dựng lớp điểm thực thiện
chuyên đề “Phát triển vận động” độ tuổi 5- 6 tuổi.
+ Để thực hiện tốt chuyên đề này tôi tham mưu với ban giám hiệu mua sắm
bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất cho lớp điểm, tôi chỉ đạo giáo viên khi thực
hiện cần đảm bảo các nội dung sau:
- Tạo dựng môi trường cơ sở vật chất, thiết bị đồ chơi: Tự làm đồ dùng đồ
chơi và sắp xếp cơ sở vật chất, thiết bị đồ chơi giúp trẻ phát triển vận động đảm
bảo an toàn, phù hợp và hiệu quả.
- Tạo không gian cho trẻ vận động: Đối với trường tơi chưa có phịng vận
động thì tơi chỉ đạo giáo viên khai thác sử dụng khu vui chơi ngoài trời, sảnh,
sân hoặc hành lang, đặc biệt quan tâm đến việc tạo mơi trường xanh, thống mát
để trẻ có địa điểm vui chơi, luyện tập phát triển vận động, tham mưu với ban
giám hiệu dành phần đất trông của trường để trồng cỏ, tạo sân cát đường đi đa
dạng ( hàng rào lối đi lại giữa các khu vực...) gò đất, núi đồi, vườn cổ tích ... với
những thiết bị, thể dục dụng cụ chuyên biệt để giúp trẻ làm quen. Bên cạnh đó


chú ý đảm bảo an toàn cho trẻ, khi sắp xếp các thiết bị đồ chơi cũng cần tuân
theo một số nguyên tắc như: đảm bảo nhiều cơ hội cho trẻ vân động, sáng tạo và
thích thú, trẻ có thể tham gia chơi theo nhóm, lớp, cá nhân, chơi theo ý thích
hoặc chơi theo bài tập.
- Thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong nhóm lớp: Đồ dung, đồ chơi trong nhóm
lớp cần đảm bảo theo danh mục đồ dùng, đồ chơi thiết bị tối thiểu và theo nội

dung phát triển vận động trọng chương trình giáo dục mầm non, bên cạnh đó cần
bổ sung mua sắm hoặc có thể tự làm thêm những thiết bị giúp trẻ thực hiện nội
dung phát triển vận động phù hợp với độ tuổi như: Khi sắp xếp các thiết bị đồ
chơi trong các góc chơi trong nhóm, lớp đảm bảo an tồn, tận dụng mọi điều
khiện phù hợp với từng vận động của trẻ để tạo cơ hội cho trẻ được vận động.
- Đổi mới phương pháp, tăng cường giáo dục phát triển vận động cho trẻ:
hướng dẫn giáo viên chú ý lồng ghép tích hợp các nội dung phát triển vận động
vào hoạt động vui chơi và các hoạt động giáo dục khác. Đặc biệt quan tâm đến
góc vận động trong lớp hoặc các góc có liên quan đến việc phát vận động thơ và
vân động tinh cho trẻ như: góc âm nhạc, góc đóng vai, góc tạo hình, góc khoa
học, khám phá, .....Khi thực hiện giáo viên cần chú ý đến quy trình thực hiện các
vận động khác nhau (đi, chạy, nhảy) để khích lệ trẻ tích cực tham gia vào các
vận động.
Khi đã có đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ
chơi phục vụ cho chuyên đề tôi tổ chức cho giáo viên trong trường đến tham
quan, học hỏi rút kinh nghiệm.
Kết quả: Qua kinh nghiệm học hỏi các lớp điểm trên tôi thấy giáo viên đã
có sự thay đổi rõ rệt, đã có nhiều kinh nghiệm trong quá trình lên lớp cũng như
cách bố trí sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong lớp khoa học phù hợp với từng đối
tượng của trẻ.
Các góc trong nhóm, lớp được trang trí mang tính mở kích thích được sự
hướng thú của tham gia hoạt động của trẻ. Thơng qua đó trẻ có kỹ năng chơi
cùng cơ và có khả năng thực hiện tốt các vận động trong các trò chơi, bài tập...
2.3.6. Bồi dưỡng chất lượng đội ngũ, cán bộ giáo viên thông qua công
tác dự giờ kiểm tra nội bộ trường học.
Đối với một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn để thực hiện tốt chuyên
môn tôi xác định rõ dự giờ, kiểm tra nội bộ là một việc làm rất quan trọng, từ đó
bản thân tôi xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn riêng của phó hiệu trưởng.
Đối với Phó hiệu trưởng tơi tiến hành kiểm tra hồ sơ cá nhân và kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ, vào đầu tuần PHT phải có kế hoạch trình hiệu trưởng, cuối

tuần báo cáo lại kết quả thực hiện.
Ví dụ: Tơi cùng Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch dự giờ kiểm tra nội
bộ trường học cụ thể như sau;
Tháng
Tháng

Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra trang trí

Đối tượng
được
kiểm tra
- Nhóm trẻ,

Ngày
(tuần)
kiểm tra
- Tuần 3/8

Bộ phận
( người)
KT
- BGH +


8/2020

Tháng
9/2020


Tháng
10/2020

nhóm lớp, làm đồ
dùng đồ chơi
- Kiểm tra hồ sơ sổ
sách
- Kiểm tra việc thực
hiện nội dung chăm
sóc giáo dục trẻ..
- Kiểm tra chuyên đề
“ Xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm
trung tâm”.
- Kiểm tra dự giờ
thường xuyên

lớp MG

TTCM

- Kiểm tra thực hiện
qui chế chuyên môn,
đổi mới phương pháp
dạy học
- Dự giờ thường
xuyên

- Nhà trường, - Tuần 1/10 - BGH, tổ
tổ chuyên

trưởng CM
môn, giáo viên
- 4 giáo viên

-Tuần 2/10

- Kiểm tra hồ sơ sổ
sách

- Toàn thể GV

-Trong
- BGH, tổ
tháng
trưởng CM
- Tuần 4/10 - BGH, tổ
trưởng CM
……….
…………..

- Toàn thể GV

- Tuần 3/8

- Nhóm trẻ,
lớp MG

- Tuần 4/8

- Nhóm trẻ,

lớp MG

- Tuần 1/9

- BGH, tổ
trưởng CM

- 5 giáo viên

- Trong
tháng

- BGH, tổ
trưởng CM

- 5 giáo viên

- BGH +
TTCM
- BGH +
TTCM

- BGH, tổ
trưởng CM

Tháng ……………………… ……………..
5….
Sau khi xây dựng xong kế hoạch tôi cùng Ban giám hiệu bám vào kế hoạch
để đi kiểm tra giáo viên, các tổ chun mơn, các bộ phận.
Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 7:

(Hình ảnh minh họa dự giờ đột xuất, dự giờ thường xuyên)
+ Kết quả dự giờ cuối năm
- Tổng số giáo viên được dự: 17 đ/c.
- Đạt loại giỏi: 14 đ/c
- Loại khá: 3 đ/c.
- Loại TB: 0
+ Kết quả kiểm tra chuyên đề:
- Số giáo viên được kiểm tra là 12 đ/c
- Loại xuất sắc: 9 đ/c
- loại khá: 3 đ/c
- Loại TB: 0


Kết quả: Thơng qua đi dự giờ, kiểm tra tồn diện, kiểm tra chuyên đề Ban
giám hiệu đã góp ý bổ sung kịp thời cho giáo viên từ đó giáo viên đã điều chỉnh
kế hoạch chăm sóc, giáo dục dục phù hợp với độ tuổi của trẻ và với nhóm lớp.
2.3.7. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá
trình tổ chức các hoạt động cho trẻ và kỹ năng viết sáng kiến kinh nghiệm:
a. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong q
trình tổ chức các hoạt động cho trẻ
*Mục đích bồi dưỡng:
Để thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm
non, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non. Cụ
thể là nhân rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ và các phần mềm xây dựng bài giảng tuơng tác điện tử.
Xuất phát từ những yêu cầu trên là người quản lý tôi nhận thấy việc ứng
dụng công nghệ thông tin sẽ giúp giáo viên tự tin hơn trong việc sử dụng thiết bị
hiện đại vào giảng dạy, hiểu biết hơn về công nghệ thông tin, phát huy được
những ý tưởng sáng tạo trong cơng tác chăm sóc , giáo dục trẻ.
Về phía trẻ: Sẽ kích thích được khả năng quan sát, phát triển tư duy, kỹ

năng sống, tạo cho trẻ hứng thú trong quá trình tham gia các hoạt động, phát
triển toàn diện trên các lĩnh vực thể chất, nhận thức, thẩm mỹ, tình cảm – kỹ
năng xã hội nhằm đạt được những kết quả mong đợi trong mục tiêu chương trình
giáo dục đề ra.
* Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng thao tác sử dụng máy tính
Kỹ năng lựa chọn nội dung, kỹ năng thiết kế giáo án, kỹ năng chọn hình
ảnh, kỹ năng chọn màu sắc phù hợp.
Bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng sử dụng giáo án điện tử linh hoạt, sáng tạo.
* Hình thức bồi dưỡng
Tham mưu với Ban giám hiệu mở lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính
và các phần mềm tin học với những giáo viên có kỹ năng tốt về tin học của
trường để trao đổi giúp đỡ đồng nghiệp, tập trung chủ yếu vào những kỹ năng
mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảng như: Lấy thơng tin, các
bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi
phông chữ, cách thiết kế bài soạn giáo án điện tử.
Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn trao đổi kinh nghiệm ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Hướng dẫn giáo viên tham gia các cuộc thi ứng dụng công nghệ thông tin
do Ngành tổ chức.
Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin vào các mơn học
Ví dụ: Cho trẻ làm quen với chữ cái i,t,c qua tranh con voi, con tôm, con chim
+ Cơ trình chiếu trên màm hình xuất hiện từ “ con voi”
+ Trẻ làm quen với từ “ con voi” đồng thời nhận biết các chữ cái đã học có
trong từ “ con voi”.


+ Cô gợi ý cho trẻ tập đặt câu “ con voi có cái vịi dài”, “con voi có tai to”,
“ Bốn chân tao như cái cột”, “Bé thích xem con voi”, “Con voi sống trong
rừng”, “ Con voi ở vườn bách thú”....

+ Sau đó cơ trình chiếu bài thơ con voi và cho trẻ đoc.........
(Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 8)
(Hình hình minh họa mở lớp bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin)
b. Bồi dưỡng kỹ năng viết sáng kiến kinh nghiệm
* Mục đích bồi dưỡng:
- Viết sáng kiến kinh nghiệm cũng là một trong những biện pháp rất quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục mầm non tại nhà trường.
- Sáng kiến kinh nghiệm giúp giáo viên mầm non, cán bộ quản lý giáo dục
mầm non khắc phục được những hạn chế của những giải pháp, cách thức giáo
dục cũ để nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Sáng kiến kinh nghiệm nhằm cung cấp nhiều thơng tin phong phú, bổ ích
về lý luận và thực tiễn nhiều mặt trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là một nhiệm vụ của giáo viên. Qua viết sáng
kiến kinh nghiệm mà kỹ năng nghiên cứu khoa học của giáo viên được nâng
cao, trình độ chun mơn nghiệp vụ được năng cao.
* Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng cho giáo viên viết về các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ như:
Hoạt động làm que với toán, làm quen với chữ cái, hoạt động tạo hình, hoạt
động chơi – tập có chủ định đối với trẻ Nhà trẻ...
Bồi dưỡng cho giáo viên nắm vững cấu trúc của bản sáng kiến kinh
nghiệm, trình bày khoa học.
* Hình thức bơì dưỡng:
- Chính vì vậy vào đầu năm học tôi tổng kết đánh giá kết quả công tác sáng
kiến kinh nghiệm của năm học 2019 – 2020, triển khai công tác sáng kiến kinh
nghiệm năm học 2020 – 2021 tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Lựa chọn một số sáng kiến kinh nghiệm đã đạt giải tỉnh mở lớp hội thảo
nâng cao chất lượng sáng kiến kinh nghiệm cho cán bộ, giáo viên tham khảo,
thảo luận, học tập rút kinh nghiệm.
-Triển khai cho giáo viên đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
- Chỉ đạo giáo viên tìm ra những giải pháp để ứng dụng có hiệu quả tại nhà

trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Thông báo thời gian nộp sáng kiến kinh nghiệm về nhà trường vào đầu
tháng 4 hàng năm.
- Bản thân tôi tham mưu với hiệu trưởng lựa chọn cán bộ quản lý, giáo viên
có phẩm chất năng lực tốt tham gia vào hội đồng khoa học để chấm sáng kiến
kinh nghiệm.
- Họp hội đồng thống nhất hình thức chấm, phân bài về cho từng thành
viên, chấm theo 2 vịng, mỗi bài có ít nhất 2 Ban giám khảo chấm độc lập.


- Sau khi có kết quả của hai vịng chấm ban giám hiệu nhà trường tổ chức
họp thông báo kết quả chấm sáng kiến kinh nghiệm đến cho toàn thể cán bộ giáo
viên.
- Lựa chọn những bài đạt giải A gửi lên hội đồng khoa học cấp huyện.
- Sau mỗi năm học tôi cùng Ban giám hiệu nhà trường lựa chọn những bài
đạt được xếp loại A, B cấp huyện để mở lớp hội thảo về sáng kiến kinh nghiệm
trong nhà trường mời tác giả của sáng kiến trình bầy những biện pháp hay để
mọi người tham gia thảo luận sau đó ứng dụng vào trong q trình chăm sóc
giáo dục trẻ.
(Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 8)
(Hình hình minh họa mở lớp bồi hội thảo nâng cao chất lượng sáng kiến
kinh nghiệm )
Tổ chức cho giáo viên trong trường đi học tập một số trường bạn có những
bài đạt giải cao cấp tỉnh như trường mâm non Thị Trấn, Nga Giáp, Nga Thái..…
sau đó phơtơ làm tài liệu cho giáo viên trong trường nghiên cứu, tham khảo, bồi
dưỡng cho chị em cách viết, cách trình bầy SKKN theo đúng cấu trúc.
Kết quả xếp loại cấp trường năm học 2019 - 2020
Hội đồng khoa học trường đã chấm được:
- Có 20/20 cán bộ giáo viên đăng ký đề tài và nộp về hội đồng khoa học

nhà trường.
- Có 9 sáng kiến kinh nghiệm xếp loại A cấp trường
- Có 11 sáng kiến kinh nghiệm xếp loại B cấp trường
- Trong đó có 9 sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại A cấp trường gửi lên
hội đồng khoa học cấp huyện.
Kết quả xếp loại cấp huyện, cấp tỉnh năm học 2019 - 2020
Tổng số: Có 9 SKKN được gửi lên Hội đồng khoa học cấp huyện
Trong đó: Loại A: 6; Loại B: 1; Loại: C: 2
Xếp loại cấp tỉnh: 3 SKKN được xếp lạo C cấp tỉnh
Kết quả: Qua công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thơng tin
cho cán bộ, giáo viên.
- 100% CB, GV có kỹ năng ứng dụng cộng nghệ thông tin vào trong q
trình chăm sóc, giáo dục trẻ, phát huy được tối đa khả năng của giáo viên và
mang lại những hiệu quả thiết thực.
- 100% CB, giáo viên đã nắm chắc kiến thức, cách trình bầy đúng cấu trúc
một bản sáng kiến kinh nghiệm, đã đưa ra các giải pháp hay để áp dụng tại nhà
trường đạt kết quả cao.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua một thời gian áp dụng những biện pháp mà bản thân tơi đã thực hiện
trong q trình quản lí, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đã đạt
được kết quả như sau:
( Bảng khảo sát chất lượng cuối năm kèm theo phụ lục 2)


* Bảng 1: Kết quả CSVC, trang thết bị đồ dùng, đồ chơi

năm học 2020 -

2021

* Bảng 2: Kết quả số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên
năm học 2020 - 2021.
* Bảng 3: Kết quả chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ năm học 2020 - 2020
* Bảng 4: Kết quả chất lượng giáo dục trẻ nhà trẻ theo 4 lĩnh vực, mẫu
giáo theo 5 lĩnh vực năm học 2020 – 2021.
- Đối với bản thân: Để giáo viên có năng lực trình độ chun mơn vững
vàng, người quản lí phải coi cơng tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên là nhiệm vụ hàng đầu, là việc làm thườn xuyên, xuyên suốt quá trình chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ năm học.
Phải là người gương mẫu về mọi mặt, xây dựng cho mình một nề nếp, thói
quen làm việc có khoa học để có sức thuyết phục đối với giáo viên.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn, xây dựng tổ chuyên
môn vững mạnh, sinh hoạt có nề nếp, có chất lượng, tạo được khí thế thi đua
liên tục, thúc đẩy giáo viên ln có sáng tạo trong chun mơn.
Bản thân tơi thường xun dự giờ thăm lớp, quan tâm bổi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên, luôn tạo điều kiện để giáo viên học tập, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, quan tâm đến đời sống, hồn cảnh gia đình, hồn cảnh kinh tế
của từng giáo viên nhằm tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Đối với đồng nghiệp: Chia sẻ trao đổi, đúc rút ra kinh nghiệp học hỏi lẫn
nhau. Một số giáo viên trong trường đã áp dụng kinh nghiệm của tơi trong việc
nâng cao trình độ chun môn nghiệp vụ và đạt được kết quả tốt.
- Đối với nhà trường: Lưu làm tài liệu hàng năm để giáo viên trong nhà
tham khảo, được nhà trường tổ chức triển khai và ứng dụng trong q trình
chăm sóc giáo dục trẻ.
- Ứng dụng vào trong công tác chỉ đạo trong nhà trường nhằm nâng cao
chất lượng chăn sóc giáo dục trẻ.
- Mua tài liệu tham khảo, tạo điều kiện cho giáo viên được nghiên cứu tìm
hiểu chia sẻ với đồng nghiệp trong chuyên môn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài tôi đã rút ra được kết luận sau:
Có thể nói cơng tác bồi dưỡng chuyên môn cho đôi ngũ giáo viên là một
trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục. Trong
một nhà trường đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, do
đó tìm ra những biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một việc
làm có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, là một hướng đi đúng đắn và đóng vai
trị thiết thực của người cán bộ quản lý trong tình hình hiện nay nhằm đưa đội
ngũ giáo viên mạnh về số lượng, vững về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đó là
việc làm thường xuyên lâu dài của lãnh đạo nhà trường.


Bài học kinh nghiệm: Qua sáng kiến kinh nghiệm áp dụng tại nhà trường.
Bản thân tôi nhận thấy rằng, để nâng cao chất lượng đội ngũ thì người cán bộ
quản lý cần:
- Phải xây dựng kế hoach bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ các bộ, giáo
viên, nhân viên.
- Xây dựng được bộ giáo án mẫu, tổ chức tốt tiết dạy mẫu để đồng nghiệp
học tâp, nhằm cung cấp cho trẻ được những kiến thức kỹ năng cơ bản.
- Phối hợp với ban giám hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn sinh hoạt tổ
chuyên môn theo đúng quy định, giúp giáo viên giải quyết được những vướng
mắc trong quá trình thực hiện chun mơn.
- Ngồi trình độ chun mơn vững vàng cơ cịn phải có kiến thức, kỹ năng
làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu phế thải áp dụng tại nhà trường
đạt kết quả cao.
- Xây dựng được kế hoạch các hội thi cấp trường hàng năm.
- Bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên bằng hình thức qua xây dựng lớp
điểm để giáo viên trong trường được học tập.
- Có kế hoạch hướng dẫn giáo viên ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q
trình chăm sóc, giáo dục trẻ, viết sáng kiến kinh nghiệm để có các giải pháp hay
áp dụng tại trường có hiệu quả cao.

- Xây dựng được kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học. Thông qua kiểm tra
nhận thấy mặt mạnh, mặt yếu của từng cán bộ, giáo viên.
3.2. Kiến nghị:
- Đối với nhà trường: Cần có kế hoạch mua thêm tủ góc, đồ chơi ngồi
trời, trang thiết vị đồ dùng đồ chơi để phục vụ cho việc chăm sóc ni dưỡng
giáo dục trẻ.
- Cần phải tham khảo thêm sách báo, đi tham quan học hỏi kinh nghiệm
của các trường bạn để nâng cao trình độ chun mơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tơi trong q trình quản lý chỉ đạo biện
pháp bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
trường Mầm non Nga Tân. Tơi rất mong nhận được sự góp ý, chia sẻ kinh
nghiệm của lãnh đạo cấp trên và bạn bè đồng nghiệp.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Mai Thị Phú

Nga Tân, ngày 04 tháng 04 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN

Bùi Thị Như Quỳnh


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng kết quả thực trạng


* Bảng 1: Kết quả CSVC, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi năm học 2019 - 2020
Cơ sở vật chất
STT

Phòng
học

Bếp 1
chiều

1
Tổng
Tỷ lệ %

12
12
100

1
1
100

Thiết bị

Phịng
chức
năng
1
1


Bảng
từ

Bàn
ghế
GV

6
6
50

6
6
50

Đồ dung đồ chơi
Đủ thiết
Đồ
bị đồ
chơi
dùng đồ
ngồi
chơi tối
trời
thiểu

Bàn
ghế
học
sinh

250
250

3
3

6
6
50

* Bảng 2: Số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên năm học
2019 - 2020
S
T
T

Đối
Số
tượng lượng

1
2

CBQL
Giáo
viên
3 Nhân
viên
Tổng cộng
Tỷ lệ %


Xếp loại GV loại theo
chuẩn nghề nghiệp GV
mầm non

Trình độ


TC

XS

3
16

Đ
H
3
12

TB

3
4

Kh
á
0
11


0
1

0
3

1

1

0

0

1

20
100

16
80

1
5

3
15

8
40


Kết quả thi giáo viên
Đảng
giỏi cấp trường
viên
Giỏi

0
1

Yế
u
0
0

TB

0
10

Kh
á
0
4

0

0

11

55

1
5

0
2

Yế
u
0
0

3
14

0

0

0

0

0

1

0
0


10
62

4
25

2
13

0
0

18
90

* Bảng 3: Kết quả chất lượng chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ năm 2019 -2020
STT

1
2

Tổng số trẻ
được cân
đo

NT
MG
Tổng


52
264
316

Kên
h BT
47
241
288

Theo dõi sức khỏe trẻ
Cân nặng
Chiều cao
Kênh
Kênh thấp
Kên
SDD (dưới
còi
h cao Kên
-2 và -3)
hơn h BT
Số
Tỷ
Số
tuổi
Tỷ lệ
trẻ
lệ
trẻ
5

9,6
0
46
6
11
23
8,7
0
240
24
7,5
28
8,8
0
286
30
9,4

Trẻ mắc các
loại bệnh
Kên
h cao
hơn
tuổi

Số
trẻ

Tỷ lệ


0
0
0

5
21
26

9,6
7,9
8,2

* Bảng 4: Kết quả chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo theo5 lĩnh vực, nhà trẻ 4
lĩnh vực năm 2019 - 2020.
S
T

Số trẻ KS LVPTTC LVPTNT LVPTNN PTTC và
KNXH

PTTM

Kết quả chung


T
1 NT
2 MG
Tổng


52
264
316

Đạt CĐ Đạt CĐ Đạt CĐ Đạt



46 6
255 9
301 15

7
8
15

45 7
253 11
298 18

46
257
303

6
7
13

45
256

301

C
Đạt
Đ
45
256 8 255
256 8 301

Đạt

%



%

86
96
94

7
9
16

14
4
5

Phụ luc 2: Bảng kết quả thực trạng năm học 2020 – 2021.

* Bảng 1: Kết sát CSVC, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi năm học 2020 - 2021
Cơ sở vật chất

Thiết bị

STT

Phòng
học

Bếp 1
chiều

Phòng
chức
năng

Bảng từ

Bàn ghế
GV

1
Tổng
Tỷ lệ
%

12
12
100


1
1
100

0
0
0

12
12
100

12
12
100

Đồ dung đồ chơi
Đồ
Đủ thiết bị
chơi
đồ dùng
ngoài đồ chơi tối
trời
thiểu
5
12
5
12
100


Bàn
ghế
học
sinh
308
308
100

* Bảng 2: Số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên năm học
2020 - 2021.
S
T
T

Đối
tượng

1
2

CBQL
Giáo
viên
3 Nhân
viên
Tổng cộng
Tỷ lệ %

Số

lượ
ng

Xếp loại GV loại theo
chuẩn nghề nghiệp GV
mầm non

Trình độ


TC

XS

3

Đ
H
3

0

0

17

13

0


1

1

21
100

17
80

Yế
u

Kết quả thi giáo viên
giỏi cấp trường
Giỏi

Kh
á

TB

Yế
u

Đảng
viên

TB


3

Kh
á
0

4

13

4

0

0

14

3

0

0

15

0

0


1

0

0

0

0

0

0

0

1

0
0

4
20

17
80

4
20


0
0

0
0

14
82

3
18

0
0

0
0

19
90

0

3

* Bảng 3: Kết quả chất lượng chăm sóc ni dưỡng năm học 2020 - 2021.
Theo dõi sức khỏe trẻ
Cân nặng
STT


1
2

Tổng số trẻ
được cân đo

NT
MG
Tổng

45
268
313

Kên
h BT
43
255
298

Kênh SDD
Kên
(dưới -2 và
h cao
-3)
hơn
Số
Tỷ
tuổi
trẻ

lệ
2
4,4
0
13
4,8
0
15
4,7
0

Trẻ mắc
các loại
bệnh

Chiều cao
Kênh
BT
43
255
298

Kênh thấp
còi
Số
trẻ
2
13
15


Tỷ
lệ
4,4
4,8
54,7

Kên
h cao
hơn
tuổi

Số
trẻ

Tỷ
lệ

0
0
0

3
9
12

6,6
3,3
3,8

*Bảng 4: Kết quả chất lượng giáo dục trẻ nhà trẻ theo 4 lĩnh vực, mẫu giáo

theo 5 lĩnh vực năm học 2020 - 2021.


S
T
T
1

NT

2

MG

Số trẻ KS

Tổng

LVPTTC LVPTNT LVPTNN

PTTC và
KNXH

PTTM

Kết quả chung

Đạt CĐ Đạt CĐ Đạt CĐ Đạt CĐ Đạt
45 43
2

42
3
43
2 42
3

268 261
313 304

7
9

258
300

10
13

262
305

6
8

259
301

9
12


CĐ Đạt % CĐ %
43 95, 2 4,5
5
259 9 260 97 8
3
259 9 303 97 10 3

Phụ lục 3: Bưỡng giáo viên qua sinh hoạt tổ chun mơn: 2.3.2.

(Hình ảnh sinh hoạt tổ chuyên môn )
Phụ lục 4:. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm trang thiết bị đồ dùng đồ chơi
sáng tạo từ nguyên vật liệu phế thải 2.3.3


(Hình ảnh minh họa sản phẩm đồ dùng đồ chơi cô và trẻ cùng làm)
Phụ lục 5: Tổ chức tốt các hội thi cấp trường cho giáo viên và trẻ: 2.3.4

(Hình ảnh hội thi giáo viên giỏi cấp trường)

Phụ lục 6: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên qua lớp điểm. 2.3.5


×