Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế: Chương 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.41 KB, 42 trang )

CHƯƠNG 5
HỌC THUYẾT KINH TẾ
TÂN CỔ ĐIỂN


1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương pháp
1.1 Hoàn cảnh ra đời
 Cuối thế kỷ XIX đầu TK XX: chủ nghĩa tư bản tự
do cạnh tranh chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc
quyền, (khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ bắt đầu
từ 1825), nhiều hiện tượng kinh tế và mâu thuẫn
kinh tế mới xuất hiện.
 Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác trở thành đối
tượng phê phán mạnh mẽ của các nhà kinh tế học
tư sản.


1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương pháp
Kinh tế tư sản cổ điển tỏ ra bất lực trong việc bảo
vệ tư bản và khắc phục những khó khăn về kinh tế
 địi hỏi phải có hình thức mới thay thế, học
thuyết kinh tế Tân cổ điển đã ra đời.
1.2. Các đặc điểm phương pháp luận
 Ủng hộ thuyết giá trị chủ quan “Cùng một hàng
hóa với người cần nó thì giá trị của hàng hóa đó
sẽ cao và ngược lại nếu người ta khơng cần nó thì
giá trị hàng hóa đó sẽ thấp”



1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương pháp






Chuyển phân tích kinh tế sang lĩnh vực trao
đổi, lưu thơng và nhu cầu.
Phát triển ở nhiều nước như trường phái “giới
hạn” thành Viene (Áo), trường phái “giới hạn” ở
Mỹ, trường phái thành Lausanne (Thụy Sỹ),
trường phái Cambridge (Anh),... Và giữ vai trò
thống trị trong suốt những năm cuối thế kỷ XIX
đầu XX.


1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương pháp




Thời kỳ đầu, từ cuối thế kỷ XIX: Ủng hộ tự do
cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của Nhà
nước vào kinh tế.
Thời kỳ sau, đầu thế kỷ XX: Độc quyền ra đời ở
các nước Phương Tây.


1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương pháp





Sau đại chiến thế giới thứ nhất, chủ nghĩa tư bản
lại lâm vào khủng hoảng kinh tế trên phạm vi
toàn thế giới.
Cách mạng tháng 10 Nga 1917, nhà nước XHCN
đầu tiên ra đời là một bất ngờ lớn cho thế giới
TBCN. Từ đây là thời kỳ phát triển mới của thế
giới hai cực.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển
2.1 Các lý thuyết kinh tế của trường phái Thành
Viene (Áo)
Định luật nhu cầu của Herman Gossen (18101858)
Đại diện tiêu biểu và khai thành trường phái này là
Herman Gossen, nhà kinh tế học người Đức.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển


Y

Định luật 1: Bất cứ một nhu cầu nào cũng có
thế được thỏa mãn, nếu sử dụng một sản phẩm
có khả năng thỏa mãn nhu cầu đó.

Y1

Tư tưởng của Gossen thể hiện như sau:

O1
Y2
O2
Y3
O3

O

X1

X2

X3

Ở đây: OY chỉ mức độ thỏa mãn nhu
cầu, OX là số lượng sản phẩm dẫn
đến mức độ thỏa mãn nhu cầu.
Ta thấy OX tăng lên thì cường độ của
nhu cầu giảm xuống từ Y tới O
X

Hình 3: Cường độ nhu cầu giảm dần


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái


Tân cổ điển


Định luật 2: Cá nhân ý thức được nhu cầu của
mình và biết rõ phương tiện mà mình có thể
thỏa mãn các nhu cầu đó, nếu biết suy luận,
tính tốn, cá nhân sẽ sắp xếp nhu cầu theo một
thứ tự nào đó căn cứ vào cường độ của nó.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển
Bảng 3: Thứ tự thỏa mãn nhu cầu:


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái


Tân cổ điển
Các nhu cầu về ăn, mặc, ở và chữa bệnh là cấp
thiết nhất. Nếu cá nhân chỉ có một đơn vị sản
phẩm có khả năng thỏa mãn một số nhu cầu trên
thì sẽ dành cho nhu cầu ăn. Nếu có hai đơn vị
sản phẩm thì trước hết cũng sẽ là ăn, sau đó sẽ
đáp ứng nhu cầu cấp thiết tiếp theo...


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái


Tân cổ điển


Lý thuyết về sản phẩm kinh tế
Một vật được coi là sản phẩm kinh tế phải có
bốn tiêu chuẩn sau:
- Có khả năng thỏa mãn nhu cầu hiện tại của
con người.
- Con người phải biết rõ công dụng của vật đó.
- Vật phải ở trong tình trạng có khả năng sử
dụng được chứ không phải ở dạng tiềm năng.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển
- Ở trong tình trạng khan hiếm, số lượng giới
hạn.
Tóm lại, một vật được coi là sản phẩm kinh tế
khi nó có ích với con người và phải ở trong
tình trạng khan hiếm.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển


Lý thuyết giá trị-ích lợi
- Kết hợp phạm trù kinh tế và phạm trù toán học

họ đưa ra phạm trù “lợi ích giới hạn” và “giá trịích lợi giới hạn”.
- K. Meger (1840-1921) đã vận dụng lý thuyết
nhu cầu của H.Gossen, cùng với đà tăng lên của
vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu, thì “mức độ bão
hịa” về vật phẩm tăng lên, còn mức độ cấp thiết
của nhu cầu giảm xuống.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển
-

Với một lượng sản phẩm có hạn thì vật phẩm

cuối cùng là “vật phẩm giới hạn”, ích lợi của nó
là ích lợi giới hạn. Nó quyết định lợi ích chung
của tất cả các vật phẩm khác.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển


Ích lợi giới hạn là ích lợi của vật cuối cùng đưa
ra thỏa mãn nhu cầu, ích lợi đó là nhỏ nhất, nó
quyết định ích lợi của tất cả các thùng nước.
Ích lợi


Hình 4: Ích lợi giới hạn

8

Ích lợi giới hạn

4

1

2

3

SP


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển


Giá trị trao đổi
Nếu Adam Smith cho rằng, giá trị trao đổi là
khách quan thì K. Menger cho rằng giá trị trao đổi
là chủ quan.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái


Tân cổ điển

2.2 Lý thuyết “giới hạn” ở Mỹ
Đại biểu của trường phái giới hạn ở Mỹ là John
Bates Clark (1847-1938), giáo sư đại học tổng
hợp Colombia.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển
Lý thuyết “năng suất giới hạn”
- Gắn với lý thuyết “ích lợi giới hạn”, J.B. Clark đã
nghiên cứu về năng suất lao động.
- Đơn vị yếu tố sản xuất được sử dụng sau cùng là
đơn vị yếu tố sản xuất giới hạn – sản phẩm của nó
là sản phẩm giới hạn.



2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển
- Người công nhân cuối cùng là “người công nhân
giới hạn”, sản phẩm của họ là “sản phẩm giới hạn”,
năng suất lao động của họ là “năng suất lao động
giới hạn”, quyết định năng suất lao động của những
người lao động khác.
Lý thuyết phân phối
Sử dụng lý thuyết năng xuất giới hạn, năng lực

chịu trách nhiệm của các yếu tố sản xuất, ông đã
đưa ra lý thuyết về tiền lương, lợi nhuận, lợi tức,
địa tô …


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển
Người lao động nhận : Tiền lương = sản phẩm
giới hạn của lao động.
Nhà tư bản nhận: Lợi tức = sản phẩm giới hạn
của tư bản.
Chủ đất nhận: Địa tô = sản phẩm giới hạn của
đất đai
Nhà kinh doanh nhận: Lợi nhuận = thặng dư của
người sử dụng các yếu tố sản xuất  phân phối
là bình đẳng khơng cịn bóc lột nữa.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển
2.3 Lý thuyết kinh tế của trường phái thành
Lausanne (Thụy Sỹ)


Vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu XX, trường
phái “Tân cổ điển” phát triển ở Thụy Sỹ. Đại biểu
xuất sắc là Leon Wallras (1834- 1910). Ơng được
chính phủ Thụy Sỹ mời sang giảng dạy tại thành

Lausanne (Thụy Sỹ).


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển




Tác phẩm tiêu biểu như: “Nguyên lý Kinh tế
chính trị học thuần túy, lý thuyết về nguồn của cải
xã hội”, “Nghiên cứu Kinh tế học xã hội, lý thuyết
về phân phối của cải”, “Nghiên cứu lý thuyết kinh
tế chính trị học ứng dụng,…
Lý thuyết “cân bằng thị trường” là một trong số
các lý thuyết quan trọng của Leon Wallras. Theo
ông, trong cơ cấu nền kinh tế thị trường có ba loại
thị trường: thị trường sản phẩm, thị trường tư bản,
thị trường lao động.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển


Cơ cấu nền kinh tế thị trường:
Có 3 loại thị trường
+ Thị trường sản phẩm: nơi mua bán hàng hóa,

tương quan trao đổi giữa các loại hàng hóa là giá
cả của chúng.
+ Thị trường tư bản: nơi hỏi và vay tư bản, lãi
suất tư bản cho vay là giá cả của tư bản.
+ Thị trường lao động: nơi thuê mướn công nhân,
tiền lương (tiền công) là giá cả của lao động.


2. Các lý thuyết kinh tế của trường phái

Tân cổ điển


Ba thị trường độc lập với nhau nhưng nhờ hoạt
động của doanh nhân nên có quan hệ với nhau.


×