Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TIM HIEI LICH SU TRA VINH 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.58 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tìm hiểu về lịch sử Trà Vinh </b>


<b>TÀI LIỆU DỰ THI</b>


<b>Lịch sử đấu tranh Cách mạng của Đảng bộ, nhân dân Trà Vinh </b>
<b>và những thành tựu sau 20 năm tái lập tỉnh</b>


<i>(Tài liệu này do một người bạn của Thành Nhân biên soạn, qua tham khảo đối chiếu thấy hợp lý</i>
<i>nhưng cũng chỉ mang tính chất tham khảo. Do đó tơi khơng chịu trách nhiệm về nội dung bản tài</i>


<i>liệu này)</i>


<b>Câu 1 : Một trong những chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên đầu tiên ở Trà Vinh và Tỉnh ủy</b>
Trà Vinh được thành lập vào thời gian nào? Ở đâu? Nêu họ và tên đồng chí Bí thư chi bộ đầu tiên ?


Đáp án :


1) Mùa xuân năm 1930 tại tỉnh Trà vinh, sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào ngày
3 tháng 2 năm 1930 thì Xứ ủy nam kỳ đả cử đồng chí Ung Văn Khiêm (Ủy viên xứ ủy) và đồng chí
Dương Quang Đơng đến Trà vinh thành lập các chi bộ Đảng cộng sản đầu tiên gồm: chi bộ An
Trường, chi bộ Mỹ Long và chi bộ tỉnh lỵ Trà vinh; trong đó chi bộ An Trường là chi bộ đầu tiên
được thành lập do đồng chí Nguyễn Phát Đạt làm Bí thư.


2) Đến mùa thu năm 1930 Tỉnh ủy Trà Vinh được thành lập tại nhà số 09 đường Công Xi
rượu nếp nay là đường Lê Lợi tỉnh Trà Vinh do Đồng chí Dương Quang Đơng làm bí thư Chi bộ.


<b>Câu 2 : Từ khi được thành lập đến nay, Đảng bộ tỉnh Trà Vinh trải qua mấy kỳ đại hội? Ở</b>
đâu ? Nêu họ tên các đồng chí Bí thư tỉnh ủy qua các thời kỳ, từ khi thành lập Tỉnh ủy đến nay?


<b>Đáp án:</b>



Từ khi được thành lập từ năm 1930 đến 2012 Đảng bộ tỉnh Trà Vinh đã trải qua được chín
(IX) kỳ Đại hội:


- Đại hội lần thứ I đến lần thứ III được tổ chức tại ấp Cồn Trứng, xã Trường Long Hòa,
huyện Duyên Hải.


- Từ Đại hội lần thứ V đến lần thứ IX được tổ chức tại Tỉnh ủy Trà Vinh.


- Các đồng chí nguyên là Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ khi thành lập tỉnh ủy đến nay gồm:
1/ Đồng chí Huỳnh Ngọc Trảng: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ năm 1930 đến tháng 9 năm
1931.


2/ Đồng chí Nguyễn Văn Trung: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ cuối năm 1931 đến giữa năm
1933 bị tực dân pháp bắt, đày ra côn đảo và hy sinh trong nhà tù.


3/ Đồng chí Trương Văn Nhâm: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ năm 1934 – 1938.


4/ Đồng chí Trần Chí Nam: Bí thư tỉnh ủy Trà vinh từ tháng 10 năm 1939 đến tháng 4 năm
1940.


5/ đồng chí Võ Hồng: Bí thư Tỉnh ủy Trà vinh từ cuối tháng 4 năm 1940 đến đầu tháng 12
năm 1940.


6/ Đồng chí Nguyễn Văn Hai: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ đầu năm 1940 đến tháng 12 năm
1940.


7/ Đồng chí Phan Văn Bảy: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ tháng 12 năm 1940 đến tháng 6
năm 1941.


8/ Đồng chí Dương Quang Đơng: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ năm 1942 – 1945.


9/ Đồng chí Phạm Thái Bường: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh qua các giai đoan sau:
+ Đầu năm 1939


+ Tháng 5 năm 1946 đến tháng 8 năm 1948.
+ Tháng 5 năm 1951 đến tháng 1 năm 1953.


10/ Đồng chí Dương Văn Hạnh: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ cuối tháng 9 năm 1948 đến
tháng 6 năm 1949.


11/ Đồng chí Nguyễn Kiến Nghĩa: Bí thư tỉnh ủy Trà Vinh từ tháng 6 năm 1949 đến tháng
9 năm 1949.


12/ Đồng chí Nguyễn Ngọc Thanh: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ tháng 10 năm 1949 đến
tháng 5 năm 1951 và từ tháng 1 năm 1953 đến tháng 7 năm 1954.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

14/ Đồng chí Trần Văn Long: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ Tháng 7 năm 1957 đến đầu năm
1962.


15/ Đồng chí La Lâm Gia: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ đầu năm 1962 đến giữa năm 1963.
16/ Đồng chí Phạm Văn Kiệt: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ năm 1963 – 1965.


17/ Đồng chí Nguyễn Đáng: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ năm 1965 – 1969 và năm 1977 –
1984.


18/ Đồng chí Nguyễn Tấn Liền: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ tháng 2 năm 1974 đến tháng
10 năm 1974.


19/ Đồng chí Nguyễn Ký Ức: Bí thư Tỉnh ủy Cửu long từ năm 1984 – 1989.
20/ đồng chí Trịnh Văn Lâu: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ năm 1991- 1992.



21/ Đồng chí Bùi Quang Huy: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ tháng 5 năm 1992 đến tháng 1
năm 2001.


22/ Đồng chí : Nguyễn Thái Bình: Bí thư Tỉnh ủy Trà Vinh từ năm 2001 - 2010.
23/ Đồng Chí Trần Trí Dũng: Bí thư Tỉnh ủy Trà vinh từ năm 2011 đến nay.


<b>Câu 3 : Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng</b>
tám năm 1945 ở tỉnh Trà Vinh.


Đáp án:


Cách mạng tháng tám là sự khởi đầu quan trọng trong cuộc chiến giành chính quyền của
nhân dân Trà Vinh. Tỉnh ủy Trà Vinh đã thể hiện được vai trò là đầu tàu trong chiến lược, nhận
định tình hình cục diện, chớp thời cơ, hịa vào khí thế cách mạng đang sơi sục cả nước vận dụng
chiến thuật, chiến lược đánh vào tâm lý, áp đảo về tinh thần làm cho địch hoang man mất phương
hướng. Biết vận dụng sức mạnh quần chúng làm thế tiên phong cho lực lượng vũ trang cướp chính
quyền. Đây là chiến lược đơn giản nhưng hữu hiệu, bởi nó phải kết hợp được nhiều yếu tố: dân tộc,
tình đoàn kết, tinh thần cách mạng, đường lối của đảng... chính sự kết hợp được các yếu tố trên, đã
tạo ra được bước ngoặc lớn làm nên chiến thắng của cách mạng Trà Vinh. Thắng lợi của cuộc cách
mạng còn thể hiện được tinh thần đoàn kết thắm thiết của ba dân tộc anh em Kinh – Khmer – Hoa,
đây còn là điểm tựa vững chắc, là niềm tin của nhân dân trước vai trò lãnh đạo của Đảng trên bước
đường đấu tranh vì sự nghiệp cách mạng.




<b>Câu 4 : Ý nghĩa và tầm quan trọng chiến dịch Cầu Kè (từ 07/12/1949 – 16/01/1950)</b>
Đáp án :


Sơ lược chiến thắng lịch sử chiến dịch Cầu Kè.Điển hình là trận La Bang 16/12/1948 Trận đánh
mở màn cho sự phối hợp các lực lượng. Kết quả ta tiêu diệt đồn La Bang ,diệt và bắt tù binh toàn


bộ lực lượng cứu viện của địch gồm đại đội 1 của tiểu đoàn hỗn hợp Viễn Đơng số 1 cùng lực
lượng hiện có ở Cầu Ngang thu tồn bộ vũ khí .Chiến dịch Cầu Kè từ tháng 7/12/1949 đến
16/1/1950,chiến dịch nầy lực lượng của ta đả tiêu diệt 17 đồn , bắn chìm 1 tàu chiến,một tàu chở
quân,tiêu diệt gọn tiểu đoàn An Giê Ri số 1,đánh quị 2 tiểu đoàn khác và một đại đội quân dù,tổng
số lính viễn chinh bị tiêu diệt trên 500 tên,hơn 200 tên bị bắt sống, giải giáp bảo an trên hàng chục
phum, sóc,thu 800 súng .


Ý nghĩa và tầm quan trọng :
Chiến dịch Cầu Kè


Thắng lợi La Bang, Cầu Kè là một mốc son chói lọi của tồn đảng, tồn qn, toàn dân, tỉnh Trà
Vinh trong kháng chiến chống lại các đế quốc xâm lược hùng mạnh nhất và được truyền đi nhanh
chóng trên chiến trường tồn quốc và làm chấn động dư luận nước Pháp. Đây là thắng lợi to lớn cả
về mặt quân sự lẫn chính trị, là cơ sở để phát triển thế và lực để vượt qua những thử thách mới
chuẩn bị cho tổng phản công của quân và dân ta. Qua đó, tiếp tục khẳng định năng lực lãnh đạo
cách mạng giải phóng dân tộc sát đúng của Đảng ta, của việc tích cực chuẩn bị sức người sức của,
của Đảng bộ và đồng bào các dân tộc Trà Vinh và sự phối kết hợp giữa ba thứ


quân : dân quân du kích,bộ đội địa phương huyện,tỉnh và bộ đội chủ lực của khu trong cách đánh
địch


<b>Câu 5 : Nêu những phong trào đấu tranh chính trị tiêu biểu của đồng bào các dân tộc Kinh - Khmer</b>
– Hoa trong các cuộc đấu tranh chống Mỹ?


Đáp án:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Mỹ-Diệm càng bộc lộ dã tâm thâm độc chiếm miền nam,tuyên bố “ khơng có hiệp thương ‘’,hơ hào
“lấp sơng bến hải ‘’, “Bắc tiến “…và kèm kẹp nhân dân miền nam bằng chế độ độc tài phát xít.lịng
dân Trà Vinh sục sơi căm thù Mỹ-Diệm



Dưới sự lảnh đạo đấu tranh của Tỉnh Ủy ngày 20/7/1956,ở tỉnh lỵ Trà Vinh nổ ra cuộc đấu tranh
quy tụ hơn 10 ngàn người Việt-Khmer -Hoa từ các huyện trong tình.Từng đồn người kéo vào nội
ô diễu hành trên đường phố rồi kéo vào dinh tỉnh trưởng đấu tranh hô to các khẩu hiệu kêu gọi đồn
kết tương thân tương ái,chống bất cơng, địi hịa bình hiệp thương tổng tuyển cử ,chất vấn tỉnh
trưởng,đưa yêu sách …Trước khí thế đấu tranh mạnh mẽ của quần chúng buộc tỉnh trưởng Trà
Vinh phải chấp nhận yêu sách.Khí thế của cuộc đấu tranh nầy đả khích lệ tinh thần đấu tranh của
quần chúng trong toàn tỉnh.Tỉnh ủy Trà Vinh thận trọng,bình tỉnh chỉ đạo và theo dõi sát phong trào
đấu tranh của quần chúng ,kịp thời lãnh chỉ đạo để hướng nội dung tập trung đòi :dân sinh dân
chủ,chống phân biệt đối xử,chống trả thù người kháng chiến cũ,địi hịa bình thống nhất đất
nước,chống bắt lính,chống ác ôn hà hiếp nhân dân


Từ ngày 20/7/1956 đến cuối năm 1956 và trong năm 1957,1958 ở Trà Vinh có hàng trăm cuộc
biễu tình đấu tranh diễn ra khắp nơi trên địa bàn tỉnh,


Nổi bật trong phong trào đấu tranh chính trị của đồng bào Trà vinh trong năm 1957 là cuộc đấu
tranh ở huyện Trà Cú do Acha Lui Sarat đứng đấu và cuộc đấu tranh ở huyện Châu Thành do ông
Ma Ha Sơn Thông phụ trách theo sự phân công của tỉnh ủy diễn ra tại chùa Sam Rơng Ek ( tại xả
Nguyệt Hóa,huyện Châu Thành ) Lực lượng tham gia cuộc đấu tranh nầy là sư sãi và đồng bào 3
huyện, Tiểu Cần, Cầu Kè, Càng long,cuộc đấu tranh đả qui tụ sư sãi hơn 70 chùa Khmer trong tỉnh
diễn đàn được sáng tạo mang tên “ Diễn tự do về ngày phật đản 2.500 năm “ nhầm biểu thị ý chí
của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Đảng bộ, tạo được thế cô lập ngụy quân,ngụy quyền.Từ
năm 1957 trở đi,ngụy quyền “ tố cộng, diệt cộng “ lên hàng đầu,tăng cường công cụ bạo lực và các
hoạt động tổ chức phản cách mạng,chĩa mũi nhọn vào Đảng Cộng sản và những người kháng chiến
cũ, Mỹ-Diệm tăng cường quân đội,cảnh sát,bảo an dân vệ…lực lượng quân đội năm 1959 tăng gấp
đôi năm 1957 ( gần 14 ngàn tên ) gom dân lập các “ khu trù mật “ hòng tách quần chúng khỏi sự
lãnh đạo của Đảng


<b>Câu 6 : Lực lượng vũ trang nhân tỉnh Trà Vinh (thời kỳ chống Mỹ) ra đời trong thời gian nào? ở</b>
đâu? Nêu một số chiến công lớn của lực lượng vũ trang tỉnh Trà Vinh trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ?



Đáp án:


Câu hỏi nầy rất khó cho người tham gia cuộc thi xác định địa phương tổ chức thành lập đơn vị lực
lượng vũ trang đầu tiên của tỉnh Trà Vinh Vì theo sách “Tỉnh ũy Trà Vinh hạt nhân lảnh đạo
phong trào cách mạng – 70 năm thắng lợi vẽ vang 1930-2000 xuất bản tháng 4/2002 trang 46 có
ghi lại rằng “


Ngày 14 tháng 5 năm 1959 tại ấp LA Ghi, xả Long Vĩnh, tỉnh ủy Trà Vinh có tổ chức lễ ra mắt
đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh mang tên “ Tiểu đồn Cửu Long “ do đồng chí Phan Quốc Hùng
(Sáu Hồng ) Tỉnh ủy viên phụ trách .Cịn theo sách “ Lịch sử Tỉnh Trà Vinh tập 3. 1954-1975
xuất bản năm 2005 trang 58 “ ghi lại rằng .Ngày 14/5/1959 .Tại ấp Láng Cháo xã Trường Long
<i>hòa ,huyện Duyên Hải, Tỉnh ủy Trà vinh tổ chức lễ ra mắt, còn nội dung các phần sau đều trùng</i>
khớp(Tuy mang tên tiểu đoàn nhưng thực tế đơn vị ra mắt chỉ có một trung đội ,biên chế hai tiểu
đội, một tiểu đội có 10 đồng chí bộ binh và tổ trinh sát có 5 đồng chí ,tổ cơng trường có 3 đồng
chí,tổ cứu thương có 4 đồng chí …Sau lễ ra mắt đơn vị được giao nhiệm vụ vũ trang tuyên truyền
tấn công địch và hổ trợ phong trào quần chúng nổi dậy


<b>Một số chiến công lớn của lực lượng vũ trang tỉnh Trà Vinh trong công cuộc kháng chiến</b>
<b>chống Mỹ </b>


1/ Kế hoạch đồng khởi được phổ biến xuống các xã, ấp vào đêm 13 rạng ngày 14/9/1960, lửa
đồng khởi đả bùng lên khắp tỉnh Trà Vinh.Tại Mỹ Long ,quân và dân Mỹ Long nhất tề đứng lên
bằng bạo lực quần chúng ,kết hợp vũ trang .binh vận thắng lợi vẽ vang –là xả đầu tiên được giải
phóng tỉnh Trà Vinh .cùng với chiến cơng của Mỹ Long, Hiệp Thạnh , Ngũ Lạc, Hiệp Mỹ, Long
Hữu , ( Cầu Ngang ) Tân An, An Trường, ( Càng Long ) Tam Ngãi , An Phú Tân, Thạnh Phú ( Cầu
Kè ) Long Đức , (Châu Thành ) Giải phóng cơ bản các xả tuyến sơng hậu của huyện Trà Cú


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

hậu phương địch thành chiến trường ,góp phần phá sản chiến lược “ chiến tranh cục bộ “ của quân
xâm lược Mỹ .Chiến công của Trà Vinh trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 được


Đảng và nhà nước khen tặng cho Trà Vinh Huân Chương Thành Đồng Hạng Nhất và lá cờ chiến
thắng với tám chữ vàng “ Toàn dân nổi dậy ,đồn kết lập cơng “


3/ Nhầm phát huy thế tiến công và nổi dậy ,Tỉnh ủy đả chỉ đạo cho tỉnh đội tổ chức lực lượng
đánh một số trận lớn vào những khu vực chủ yếu của địch như đánh vào cứ điểm bảo an Cầu Kè
.cứ điểm chùa phướng ,(thị xả Trà Vinh ) trường huấn luyện Ba Se gây cho địch nhiều tổn thất về
lực lượng và phương tiện chiến tranh làm quân địch khó khăn,lúng túng trên địa bàn tỉnh lỵ
<b>Câu 7 : Tổng công kích, tổng khởi nghĩa chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng hồn tồn Trà Vinh</b>
vào ngày 30/4/1975 diễn ra như thế nào? Ý nghĩa của cuộc thắng lợi 30/4/1975?


Đáp án:


Diễn biến tổng cơng kích, tổng khởi nghĩa chiến dịch Hồ Chí Minh tại Trà Vinh


Để thực hiện thắng lợi Tổng cơng kích.Tổng khởi nghĩa mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh
tại Trà Vinh tỉnh ủy quyết định thành lập Ban Chỉ Huy tổng cơng kích tổng khởi nghĩa tỉnh Trà
Vinh gồm các đồng chí


1/ Đ/c Nguyễn Nam ( Năm Ròm ) – Phó Bí thư Tỉnh ủy , chính trị viên Tỉnh đội làm chỉ huy
trưởng


2/ Đ/c Nguyễn Phước Dợt ( Hai Trị) – Tỉnh đội Trưởng làm chỉ huy phó tổng cơng kích


3/ Đ/c Nguyễn Thành Triệu ( Hai Tiến ) –Thường vụ Tỉnh ủy làm chỉ huy phó phụ trách khởi nghĩa
4/ Đ/c Trần Văn Tư ( Tư Tranh ) –Tỉnh ủy viên,Ủy viên


5/ Đ/c Thạch Nhân (Tư Nhân ) – Tỉnh ủy viên - Ủy viên
6/ Đ/c Võ Thị Đào ( Ba Đào ) – Tỉnh ủy viên - Ủy viên
7/ Đ/c Lê Tấn Đạt (Tư Thi ) – tỉnh ủy viên - Ủy viên



Ngày 28/4/1975 là ngày quân dân ta ở Trà Vinh từ các hướng nổ súng bắt đầu tiến cơng trong
chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.Thực hiện tổng cơng kích tổng khởi nghĩa tỉnh đả huy động một
lực lượng quân sự khoảng 2.500 quân của tỉnh và các huyện với một lực lượng tương đương với
địch,du kích xã ấp và một lực lượng quần chúng to lớn trên 150.000 người nổi dậy tiến cơng đánh
bại qn thù giải phóng tỉnh lỵ Trà Vinh


<b>Diễn biến ngày 30/4/1975 </b>


Đúng 0 giờ 5 phút ngày 30/4/1975, đại đội đặc công dùng bộc phá tấn công mục tiêu then chốt
trận địa pháo sân bay của địch. Sự phát hỏa nầy đồng thời là hiệu lệnh toàn mặt trận. Sau khi nổ
bộc phá, đại đội đặc công triển khai lực lượng nổ súng tấn công thọc sâu vào trung tâm trận địa
đánh trúng kho đạn cháy nổ làm quân ta bị thương vong ( bị thương 6, hy sinh 3 ). Quân địch cố thủ
tại một góc trận địa chống trả quyết liệt


Sở chỉ huy tiền phương lệnh cho đồng chí Chín Hải tập trung hỏa lực quyết đánh diệt và chiếm
cho được trận địa pháo trong đêm, với tinh thần chiến đấu ngoan cường mặc dù bị thương rất nặng
đồng chí Chín Hải vẫn ngoan cường không rời tay súng kiên quyết bám trận địa và anh dũng hy
sinh. Trận chiến đấu giằng co quyết liệt, hai bên giành giật từng tấc đất trên trận địa pháo. Trước
khí phách ngoan cường của quân ta, quân địch ở đây sa sút tinh thần, tìm đường trốn chạy


Tại khu vực sân bay, đại đội trinh sát nhanh chóng đánh chiếm đồn bảo an và chuyễn hướng tấn
cơng kho đạn hỏa tiển. Một số binh sĩ địch ở đây thương vong số cịn lại tìm đường thốt thân .
Kho đạn hỏa tiễn nổ tung, lửa sáng bừng một góc trời, tồn bộ lính địch trong hệ thống lơ cốt bảo
vệ sân bay hoảng hốt tháo chạy. Đại đội trinh sát làm chủ mục tiêu sân bay


Tại hướng chủ yếu đội xung kích của tiểu đồn 501 đã diệt gọn 2 lô cốt tiền tiêu của địch trong
những phút đầu tiên, mở cửa cho đội hình tồn tiểu đồn tiến sâu vào các mục tiêu gần Dinh Tỉnh
trưởng (100 m). Trên đường tiến vào các mục tiêu, lực lượng tiểu đoàn 501 giao chiến với tiểu
đoàn bảo an 470 của địch, đánh thiệt hại nặng 1 đại đội của tiểu đoàn này và tiêu diệt 6 lô cốt ở các
khu vực ngã ba, ngã tư. Cũng trên hướng chủ yếu ,lực lượng tiểu đồn 4 dùng hỏa lực kềm chế các


lơ cốt địch để bộ binh nhanh chóng tiến cơng các cừ điểm, đánh bật một đại đội của tiểu đoàn bảo
an 470 sang khu vực Tiệm Rượu .Quân ta tiếp tục tiến thẳng khu vực Ty thuế vụ, Ty Công chánh
cách Dinh Tỉnh trưởng (80m). Đại đội 67 bộ đội thị xã băng qua cầu Tiệm Tương tiến về mục tiêu
Nhà Đèn và cầu Long Bình .Trên đường tiến quân lực lượng nầy đọ súng quyết liệt với đơn vị thám
báo của địch, Hai bên giành giựt nhau từng đoạn đường, góc phố trên đường Calmette và quân ta
làm chủ khu vực garare


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

hành chánh tiếp vận của địch. Một mũi khác phối hợp với đại đội công an vũ trang kết hợp nội
tuyến bức hàng đồn Tri Tân B, diệt 1 lô cốt và đánh tan 1 đại đội thuộc tiểu đoàn 404 của địch trên
đường Tri Tân A, sau đó phối ho85p với đại đội Công an võ trang đánh vào lô cốt 1 tại Ngã Ba Rạp
Hát. Đến 4 giờ sáng toàn bộ khu vực Tri Tân A ,Tri Tân B và Tầm Phương được giải phóng, quân
ta tiếp cận bao vây ổ đề kháng của địch trên cao điểm Rạp Hát đến 10 giờ 30 phút dùng 3 mũi giáp
công bức hàng, bức rút lực lượng nầy


Khu vực trường tiểu học và trại lính bảo an bình định cuộc chiến đấu giữa ta và địch diễn ra ác
liệt. Đến 6 giờ sáng, bộ binh với 3 xe bọc thép của địch phản kích điên cuồng


Lực lượng du kích và quần chúng Long Đức bức hàng 7 đồn. Đến 10 giờ bọn địch treo cờ trắng
đầu hàng. Tiếp tục ta chiếm căn cứ vàm Trà Vinh bắt sống toàn bộ tiểu đoàn 472 thu 800 súng và
toàn bộ quân trang quân dụng.


Cùng đêm này, ở Đa Lộc-Châu Thành ta kết hợp vũ trang và quần chúng nổi dậy vây bức đồn
Điệp Thạch,giải phóng ấp Điệp Thạch-Tâm Phương nối liền ấp Tri Tân


Trên hướng tiến quân Tiểu đoàn 512 tiến đánh vào khu vực hậu cần hành chánh tiếp vận và trận
địa pháo tiểu khu nhưng bị địch ở trường huấn luyện và hậu cứ pháo binh địch chống cự ,chiến trận
diễn ra giằng co quyết liệt quân ta không tiến được vào mục tiêu .Tiểu đoàn 512 trụ lại khu vực Mã
Tiền tổ chức truy quét địch ,đuổi quân địch chạy khỏi các đồn Mả Tiền,Chùa Chim, Sóc Thác- ta
giải phóng khu vực nầy



Đại đội 67 tiến quân cập sơng Long Bình đánh vào mục tiêu thám báo Nhà Đèn, địch chống trả
quyết liệt, quân ta triển khai đội hình làm chủ khu vực garare


Tiểu đồn 5 tiến đánh bứt rút các đồn tuyến sơng Long Bình ( phường 5) chiếm lli4nh tuyến cầu
Long Bình, bị bọn thám báo án ngữ, quân ta không vượt được qua cầu


Trước sức tiến công của quân ta ,tên Tỉnh trưởng Vĩnh Bình, Nguyễn Văn Sơn đả hoang mang
liên tục kêu gọi vùng 4 chiến thuật chi viện . Bộ tư lệnh vùng 4 chiến thuật ra lệnh cho tỉnh trưởng
Vĩnh Bình phải tử thủ. Đến 6 giờ sáng địch kết hợp bộ binh và 3 xe bọc thép phản kích,tiểu đồn
501 chặn đánh buộc chúng phải dừng lại ngã ba đường Cây Me- Trại giam . Thế trận giằng co giữa
ta và địch trên các mục tiêu trong nội ô


Đến khoảng 9 giờ 30 phút sở chỉ huy tiền phương nhận được tin Tổng Thống Sài Gòn Dương Văn
Minh tuyên bố đầu hàng cách mạng. Chỉ huy trưởng Tổng Cơng kích Tổng khởi nghĩa kịp thời điện
báo cho đồng chí Hai Trị chỉ huy trực tiếp mặt trận và dùng máy thông tin kêu gọi Tỉnh trưởng
Nguyễn Văn Sơn đầu hàng và yêu cầu tên nầy ra lệnh cho các đơn vị ngụy quân, các quận trưởng
đấu hàng cách mạng


Chỉ huy trưởng Tổng cơng kích. Tổng khởi nghĩa lệnh cho đồng chí Năm Thanh đang chỉ huy
cánh quân tiểu đoàn 509 và bộ phận chỉ đạo mũi khởi nghĩa phát động lực lượng quần chúng xuống
đường tiến công làm tan rã địch ; đồng thời chỉ đạo cho đồng chí Võ Văn Triệu ( Hai Tiến) nhanh
chóng đưa lực lượng vào tiếp quản thị xã


Trước khí tế tiến cơng Và địn cân não của lực lượng vũ trang binh sĩ ngụy buông súng đầu hàng
lột quần áo lính mặc thường phục,trong đó có tên thiếu tá Huỳnh Cao Phẩm ở Ty an ninh ngụy mặc
thường phục cùng vợ chạy trốn ,Đồng chí Nguyễn Thành Trạng tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 4 vận
động tên Phẩm trở lại Ty cảnh sát kêu gọi đồng bọn đầu hàng


Tên trung Tá Nguyễn Văn Sơn tỉnh trưởng Vĩnh Bình cho xe chạy ra sân bay kêu gọi vùng 4
chiến thuật đưa trực thăng đến để giúp hắn tẩu thốt .Tên Sơn bị đồng chí Út Danh đại đội trưởng


đơn vị đặc công phát hiện chặn lại,trong khi đó trực thăng địch lượn vịng bầu trời thị xã bị quân ta
bắn trả không hạ cánh được cuối cùng tên Sơn phải trở lại Dinh tỉnh trưởng . Đồng chí Lư Quang
Hiểu theo lệnh của đồng chí Tư Tranh mượn 1 chiếc xe jeep của tiệm cưa Quảng Hưng Long cắm
cờ mặt trận dân tộc giải phóng miền nam việt Nam chở 5 vị sư trong đó có nhà sư Sara vào tịa
hành chính trực tiếp kêu gọi tên tỉnh trưởng Nguyễn Văn Sơn đầu hàngvà đưa hắn ra chùa
phướng . tại đây đồng chí Tư Tranh bắt tên Sơn viết lời đầu hàng,ngồi xe chạy khắp nơi trong thị xã
kêu gọi tồn bộ binh lính ngụy ở Trà Vinh buông súng đầu hàng cách mạng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 30/4/1975 lá cờ mặt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam
được tung bay trước Tòa hành chánh và Dinh tỉnh trưởng ,thị xã Trà Vinh được giải phóng cùng lúc
với giải phóng Sài Gịn


Tại sở chỉ huy cơ bản ,đồng chí Nguyễn Văn Tiết ( Ba Trắng) , Bí thư tỉnh ủy dùng máy bộ đàm
theo dõi tình hình và kịp thời chĩ đạo các huyện chớp thời cơ tiến công tranh thủ dứt điểm giải
phóng huyện


Đến 15 giờ 30 phút 30/4/1975 , cuộc mít tinh đơng đảo quần chúng tham gia mừng chiến thắng
tổ chức ngay tại sân dinh tỉnh trưởng ,thay mặt Tỉnh ủy và Ủy và ủy ban Quân quản đồng chí
Nguyễn Nam ( Năm Ròm ) đọc diễn văn tuyên bố ngụy quân ngụy quyền ở Trà Vinh đả đầu hàng,
<i>chính quyền đã về tay nhân dân và chúc mừng đồng bào,chiến sĩ nhân ngày chiến thắng vĩ đại </i>
Chiến thắng 30/4/1975 Trà Vinh được hoàn toàn giải phóng lục lượng ta có 43 đồng chí anh
dũng hy sinh và 126 dđồng chí khác bị thương, trong đó có 1 đồng chí tỉnh đội phó và1chính trị
viên tiểu đồn .Máu các đồng chí đả đổ xuống ngay giờ phút cuối cùng vì chiến thắng vinh quang
cho dân tộc .Máu các đồng chí mãi thấm sâu vào lịng đất ,tô thằm cho màu cờ tổ quốc .chiến thắng
vĩ đại nầy đã để lại cho đương thời và hậu thế một di sản khơng gì so sánh được.


Ý nghĩa cuộc thắng lợi


Giải phóng Trà Vinh góp phần giải phóng hồn tồn miền nam thống nhất tổ quốc,chấm dứt sự
xâm lược hơn 20 năm của đế quốc mỹ trên đất nước ta đả nói lên cuộc chiến đấu vì chính nghĩa, vì


độc lập, tự do,mà nhân dân Việt Nam anh hùng đả toàn thắng .Trong đó có sự chiến đấu ngoan
cường của tồn đảng ,tồn qn,tồn dân Trà Vinh một lịng theo đảng “Thà hy sinh tất cả để tổ
<i>quốc quyết sinh” đã góp phần hồn thành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở miền nam,thống</i>
nhất Tổ quốc


Sau giải phóng tỉnh nhà,đảng bộ và quân dân Trà Vinh được nhà nước khen tặng Huân chương
Tổ quốc và tuyên dương đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân


<b>Câu 8 : Anh ( chị ) cho biết tỉnh Trà Vinh có bao nhiêu liệt sĩ? bao nhiêu bà mẹ Việt Nam</b>
anh hùng? bao nhiêu địa phương, đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang? (tính đến thời gian cuối năm
2011). Hãy kể tên 10 đơn vị và cá nhân anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân mà anh (chị) biết?


<b> Đáp án : </b>


- Qua cuộc 02 cuộc đấu tranh kháng chiến chống Pháp, Mĩ giành độc lập tự do cho tổ quốc.
Đến nay theo số thống kê năm 2011 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, hiện nay tỉnh Trà
Vinh đã có 19.624 liệt sĩ và 987 bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được vinh danh.


- Tồn tỉnh có 39 địa phương, đơn vị được vinh danh anh hùng lực lượng vũ trang, cụ thể
như sau:


1/ Huyện Càng Long: Có 8 địa phương là: Dân qn du kích xã An Trường, Huyền Hội,
Bình Phú, Nhị Long, thị trấn Càng Long, Lực lượng vũ trang nhân dân xã Mỹ Cẩm, Tân An, Đại
Phước.


2/ Huyện Cầu Ngang: Có 5 địa phương gồm: Dân quân du kích xã Hiệp Mỹ, Mỹ long, Lực
lượng vũ trang nhân dân xã Long Sơn, Nhị Trường, thị trấn Cầu Ngang.


3/ Huyện Duyên Hải: Có 6 địa phương gồm: Dân quân du kích xã Trường Long Hòa, Lực
lượng vũ trang nhân dân xã Long Vĩnh, Long Toàn, Ngũ Lạc, Long Hữu, xã Hiệp Thạnh.



4/ Thành phố Trà Vinh: Có 1 địa phương là Dân quân du kích xã Long Đức.


5/ Huyện Cầu Kè: Có 6 địa phương là: Dân qn du kích xã Thơng hòa và Lực lượng vũ
trang nhân dân xã Tam Ngãi, An Phú Tân, Châu Điền, Ninh Thới, Thạnh Phú.


6/ Huyện Châu Thành: Có 5 địa phương là Lực lượng vũ trang nhân dân xã Song Lộc,
Lương Hòa, Thanh Mỹ, Hưng Mỹ, trong đó xã Song Lộc được truy tăng 02 lần.


7/ Huyện Trà Cú: Có 4 địa phương gồm: Dân quân du kích xã An Quãng Hữu và Lực
lượng vũ trang nhân dân xã Đại An, Long Hiệp, Lưu Nghiệp Anh.


8/ Huyện Tiểu Cần: Có 4 địa phương là Dân qn du kích xã Hùng Hịa, Tập Ngãi và Lực
lượng vũ trang nhân dân xã Tân Hòa, thị trấn Tiểu Cần.


- Các đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang:
1/ Tiểu đoàn 501 tỉnh Trà Vinh.


2/ Tiểu đoàn 1 đoàn 9901.
3/ Tiểu đoàn 3 đoàn 9901.
4/ Tiểu đồn 4 đồn 9901.
5/ Cơng an huyện Cầu Ngang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7/ Đội Trinh Sát Công An tỉnh Trà Vinh.
8/ Phịng Điều Tra Cơng An tỉnh Trà Vinh.
9/ Phịng Hình Sự tỉnh Cơng An tỉnh Trà Vinh.
10/ Đoàn quân sự 9901 MT 979.


- Các cá nhân anh hùng lực lượng vũ trang nhân:
1/ Lê Văn Bé.



2/ Nguyễn Thị Trường.
3/ Lâm Sắc.


4/ Đặng Văn Bé.
5/ Nguyễn Thị Út.
6/ Tô Thị Huỳnh.
7/ Kiên Thị Nhẫn.
8/ Hồ Thị Nhâm.
9/ Lê Thanh Mừng.
10/ Nguyễn Văn Cống.


<b>Câu 9 : Hãy nêu những thành tựu chủ yếu về kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, xây</b>
dựng hệ thống chính trị của tỉnh Trà Vinh từ năm 1992 đến năm 2010?


Đáp án:


Thực hiện nghị quyết Tỉnh Đảng bộ Trà vinh lần thứ V ( 1992 – 1995 )
<b>Giai đoạn (1992 - 1993) Qua 2 năm thực hiện đạt những kết quả sau: </b>


Về kinh tế: đã khắc phục được một bước hậu quả thiên tai, chặn đứng sự sa sút lương thực,
đời sống nhân dân đã từng bước ổn định, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được nâng cấp, xây dựng
mới tương đối khá.


Trong 2 năm 1992 - 1993 bị mất mùa 3 vụ liên tiếp nhưng nhịp độ tăng trưởng GDP bình
quân đạt 3.1% riêng năm 1993 tăng 8.38% so với năm 1992. So với trước khi tách tỉnh diện tích lúa
tăng vụ năm 1993 tăng 14.21% diện tích màu tăng 23.52%


Phong trào nuôi trồng thủy sản trong nhân dân bước đầu phát triển đặc biệt ni tơm sú
năm 1993 tăng gấp đơi năm 1992 góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của gần 1000 hộ


dân trong tỉnh.


Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp năng lực sản xuất được tăng cường nhất là công
nghiệp chế biến (gạo xuất khẩu, tôm đông lạnh, nước mắm, hột vịt muối …) một số sản phẩm
truyền thống được khôi phục lại (tơ xơ dừa, dệt chiếu…) dịch vụ phát triển khá nhanh ở địa bàn thị
xã, huyện lỵ và tụ điểm giao lưu hàng hóa ở nơng thơn, giá trị mới tạo ra năm 1993 tăng 8.8% so
với năm 1992.


Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tiếp tục được phát huy. Cơ sở hạ tầng được cải tạo và xây
dựng mới đáng kể. Giao thông tương đối dễ dàng hơn, mạng lưới điện nước được cải tạo một bước
11 xã có điện lưới quốc gia xây dựng hệ thống tổng đài điện tử cho tỉnh, huyện, 13% số xã trong
tỉnh có mạng lưới điện thoại.


Văn hóa xã hội được cải thiện một bước địa bàn thị xã và nông thôn, đầu tư và sửa chửa 690
phòng học giảm bớt lớp học 3 ca.


Tạo điều kiện sản xuất và công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết cứu tế, khai thác
nhiều nguồn vốn đầu tư cho hộ nghèo vay, giải quyết việc làm cho 136.000 lao động, xóa đói cho
gần 6.400 hộ và giảm được 4.360 hộ nghèo. Đồng thời chỉ đạo cho các ngành chức năng tranh thủ
các dự án đầu tư nước ngoài xây dựng thêm 1.000 giếng khoan nâng tổng số lên 2.971 giếng khoan
cung cấp nước sạch phục vụ bà con vùng nông thôn sâu, vùng đồng bào Khmer, đáp ứng một phần
nhu cầu nước sạch cho nhân dân trong tỉnh.


Lúc mới tách tỉnh tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội có nhiều diễn biến phức
tạp nhưng do thường xuyên lãnh đạo đề cao ý thức cảnh giác cách mạng và tinh thần sẵn sàng chiến
đấu của lực lượng vũ trang nhân dân trong tỉnh và phát triển lực lượng dân qn tự vệ, phong trào
quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân phát triển khá góp phần hạn chế được tệ nạn xả hội, tội
phạm hình sự. Cơ bản giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xả hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Cuối năm 1993 tồn tỉnh có 112 tổ chức cơ sở Đảng được công nhận trong sạch vững mạnh


đạt 32% có 207 tổ chức cơ sở đảng vững mạnh từng mặt, đạt 60 %.


Giai đoạn (1994 - 1995)


Để hoàn thành nghị quyết đại hội V tỉnh đảng bộ cần tập trung 2 năm còn lại 1994 – 1995.
Kinh tế tăng trưởng khá, cơ sở hạ tầng được tăng cường một bước; tổng sản phẩm nội địa
GDP bình quân đạt mức tăng trưởng 8.45% riêng năm 1995 đạt trên 10%. Cơ cấu kinh tế địa
phương chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp tăng tỉ trọng giá trị công nghiệp. Ngân
sách nhà nước ở địa phương tuy chưa cân đối thu chi nhưng củng đã tăng đáng kể so với năm 1992.
Với chủ trương tự lực, tự cường, động viên nhân dân tiết kiệm trong tiêu dùng tập trung
vốn đầu tư cho sản xuất nên nguồn vốn đầu tư phát triển tồn xả hội bình qn hằng năm tăng
23.15% trong đó vốn huy động chiếm 66.5%. Đã thực hiện một bước cơng nghiệp hóa nơng - ngư
nghiệp và kinh tế nông thôn. Đến năm 1994 sản xuất lúa tăng cả về diện tích gieo trồng năng xuất
và sản lượng. Năm 1995 đạt 732.000 tấn lúa vượt chỉ tiêu đại hội đề ra là 28.000 tấn. Diện tích
trồng màu, cây cơng nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm, cây ăn trái, tỉ trọng chăn nuôi đều tăng hơn
giai đoạn 1992 - 1993. Phát triển khai thác đánh bắt hải sản xa bờ và chuyển dần sang khai thác hải
sản có giá trị cao. Phát triển ni tơm sú với các mơ hình đa dạng (cua, nghêu, cá ) nuôi tôm càng
xanh và sản xuất tơm sú tại chỗ góp phần cung ứng giống cho người ni tơm sú giảm chi phí đáng
kể.


Dịch vụ phát triển tương đối mạnh giá trị dịch vụ tăng bình quân 12.45%/năm . kinh tế đối
ngoại đạt kết quả bước đầu, đã có hai dự án hợp tác đầu tư được cấp phép triển khai thực hiện,
tranh thủ được nhiều nguồn vốn viện trợ nhân đạo và vốn vay nước ngoài để đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân tăng 13.65%.


Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần phát huy tác dụng rõ nét thúc đẩy kinh tế tăng trưởng,
doanh nghiệp nhà nước tăng thêm 14 đơn vị, hầu hết bố trí ở lĩnh vực then chốt của kinh tế địa
phương, một số đơn vị thích ứng kinh tế thị trường. Hộ nông dân được khẳng định là đơn vị kinh tế
tự chủ, tỉnh chỉ đạo các địa phương giao đất giao rừng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
nhân dân.



Nhiều công trình thủy lợi đã được ngăn mặn ở vùng lúa trọng điểm, mở rộng các trạm
truyền tải điện, cải tạo lưới điện, các huyện và xã có điện, tăng thêm 16 xã có điện lưới quốc gia
nâng tổng số có 53/82 xã, phường, thị trấn có điện, gần 13% số hộ được sử dụng điện.


Thông tin liên lạc được hiện đại hóa một bước 100% hệ thống xã, phường đã được trang bị
hệ thống điện thoại, số hộ sử dụng điện tăng gấp 7 lần so với năm 1992, đáp ứng nhu cầu thông tin
cho sản xuất kinh doanh các thành phần kinh tế.


Đến năm 1995 giải quyết việc làm cho trên 100.000 lao động phố thổng, tình trạng thiếu
việc làm và tỷ lệ hộ nghèo đói giảm, số hộ khá giả tăng lên.


So với năm 1992 có bước phát triển rõ nét, cơ bản giữ vững ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội. Lực lượng vũ trang thường trực được xây dựng bảo đảm gọn và nhanh, lực lượng dự bị
động viên dân quân tự vệ, công an nhân dân phát triển đủ mạnh để giữ gìn an ninh chính trị và trật
tự an tồn xã hội các loại tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội đã được truy quét làm trong sạch địa
bàn.


Hệ thống chính trị của tỉnh được chấn chỉnh đổi mới từng bước đi vào hoạt động ổn định,
sắp xếp bộ máy tinh gọn nâng cao bước hiệu lực và hiệu quả, bước đầu thực hiện cải cách hành
chính phát huy được vai trò chức năng quyền hạn của cơ quan, thể hiện được quyền làm chủ của
nhân dân.


Thực hiện đổi mới và chỉnh đốn đảng, Đảng bộ đã thành lập 07 Đảng đoàn và 23 ban cán
sự đảng ở các cơ quan dân cử các đồn thể chính trị đảng bộ chỉ đạo sắp xếp tinh gọn theo nguyên
tắc tập trung dân chủ. Tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ngày càng tăng trong 4 năm 1992
- 1995 phát triển thêm 2.749 đảng viên nâng toàn tỉnh có 11.486 đảng viên.


Qua 4 năm thực hiện nghị quyết đại hội lần thứ V của tỉnh đảng bộ nhất là 2 năm 1994
-1995 đời sống vật chất và tinh thần nhân dân trong tỉnh được nâng lên một bước bộ mặt nông thôn


đổi mới đáng kể, giao thông, điện, nước sinh hoạt, đầu tư xây dựng mới ngày càng tăng lên.


Thực hiện nghị quyết tỉnh Đảng bộ Trà Vinh lần thứ VI (1996- 2000 )


Qua 5 năm thực hiện nghị quyết tỉnh đảng bộ Trà Vinh lần thứ VI đả đạt những thành tựu
sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

mới thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn đạt kết quả bước
đầu, cơ cấu kinh tề chuyển dịch bộ mặt đô thị và nông thôn được đổi mới. Thực hiện xóa đói giảm
nghèo đã giải quyết việc làm cho khoảng 60.000 lao động có việc làm và hơn 100.000 lao động
thiếu việc làm, hộ nghèo thu nhập dưới 60.000đ/người/tháng từ 17.88% giảm xuống cịn 7.58% thu
nhập, bình qn đầu người trong tỉnh từ 2.535.000đ năm 1995 tăng lên 4.514.000 đ vào năm 2000.


Hiệu quả các cơng trình dự án Nam Măng Thít phát huy được tác dụng, vận động nhân dân
làm công tác thủy lợi nội đồng, quản lý dịch hại tổng hợp đạt kết quả khá cao. Do đó đã tăng nhanh
diện tích đất sản xuất nơng nghiệp và sản lượng lúa từ 732.000 tấn năm 1995 lên 1 triệu tấn lúa
năm 2000.


Nghề nuôi trồng thủy sản theo mơ hình cơng nghiệp và bán cơng nghiệp hiệu quả tốt.
Nhiều hộ gia đình nhờ vào đầu tư ni tơm sú, ni cua, nghiêu … thốt nghèo vượt lên khá giàu.


Song song phát triển sản xuất nông – ngư nghiệp lĩnh vực phát triển công nghiệp của tỉnh đã
tăng đáng kể so với năm 1995. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển khá mạnh từ 2.751 cơ
sở năm 1992 tăng lên 5.630 cơ sở năm 1999.


Ở địa bàn thành phố Trà Vinh, thị trấn dịch vụ phát triển khá mạnh nhất là dịch vụ thương
mại, phục vụ sản xuất nơng, ngư nghiệp, thơng tin liên lạc, tín dụng, bảo hiểm, vận tải, từng bước
phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân. Bước đầu tỉnh đã có hướng phát triển dịch vụ và du lịch.


Thực hiện truyền thống uống nước nhớ nguồn mặc dầu tỉnh còn gặp nhiều khó khăn nhưng


rất quan tâm thực hiện chính sách xã hội, nhất là đối với những gia đình có cơng trong sự nghiệp
giải phóng và xây dựng q hương, đất nước. Nên những năm qua Tỉnh ủy đã thực hiện tốt các
chính sách xã hội, giải quyết kịp thời các chế độ trợ cấp thường xuyên, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ,
xây nhà bia tưởng niệm, vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa trên 1 tỷ đồng, xây dựng 884 nhà tình
nghĩa nhà tình thương, cấp sổ bảo hiểm cho các đối tượng chính sách gia đình có cơng cách mạng.
Tất cả bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống đều được các cơ quan ban nghành nhận phụng dưỡng
suốt đời.


Thế trận an ninh nhân dân, quốc phịng tồn dân được cũng cố và tăng cường , ln chủ
động phát hiện và đấu tranh vơ hiệu hóa những hoạt động phá hoại, phá rối an ninh trật tự và an
tồn xả hội, tấn cơng và truy qt các loại tội phạm, góp phần làm trong sạch địa bàn. Cảnh giác và
triệt để chống mọi âm mưu, thủ đoạn “ diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch. Nhiều vụ tranh
chấp khiếu kiện được giải quyết, hạn chế những vụ việc có tính phức tạp trong dân tộc tôn giáo.
Lực lượng quân sự, bộ đội biên phịng, cơng an trong tỉnh được xây dựng theo hướng trong sạch,
từng bước chính qui và hiện đại.


Hệ thống chính trị được nâng cao và xây dựng theo hướng trong sạch vững mạnh thực
hiện chính sách cải cách hành chính tiến tới một cửa một dấu ở một số địa phương và ban nghành
đem lại hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh từng bước được kiện tồn và có kỹ năng thái
độ làm việc ngày càng tốt hơn. Việc thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở các địa phương chú tâm với
phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.


Đa số đảng viên có phẩm chất đạo đức tốt. Số cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ngày càng
tăng từ 59.26% năm 1995 lên 78.10% năm 1999. Có 4 đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở được công
nhận đảng bộ trong sạch vững mạnh năm 1997,.Số đảng viên đủ tư cách được phát huy tác dụng đạt
82% bồi dưỡng và phát triển mới 5.722 đảng viên (nâng tổng số đảng viên đến nay hơn 17.000
đồng chí).


<b>Thực hiện nghị quyết đại hội tỉnh đảng bộ Trà Vinh nhiệm kỳ VII (2001- 2005) </b>
Tổng kết thực hiện nghị quyết đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ VII nhiệm kỳ 2001-2005 đạt


những thành tựu sau:


Về kinh tế :


Đến năm 2005 cơ cấu kinh tế địa phương chuyển dịch tỷ trọng theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa, giá trị nơng - lâm – ngư nghiệp giảm xuống 60.26%, công nghiệp và xây dựng cơ bản
tăng lên 14%, dịch vụ tăng lên 25.74%.


Giá trị tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân tăng trên 12% năm. Trong đó : giá trị sản
xuất nơng nghiệp tăng trên 5.5% /năm, lâm nghiệp tăng trên 8% năm , ngư ngiệp tăng trên 16.5%
/năm, công nghiệp tăng trên 17%/năm, xây dựng tăng trên 27%/năm, dịch vụ tăng trên 19%/năm.


- Đầu tư phát triển toàn xã hội tăng gấp đôi so với giai đoạn trước.
- Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu đến năm 2005:


- Lúa đạt 1.120.000 tấn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng trẹn 18%/năm, đến năm 2005 đạt 95-100 triệu USD.
_ Tổng thu ngân sách tăng bình quân trên 10% /năm. Đến năm 2005 phấn đấu đạt 280 tỉ
đồng.


Về xã hội :


- Đến năm 2005: Mỗi huyện – thành phố phấn đấu có 02 xã ( hoặc phường, thị trấn) được
cơng nhận đạt tiêu chuẩn văn hóa.


- Đến năm 2005: Tỉ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 80%, tỉ lệ học sinh
phổ thông trung học đi học trong độ tuổi đạt 41 %. Thực hiện chương trình phổ cập giáo dục trung
học cơ sở cho 7 phường, 9 thị trấn đạt 2%, người trong độ tuổi ở các xã nông thơn, nâng mặt bằng
dân trí trong tồn tỉnh đạt trình độ lớp 7, trong đó có trên 7.000 người tốt nghiệp cao đẳng, đại học,


xây dựng cơ bản 1.000 phòng học tre lá tạm thời.


- Giảm tỉ lệ sinh bình quân hàng năm 0.06% đến năm 2005 tốc độ dân số tự nhiên còn
1.35%.


- Đến năm 2005: Giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 25%, các trạm y tế cơ sở
đều có bác sĩ.


- Tạo việc làm, giải quyết việc làm cho 100.000 lao động, bình quân 20.000 lao động /năm,
nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức lên 30% vào năm 2005.


- Tỉ lệ hộ nghèo (thu nhập dưới 150.000 đồng / người/ tháng ở phường và thị trấn, dưới
120.000 đồng/ người /tháng ở xã nơng thơn) bình quân hằng năm giảm 2% đến năm 2005 còn 14
%.


- Thu nhập bình quân đầu người tăng 8.86%/năm ,đến năm 2005 tăng 1.65 lần so với năm
2000 (Tương đương 500 USD).


- Đến năm 2005 có 75% hộ xã nơng thôn và 100% hộ ở phường – thị trấn được sử dụng
điện, 80% hộ ở nông thôn được sử dụng nước sạch.


Về an ninh quốc phòng :


- Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an tồn xã hội.
- Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hằng năm.


Về xây dựng ghệ thống chính trị :


- Đạt 80% cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh. Tăng thêm 3 - 4 đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ
sở đạt tiêu chuẩn vững mạnh.



- Tỉ lệ Đảng viên chiếm 2% dân số.


- Tăng cường hiệu quả trong điều hành quản lý nhà nước.


- Tập hợp trên 80% quần chúng vào các tổ chức chính trị - kinh tế - xã hội.


<b>Thực hiện nghị quyết đại hội tỉnh đảng bộ Trà Vinh lần thứ VIII nhiệm kỳ ( 2005 –</b>
<b>2010 )</b>


Tổng kết thực hiện nghị quyết tỉnh đảng bộ Trà vinh lần thứ VIII nhiệm kỳ 2005 - 2010 có
những thành tựu sau:


Về kinh tế :


Giá trị sản phẩm nội địa bình quân 5 năm (2005 - 2010) ước đạt 11.64 %, nông nghiệp tăng
3.15%, xây dựng tăng 29.5% dịch vụ tăng 20.87%. cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyễn dịch theo hướng
tích cực.


Nơng nghiệp từng bước phát triển toàn diện, vườn cây ăn trái được cải tạo và trồng mới
thêm 2.079 ha. Đến cuối năm 2010 giá trị sản xuất trên một ha canh tác đạt 45 triệu đồng /năm.
Chăn nuôi phát triển mạnh đàn bò 162.000 con tăng trên 2% so với năm 2005, đàn heo 410.000
con tăng 5.4 %, đàn gia cẩm 4.800.000 con tăng 14.11 %.


Quan tâm phát triển vùng sâu, vùng khó khăn bộ mặt nơng thôn không ngừng đổi mới; Mỹ
Long Nam chuyển biến tốt triển khai 45 cơng trình phục vụ sản xuất, phịng chống lụt bão giãm nhẹ
thiên tai.


Lâm nghiệp: Bảo vệ được diện tích hiện có và mỗi năm trồng mới 169 ha đến nay tồn tỉnh
có 7.085 ha rừng, tỉ lệ che phủ đạt 40% diện tích.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

chiếc so với năm 2005, công tác khuyến ngư và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản được tăng
cường.


Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển: Trong 5 năm thu hút 69 dự án đầu tư
với tổng số vốn đăng ký 1.700 tỷ đồng (có 23 dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) cấp phép
thành lập mới 635 doanh nghiệp, vốn đầu tư trên 3.000 tỷ đồng, đến nay tồn tỉnh có 1.037 doanh
nghiệp, tổng vốn đăng ký trên 8.050 tỷ đồng. Khu cơng nghiệp Long Đức đã có 10 dự án đi vào
hoạt động, 6 dự án đang triển khai đầu tư. Đến năm 2010 giá trị xuất khẩu công nghiệp ước đạt
3.580 tỷ đồng. Thành lập khu kinh tế Định An, bổ sung quy hoạch khu công nghiệp Cầu Quan, Cổ
Chiên và mở rộng khu cơng nghiệp Long Đức. Tồn tỉnh hiện có 8.520 cơ sở sản xuất cơng nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc làm 43.000 lao động tăng 21.500 lao động so với năm 2005.


Thương mại - dịch vụ phát triển khá: Kim nghạch xuất khẩu tăng 3 lần so với năm 2005 một
số mặt hàng: Gạo, tôm đông lạnh, cơm dừa nạo sấy, tơ sơ dừa và thêm các mặt hàng mới như: nhân
hạt đều, hóa chất, bản in, cá filet kim nghạch xuất khẩu tăng 11% bình qn năm. Các dịch vụ Bưu
chính viễn thông, giao thông vận tải, ngân hàng, bảo hiểm … có bước phát triển hiện đại.


Đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng: Vốn huy động ngoài xã hội ước đạt 25.500 tỷ đồng, trong
đó vốn ngân sách địa phương chiếm 22.33% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 6.86% vốn trung ương
đầu tư trên địa bàn 20.91%,vốn doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư 45.68%.


Hạ tầng giao thông đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng 317 km đường nhựa, 225km đường
đai bê tông cốt thép, và 8 km đường đá cấp phối đến nay 102/104 xã, phường thị trấn có đường ơ tô
đến trung tâm,nâng cấp và mở rộng các tuyến quốc lộ 60,53,54,60 nạo vét thi công cho luồng tàu
biển trọng tải lớn vào sơng hậu, triển khai cầu Long Bình 3, cầu Tầm Phương, cầu Cổ Chiên,
đường tỉnh 915, đường vào đền thờ Bác, cảng biển Trà Cú.


Mạng lưới điện khởi công xây dựng dự án trung tâm điện lực duyên Hải đến cuối năm 2010
có 94% hộ dân toàn tỉnh sử dụng điện.



Lĩnh vực văn hóa –xã hội:


Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển. Tỷ lệ trẻ em đi học độ tuổi tiểu học chiếm
99.50%, trung học cơ sở đạt 94%, trung học phổ thơng 70.5%. tỷ lệ phịng học kiên cố hóa đạt
70.87%. Thành lập trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, Trường cao đẳng y tế, trường trung
cấp Văn hóa- nghệ thuật, trường trung cấp nghề, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhiên, trung tâm
Tin học - ngoại ngữ, 5 trung tâm giáo dục thường xuyên, 2 trung tâm Kỹ thuật - Tổng hợp, 10 cơ sở
dạy nghề, xây dựng Trung tâm học tập cộng đồng ở 100% xã.


Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật cán bộ quản lý hiện có 16.745 cán bộ có trình độ
chun mơn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên, tăng 1.58 lần. Đã triển khai 82 đề tài khoa học công
nghệ cấp tỉnh, 11 dự án nghiên cứu khoa học xã hội, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất và đời sống có hiệu quả.


Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thơng tin, báo chí đài truyền hình, thể thao, thể dục phát triển
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, và thơng tin của
nhân dân, triển khai và thực hiện tốt về dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc bà mẹ
và trẻ em giãm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 19.7% tiêm chủng đủ liều cho trẻ em trong độ tuổi
đạt 95%, tốc độ tăng dân số tự nhiên 1.13%, tỉ xuất sinh giảm 0.3%.


Nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị khám chữa bệnh như mở rộng Bệnh viện đa khoa
tỉnh, đưa vào sử Bệnh Viện đa khoa Cầu Ngang , tiểu Cần ,triển khai xây dựng bệnh viện phụ sản,
Nhi , bệ nh Viện lao,,100% xã, phường,Thị Trấn đều có Bác Sĩ


Bình qn hằng năm giải quyết việc làm mới cho 16.700 lao động , xuất khẩu 200 lao
động. Thu nhập bình quân đầu người đạt 14.981.000 đồng ( tương đương 780 USD , tăng 380 USD
) tỉ lệ hộ nghèo còn 18.1%


Công tác tôn giáo trung ương và tỉnh đầu tư 314 tỉ đồng xây dựng 26.442 căn nhà ,nâng


tổng số đến nay đả xây dựng và bàn giao hơn 4.000 căn nhà cho đồng bào Khmer nghèo và đồng
bào kinh nghèo sống trong vùng có đơng đồng bào Khmer khó khăn về nhà ở . Chính sách đối với
học sinh sinh viên Khmer ,xây dựng và nâng cấp các trường phổ thông dân tộc nội trú (2 trường
cấp III và 5 trường cấp II ). việc dạy và học ngữ văn Khmer được mở rộng, hiện có 13.939 học
sinh được học song ngữ Việt- Khmer .Bản sắc văn hóa dân tộc được bảo tồn


Hệ thống chính trị :


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

rộng.Mặt trận tổ quốc,các đoàn thể từng bước được nâng cao . Đại bộ phận nhân dân trong tỉnh đả
chấp hành , thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước, an chấp hành
các cấ phội đả được nâng lên , số lượng đoàn hội viên hội viên và tỉ lệ quần chúng tập hợp vào các
tổ chức hiện chiếm 83% dân tong độ tuổi. Cải cách hành chánh được tăng cường, trước hết là cải
cách thủ tục hành chánh, từng bước loại bỏ những thủ tục phiền hà theo đề án 30 của chính phủ .
Thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẫn TCVN ISO 9001- 2000 vào công
tác quản lý hành chánh nhà nước ở 32 sở ,ban nghành ,tỉnh huyện và thành phố.Công tác đấu tranh
phòng chống tham nhũng , quan liêu được thực hiện nghiêm túc , chủ động phát hiện xữ lý các vụ
tiêu cực, tham nhũng, hạn chế vụ việc tham nhũng xãy ra trên địa bàn tỉnh


Tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị được kiện toán theo hương tinh gọn ,giãm đầu
mối . tách lập mới 94 tổ chức cơ sở Đảng cơ quan, đơn vị sự nghiệp , bồi dưởng nâng cao trình độ
năng lực đội ngũ cán bộ, Đảng viên theo hường chuẫn hóa (đả đào tạo bồi dưởng gần 60.000 cán bộ
về chun mơn nghiệp vụ, chính trị, quản lý Nhà nước, tăng gần 3 lần so với năm 2005 ) Công tác
tạo nguồn bồi dưởng kết nạp Đảng viên đạt kết quả khá đả kết nạp 8.158 đảng viên đạt 108.77% .
Nâng tổng số Đảng bộ có 30.266 đảng viên chiếm 3.02% dân số


An ninh quốc phòng :


Giữ vững an ninh quốc phòng kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế -xã hội, xây dựng cũng
cố quốc phòng ,an ninh,đảm bảo giừ gìn an ninh,chính trị trật tự tồn xả hội trong mọi tình huống,
xây dựng thế trận phịng thủ vững chắc trong tình hình hiện nay. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch


phòng thủ của ngành địa phương ,xây dựng kế hoạch tác chiến, kế hoạch chống biểu tình gây rối,
bạo loạn ,khủng bố,bắt cóc con tin. Đấu tranh làm thất bại âm mưu, hành động phá hoại của các


thế lực thù địch ,xây sức mạnh thế trận tồn dân.Trong đó xây dựng quân đội và công an làm
nồng cốt


- Xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch vững mạnh ; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
đạt tỉ lệ trên 1.06% dân số ; hoàn thành chỉ tiêu gọi công dân lên đường nhập ngũ và kế hoạch huấn
luyện từng năm


Thực hiện có hiệu quả nghị quyết 09 của Chính phủ chương trình quốc gia phịng chống
tội phạm …..Kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông, ổn định trật tự an toàn xã hội.


<b>Câu 10: Nhân kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh, anh ( chị) cho biết điều tâm huyết nhất của mình</b>
muốn góp ý kiến với Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng Trà Vinh phát triển nhanh và
bền vững (không quá 1.500 từ).


Đáp án :


Tỉnh Trà Vinh là một tỉnh nghèo trong 13 tỉnh đồng bằng sơng cửu long, vị trí địa lý
khơng thuận lợi trong thương mại, đầu tư. Giao thông chằng chịt chưa có những tuyến đường huyết
mạch tạo bức phá trong sự giao thoa với các tỉnh lân cận. Từ thực tế nền kinh tế cịn nhiều khó
khăn, người dân tộc nhiều, bộ máy Nhà nước cịn nặng gánh trong các chính sách về nhân sinh xã
hội. Là một công chức của bộ máy Nhà nước tơi xin có một vài ý kiến đóng góp như sau:


1) Cần tập trung vào thế mạnh về Nông nghiệp: Sản phẩm hiện nay do nông dân làm ra chưa
có đại diện giới thiệu sản phẩm làm cho sản phẩm tiêu thụ chưa đúng với giá trị thực, tình trạng ép
giá, thao túng thị trường ... là nguyên nhân làm cho người sản xuất không thể quyết định được giá
trị sản phẩm do chính mình làm ra mà do tiểu thương quyết định. Từ thực trạng đó cần phải có một
đại diện là đầu mối quyết định giá trị sản phẩm của người dân.



2) Về tổ chức mộ máy chính quyền cơ sở: Hiện nay tại các địa phương chưa hình dung được
hệ thống quản lý, phương pháp xử lý, hệ thống nhiệm vụ công việc. chưa chủ động trong ...


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×