BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VŨ TÁ LUÂN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỊA KHÔNG
GIAN TRONG CẢNH BÁO SỚM CHÁY RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 68620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHÙNG VĂN KHOA
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, những
số liệu ngồi hiện trường đến kết quả đã nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác, các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2019
Ngƣời cam đoan
Vũ Tá Luân
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn đã được hoàn thành tại Trường đại học Lâm nghiệp Xuân Mai, Chương Mỹ,Hà Nội theo chương trình đào tạo sau đại học, chuyên
ngành Quản lý tài nguyên rừng, Khóa học 25B (2017-2019).
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa sau đại học và các thầy, cô giáo
Trường đại học Lâm nghiệp cùng với các bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ đang
công tại Chi cục Kiểm lâm tỉnh Yên Bái, cán bộ và nhân dân địa phương các
xã trên địa bàn nơi tôi đang công tác và thực hiện đề tài. Nhân dịp này tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ q báu đó.
Đặc biệt tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn tới PGS.TS.Phùng Văn Khoa,
người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm hay,
những ý tưởng mới trong nghiên cứu khoa học, giúp tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng với tinh thần, nỗ lực trong nghiên cứu khoa học
nhưng kinh nghiệm về nghiên cứu cịn hạn chế, nên luận văn khơng thể tránh
được những thiếu sót trong q trình thực hiện. Bản thân tơi rất mong nhận
được những ý kiến góp ý quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp
để bản luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2019
Tác giả
Vũ Tá Luân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................3
1.1. Tổng quan về Công nghệ địa không gian (RS, GIS, GPS) .................... 3
1.1.1. Công nghệ viễn thám (RS) .............................................................. 3
1.1.2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)....................................................... 4
1.1.3. Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) .................................................... 4
1.2. Ứng dụng công nghệ địa không gian trong cảnh báo sớm cháy rừng
trên thế giới. .................................................................................................. 6
1.3. Ứng dụng công nghệ địa không gian trong cảnh báo sớm cháy rừng ở
Việt Nam ....................................................................................................... 7
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...11
2.1. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................ 11
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................... 11
2.1.2. Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu.................................................. 11
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 12
2.3.1. Phương pháp nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng rừng
tỉnh Yên Bái ............................................................................................. 12
2.3.2. Phương pháp nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm cháy rừng và ảnh
hưởng của một số nhân tố đến cháy rừng tỉnh Yên Bái .......................... 12
2.3.3. Phương pháp nội dung 3: Nghiên cứu khả năng ứng dụng công
nghệ địa không gian trong cảnh báo sớm cháy rừng ở tỉnh Yên Bái ..... 13
2.3.4. Phương pháp nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nâng
cao hiệu quả công tác cảnh báo sớm lửa rừng ở tỉnh Yên Bái ............... 15
iv
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..............................................16
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên......................................................... 16
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ......................................................... 16
3.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên .......................................... 21
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................... 22
3.2.1. Nguồn nhân lực ............................................................................. 22
3.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội .............................................................. 23
3.2.3. Đánh giá chung về kinh tế xã hội.................................................. 26
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................27
4.1. Đặc điểm hiện trạng rừng ở tỉnh Yên Bái ............................................ 27
4.1.1. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng . 27
4.1.2. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý ..................... 30
4.1.3. Trữ lượng rừng.............................................................................. 33
4.2. Đặc điểm cháy rừng và ảnh hưởng của một số nhân tố đến cháy rừng ở
tỉnh Yên Bái ................................................................................................ 37
4.2.1. Đặc điểm cháy rừng tại Yên Bái ................................................... 37
4.2.2. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến cháy rừng ở tỉnh Yên Bái ..... 45
4.3. Khả năng ứng dụng công nghệ địa không gian trong cảnh báo sớm
cháy rừng ở tỉnh Yên Bái ............................................................................ 58
4.3.1. Dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu Nesterov ..................................... 58
4.3.2. Xác định mùa cháy theo chỉ tiêu Thái Văn Trừng ........................ 60
4.3.3. Đánh giá điểm cháy chính xác của điểm cháy vệ tinh .................. 62
4.4. Một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo sớm
cháy rừng ở tỉnh Yên Bái ............................................................................ 66
4.4.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ........................................................ 66
4.4.2. Giải pháp kinh tế - xã hội ............................................................. 70
4.4.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật..................................................... 72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHYẾN NGHỊ ................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................81
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
BQL
Ban quản lý
BVR
Bảo vệ rừng
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
GPS
Hệ thống định vị tồn cầu
PCCCR
RS
UBND
VLC
Phịng cháy chữa cháy rừng
Cơng nghệ viễn thám
Ủy ban nhân dân
Vật liệu cháy
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ số P ............................................. 14
Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng .... 28
Bảng 4.2. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý ........ 31
Bảng 4.3. Trữ lượng các loại rừng phân theo chức năng ................................ 33
Biểu 4.4. Trữ lượng rừng phân theo loại chủ quản lý ..................................... 35
Biểu 4.5. Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp ....... 36
Bảng 4.6. Tình hình cháy rừng tại Yên Bái theo các nămtrong giai đoạn 2015-201938
Bảng 4.7. Tổng hợp số vụ cháy rừng tại Yên Bái theo các năm .................... 41
Bảng 4.8. Số vụ cháy rừng tại Yên Bái theo các tháng trong nămgiai đoạn
2015-10/2019 .................................................................................................. 42
Bảng 4.9. Số vụ cháy rừng tại Yên Bái theo đơn vị hành chính các nămgiai
đoạn 2015-10/2019.......................................................................................... 43
Bảng 4.10. Tỷ lệ phần trăm hướng phơi trên tổng diện tích tỉnh Yên Bái ..... 52
Bảng 4.11. Chỉ tiêu cháy rừng tổng hợp Pi trung bình tháng.......................... 58
Bảng 4.12. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của tỉnh Yên Bái ................... 60
Bảng 4.13. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tỉnh Yên Báigiai đoạn 2015-2019 .....60
No table of contents entries found.
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ kiểm kê rừng tỉnh Yên Bái năm 2015 ................................ 28
Hình 4.2. Biểu đồ thống kê các vụ cháy rừng tại Yên Bái theo các nămgiai
đoạn 2015-10/2019.......................................................................................... 41
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố các vụ cháy theo tháng trong nămtại Yên Báigiai
đoạn 2015-2019 ............................................................................................... 42
Hình 4.4. Biểu đồphân bố vụ cháy rừng tại Yên Báitheo đơn vị hành chínhgiai
đoạn 2015-2019 ............................................................................................... 44
Hình 4.5. Bản đồ phân bố điểm cháytỉnh Yên Báigiai đoạn 2015-2019 ........ 45
Hình 4.6. Phân bổ địa hình từ Đơng sang Tây ................................................ 49
Hình 4.7. Bản đồ mơ hình số độ cao tỉnh Yên Bái ......................................... 50
Hình 4.8. Bản đồ địa hình tỉnh Yên Bái .......................................................... 51
Hình 4.9. Bản đồ phân cấp độ dốc tỉnh Yên Bái............................................. 51
Hình 4.10. Bản đồ hướng dốc tỉnh Y`ên Bái .................................................. 52
Hình 4.11. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm hướng phơi trên tổng diện tích tỉnh Yên Bái ......53
Hình 4.12. Giá trị nhiệt độ 13 giờ và cấp dự báo cháy rừng theo thời gian ... 59
Hình 4.13. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa trung bình thánggiai đoạn 2015-2019 .....61
Hình 4.14. Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng chỉ số khơ hạn 2015-2019 . 62
Hình 4.15. Bản đồ thể hiện điểm cháy vệ tinh Modis 2015-2019 .................. 63
Hình 4.16. Bản đồ thể hiện điểm cháy trùng lặp giữa các loại dữ liệu ........... 64
Hình 4.17. Bản đồ phân vùng trọng điểm cháy tỉnh Yên Bái ......................... 65
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng
như môi trường: Rừng cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa tạo ra oxy giữ khơng
khí trong lành, rừng điều tiết nguồn nước, phịng chống lũ lụt, xói mịn, rừng
bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất, là nơi cư trú động thực
vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, đảm
bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người…
Tuy nhiên, ngày nay, nhiều nơi con người đã không bảo vệ được rừng,
thậm trí cịn bị chặt phá bừa bãi làm cho tài nguyên rừng khó được phục hồi
và ngày càng bị cạn kiệt, nhiều nơi rừng khơng cịn có thể tái sinh, đất trở
thành đồi trọc, sa mạc, nước mưa tạo thành những dịng lũ rửa trơi chất dinh
dưỡng, gây lũ lụt, sạt lở cho vùng đồng bằng gây thiệt hại nhiều về tài sản,
tính mạng người dân. Vai trị của rừng trong việc bảo vệ môi trường đang trở
thành vấn đề thời sự và lôi quấn sự quan tâm của toàn thế giới, bảo vệ rừng là
trách nhiệm của toàn xã hội.
Cháy rừng là một thảm họa gây thiệt hại lớn đối với tính mạng và tài
sản của con người, tài nguyên rừng và môi trường sống. Cháy rừng cũng là
nguyên nhân góp phần làm cạn kiệt nguồn nước, suy thoái đất đai, giảm thấp
năng suất cây trồng và ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống người dân. Trong vài
thập kỷ gần đây, biến đổi khí hậu với những đợt nóng hạn kéo dài bất thường
đã làm cho cháy rừng trở thành thảm hoạ ngày càng nghiêm trọng. Do đó
cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) đã được nhận thức như một
nhiệm vụ cấp bách của cả nước. Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế
và xã hội ở các địa phương mà việc vận dụng những biện pháp cụ thể trong
phòng cháy, chữa cháy rừng sẽ không giống nhau.
Tỉnh Yên Bái là địa phương có diện tích rừng lớn với diện tích có rừng
là 430.897,7 ha, tỷ lệ che phủ lên đến 63%, rừng phân bố trên diện rộng, địa
hình phức tạp nhiều đồi núi, điều kiện đi lại khó khăn, trong khi đó lực lượng
2
cán bộ chuyên trách mỏng nên không thể chỉ áp dụng các phương pháp quan
trắc và giám sát hiện trường truyền thống trong cảnh báo sớm cháy rừng.
Để chủ động, tăng cường cơng tác bảo vệ rừng, phịng cháy, chữa cháy
rừng; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng cháy rừng; hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do cháy rừng gây ra; bảo vệ tài nguyên rừng và giữ vững cân bằng
sinh thái thì cơng tác cảnh báo sớm cháy rừng ngày một được quan tâm sâu
sắc hơn nữa. Với sự giúp đỡ của nền khoa học công nghệ phát triển mạnh như
hiện nay việc cảnh báo sớm cháy rừng đã cho những kết quả đạt độ chính xác
cao hơn.
Chính vì vậy, tơi chọn tiến hành đề tài “Nghiên cứu khả năng ứng
dụng công nghệ địa không gian trong cảnh báo sớm cháy rừng trên địa bàn
tỉnh Yên Bái” góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý cháy rừng
ở tỉnh Yên Bái.
3
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Công nghệ địa không gian (RS, GIS, GPS)
Công nghệ không gian địa lý hay cịn gọi là cơng nghệ địa khơng gian
(Geotechnology) có thể được hiểu là cơng nghệ thu thập, tổng hợp, phân tích,
trình diễn, diễn giải, chia sẻ và quản lý các dữ liệu không gian và các các dữ
liệu thuộc tính có liên quan. Thơng thường, cơng nghệ không gian địa lý bao
gồm 3 hệ thống cơ bản đó là Hệ thống định vị tồn cầu (GPS), Hệ thống viễn
thám (RS) và Hệ thống thông tin địa lý (GIS). Mặc dù, khi xét về bản chất
ứng dụng trong thực tiễn, ba hệ thống cơ bản đó có tính độc lập tương đối
nhưng chúng có mối liên hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau, tuỳ theo từng ứng
dụng trong mỗi trường hợp nhất định.
Hiện nay, công nghệ địa không gian đã và đang là một trong những
công nghệ thu hút sự quan tâm lớn nhất trên thế giới, bởi những cơng dụng và
tính năng vượt trội của nó phục vụ q trình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là
lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên, quản lý lưu vực và an ninh quốc
phòng của mỗi quốc gia.
1.1.1. Công nghệ viễn thám (RS)
Viễn thám được hiểu là một khoa học và nghệ thuật để thu nhận thông
tin về một đối tượng, một khu vực hoặc một hiện tượng thơng qua việc phân
tích tư liệu thu nhận được bằng các phương tiện. Những phương tiện này
không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, khu vực hoặc với hiện tượng
được nghiên cứu.
Công nghệ viễn thám, một trong những thành tựu khoa học vũ trụ đã
đạt đến trình độ cao và đã trở thành kỹ thuật phổ biến được ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới. Nhu cầu ứng
dụng công nghệ viễn thám trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu, khai thác, sử
dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày càng gia tăng nhanh
4
chóng khơng những trong phạm vi Quốc gia, mà cả phạm vi Quốc tế. Những
kết quả thu được từ công nghệ viễn thám giúp các nhà khoa học và các nhà
hoạch định chính sách các phương án lựa chọn có tính chiến lược về sử dụng
và quản lý tài nguyên thiên nhiên và mơi trường. Vì vậy viễn thám được sử
dụng như là một cơng nghệ đi đầu rất có ưu thế hiện nay.
1.1.2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ thống thông tin địa lý - Geographic Information System (GIS) là
một nhánh của cơng nghệ thơng tin, đã hình thành từ những năm 60 của thế
kỷ trước và phát triển rất mạnh trong những năm gần đây.
GIS được sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin khơng gian
(bản đồ) gắn với các thơng tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và
quản lý các hoạt động theo lãnh thổ.
Có nhiều định nghĩa về GIS, nhưng nói chung đã thống nhất quan niệm
chung: GIS là một hệ thống kết hợp giữa con người và hệ thống máy tính
cùng các thiết bị ngoại vi để lưu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thơng tin
địa lý để phục vụ một mục đích nghiên cứu, quản lý nhất định.
Xét dưới góc độ là cơng cụ, GIS dùng để thu thập, lưu trữ, biến đổi,
hiển thị các thông tin khơng gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.
Xét dưới góc độ là phần mềm, GIS làm việc với các thông tin không
gian, phi không gian, thiết lập quan hệ khơng gian giữa các đối tượng. Có thể
nói các chức năng phân tích khơng gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS.
Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được
hiểu như là một cơng nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ để biến chúng thành
các thông tin trợ giúp quyết định phục vụ các nhà quản lý.
Xét dưới góc độ hệ thống, GIS là hệ thống gồm các hợp phần: Phần
cứng, Phần mềm, Cơ sở dữ liệu và Cơ sở tri thức chuyên gia.
1.1.3. Hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) là hệ thống xác định vị trí dựa trên vị
trí của các vệ tinh nhân tạo, do Bộ quốc phòng Hoa Kỳ thiết kế, xây dựng,
5
vận hành và quản lý. Trong cùng một thời điểm, ở cùng một vị trí trên mặt đất
nếu xác định được khoảng cách đến ba vệ tinh (tối thiểu) thì sẽ tính được tọa
độ của vị trí đó.
Ngày nay, hệ thống định vị toàn cầu được sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau như điều tra nguồn tài nguyên, lập các loại bản đồ, giao thông, xây
dựng...Đặc biệt từ sau khi Bộ quốc phòng Mỹ bỏ sai số cố ý gây nhiễu thì độ
chính xác của các dữ liệu thu thập được là rất cao, đáp ứng được nhiều mục
đích sử dụng.
Ứng dụng của GPS:
Dựa trên các nguyên lý hoạt động và các chức năng cơ bản của hệ
thống GPS cho thấy khả năng ứng dụng thiết bị GPS ngày càng được ứng
dụng rộng rãi trên thế giới với nhiều mục đích khác nhau:
(1) Ứng dụng trong lĩnh vực quân sự.
(2) Ứng dụng trong lĩnh vực giao thông.
(3) Ứng dụng trong dịch vụ, thương mại.
(4) Ứng dụng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, giải trí.
(5) Đối với lĩnh vực Quản lý tài nguyên thiên nhiên, công nghệ GPS
chứng tỏ được tính cần thiết và hữu hiệu nhờ vào khả năng định vị tọa độ các
điểm, dẫn đường...làm tăng hiệu suất lao động; giảm chi phí; nâng cao chất
lượng sản phẩm. Ứng dụng của GPS trong quản lý tài nguyên và mơi trường
lưu vực, chẳng hạn như có thể dùng thiết bị này để:
+ Xác định vị trí và độ cao tuyệt đối của điểm đầu ra của lưu vực, các
điểm ô nhiễm môi trường, các khu vực hay xảy ra tai biến mơi trường, cháy
rừng... Ngồi ra, trong những điều kiện nhất định, nếu sử dụng GPS có độ
chính xác cao có thể xác định được độ sâu của mặt nước thuộc một khu vực
nào đó trên cơ sở kết hợp với bản đồ đường đồng mức.
+ Xác định các điểm điều tra mẫu, xây dựng khóa giải đốn ảnh viễn
thám phục vụ công tác phân loại bề mặt thảm phủ và đánh giá độ chính xác
của kết quả đó trên hiện trường.
6
+ Khoanh vẽ và xây dựng bản đồ dưới dạng điểm, đường và vùng cho
các đối tượng quan tâm, chẳng hạn như chiều dài của sơng, suối, diện tích và
ranh giới của lưu vực trong thực tiễn...
1.2. Ứng dụng công nghệ địa không gian trong cảnh báo sớm cháy rừng
trên thế giới.
Các vệ tinh trên quỹ đạo Trái đất và ngay cả các thiết bị trong khí
quyển đã được sử dụng để quan sát và phát hiện cháy rừng. Hình ảnh vệ tinh
được thu thập bởi 2 vệ tinh chính cho mục đích phát hiện cháy rừng là
AVHRR, vận hành năm 1998 và vệ tinh có bộ cảm MODIS, vận hành năm
1999. Thật khơng may, các vệ tinh chỉ có thể cung cấp ảnh các vùng trên Trái
đất theo chu kì nhất định, đây là một vấn đề khó để cảnh báo sớm cháy; bên
cạnh đó, chất lượng của ảnh vệ tinh có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời
tiết. Hiện có một số hệ thống đang được sử dụng trên thế giới như sau:
GFMC: Trung tâm giám sát hoạt động của lửa trên toàn cầu, đây là một
hoạt động của Liên hiệp quốc về giảm trừ thiên tai thảm họa. GFMC cung cấp
một cổng thơng tin tồn cầu chứa các tài liệu về cháy cho những vùng đất
trống, có thể truy cập cơng khai qua Internet.
EFFIS: Hệ thống thông tin cháy rừng ở châu Âu hỗ trợ các công tác
bảo vệ chữa cháy rừng tại các nước EU, cung cấp thông tin về những đám
cháy trên các vùng đất hoang ở châu Âu tới Ủy ban và Nghị viện Châu Âu
một cách kịp thời và đáng tin cậy. Hệ thống EFFIS phát hiện những khu vực
nóng/ cháy dựa trên những thông tin của cảm biến MODIS để xác định
những khu vực trên mặt đất nóng hơn xung quanh. Hệ thống đã giảm đi
những cảnh báo sai bằng cách chỉ hiện thị những điểm nóng/ cháy được phát
hiện bởi hệ thống.
Canadian Wildland Fire: Hệ thống thông tin thông báo cháy của
Canada về những vùng đất hoang theo dõi điều kiện nguy hiểm hỏa hoạn trên
khắp lãnh thổ Canada. Hệ thống sử dụng ảnh vệ tinh NOAA có độ phân giải
7
thấp để định danh và xác định những khu vực lửa hoạt động để ước tính mơ
hình hành vi của lửa và lượng khí thải carbon từ các đám cháy.
Active Fire Mapping Program: Chương trình phát hiện cháy dựa trên
dữ liệu vệ tinh, hoạt động giám sát rừng bởi trung tâm ứng dụng viễn thám
USDA nằm ở thành phố Salt Lake, Utah. Chương trình cung cấp những phát
hiện ở thời gian thực trong các vùng lục địa Hoa Kỳ, Alaska, Hawaii và
Canada. Nguồn dữ liệu của chương trình là dữ liệu ảnh viễn thám MODIS.
FIRMS: Được phát triển bởi Đại học Maryland, với kinh phí từ chương
trình khoa học ứng dụng của NASA và tổ chức lương thực và nông nghiệp
Liên hiệp quốc cung cấp thời gian thực hoạt động của lửa để quản lý tài
nguyên thiên nhiên một cách dễ dàng. Hệ thống thu thập thơng tin nhanh
chóng kịp thời về những đám cháy từ dữ liệu những hình ảnh vệ tinh MODIS.
Dữ liệu của hệ thống đã được triển khai ở nhiều nơi như ở cục Lâm
nghiệp Ấn độ để sử dụng tạo ra những cảnh báo cháy riêng với từng khu vực
được gửi tới điện thoại, email của những người theo dõi hay ở cục quản lý
vườn quốc gia Thái Lan gửi những cảnh báo đến những người quản lý ở tất cả
các khu rừng.
Hệ thống FIRMS hiển thị những thơng tin về những điểm nóng/cháy
trên nền Web dựa trên bản đồ Thế giới. Các điểm cháy được phát hiện, sử
dụng dữ liệu được lấy từ cảm biến MODIS, cung cấp dữ liệu thời gian thực
thông tin những điểm cháy trên tồn cầu.
1.3. Ứng dụng cơng nghệ địa không gian trong cảnh báo sớm cháy rừng ở
Việt Nam
Trên thế giới, Công nghệ địa không gian (GPS, RS, GIS) đã và đang
ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong lâm nghiệp, quản lý lửa rừng, trong
giám sát mất rừng/suy thoái rừng. Tuy nhiên, ứng dụng này trong quản lý lửa
rừng nói chung và cảnh báo sớm cháy rừng ở nước ta nói riêng cịn rất mới
mẻ và hạn chế. Vì vậy, đề tài này sẽ góp phần khắc phục những bất cập đó,
8
trực tiếp hỗ trợ nâng cao hiệu quả thường xuyên và liên tục cho công tác quản
lý lửa rừng ở nước ta nói chung và tại tỉnh Yên Bái nói riêng.
Mơ hình phát hiện cháy rừng bằng ảnh vệ tinh ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay đang vận hành hệ thống theo dõi cháy rừng trực
tuyến tại cục Kiểm lâm.
- Trạm thu ảnh vệ tinh:
Trạm thu ảnh vệ tinh TeraScan của Cục Kiểm lâm do công ty SeaSpace
(Mỹ) cung cấp được lắp đặt tại trụ sở Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (số 2 Ngọc Hà, Hà Nội). Đó là trạm thu và xử lý ảnh với giải tần X-Band
(TeraScan 2.4m LEO) bao gồm các thành phần sau:
+ Hệ thống Antenna;
+ Module nhận dữ liệu (TeraScan® Data Acquisition Module);
+ Server để xử lý số liệu (TeraScan® Data Processing Server);
+ Phần mềm nhận và xử lý số liệu (TeraScan® Data Acquisition and
Processing Software) gồm cả mơ-đun Vulcan chun tính toán các điểm cháy;
+ GPS/NTP Server;
Với hệ thống cài đặt hiện tại, trạm thu ảnh vệ tinh của Cục Kiểm lâm
có khả năng thu nhận trực tiếp dữ liệu MODIS trực tiếp 4 đợt trong một ngày
đêm khi vệ tinh Aqua và Terra bay qua tầm nhìn của Antenna. Vùng lãnh thổ
mà Antenna có thể thu nhận được ảnh vệ tinh bao phủ toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam; gồm cả đất liền và vùng lãnh hải.
- Ứng dụng phát hiện các điểm cháy (hospots)
Quy trình xử lý tính tốn các điểm cháy: Hệ thống cảnh báo cháy rừng
của Cục Kiểm lâm là một hệ thống tự động cảnh báo sớm các điểm cháy
(hospots) trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Sau khi máy chủ Server tự động thu dữ
liệu MODIS từ vệ tinh qua trạm thu và xử lý đến sản phẩm bức xạ mức 1b (đã
được chuẩn hóa và nắn chỉnh hình học), module Vulcan sử dụng thuật tốn
của Louis Giglio và cộng sự phát triển năm 2003 dựa trên thuật toán gốc của
9
Kaufarm năm 1993 tự động xử lý dữ liệu kênh 20, 22 và 31 cùng với ảnh mặt
nạ mây để tạo ra dữ liệu cháy dưới dạng ảnh và danh mục các điểm cháy.
Theo các nghiên cứu của Trần Quang Bảo và cộng sự, phương pháp
phát hiện cháy rừng từ ảnh vệtinh đã được nghiên cứu cà triển khai ở nhiều
quốc gia, tuy nhiênmức độ phù hợp vẫn còn một số tồn tại nhất định.Các
nghiên cứu về thiết bị giám sát mặt đất cho rằng: Các biếnthể của hệ thống
quang học hoạt động dựa trên các thuật toánkhác nhau, tất cả chúng đều có
chung nguyên lý về phát hiện khóivà ánh lửa. Công nghệ mạng cảm biến
không dây thường triểnkhai một số lượng lớn các bộ cảm biến nhỏ, các cảm
biến đượclắp với mật độ dày, có thể quan sát và tác động đến vật chất
xungquanh chúng qua thu thập thơng tin vật lý, chuyển đổi nó thànhtín hiệu
điện, gửi chúng đến những vị trí xa hơn để tiến hành phântích và đưa ra kết
quả trong các ứng dụng khác nhau.
Từ những kết luận được rút ra trong quá trình nghiên cứu tổngquan,
cho phép xác định các vấn đề sẽ được giải quyết trong luậnán: (1) Lựa chọn
tư liệu ảnh viễn thám, thuật tốn trích xuất điểmdị thường nhiệt do Louis
Giglio và cộng sự phát triển năm 2003,thuật toán phát hiện khói và lửa để thử
nghiệm phát hiện cháy rừngở Việt Nam. (2) Phân tích quan hệ giữa một số đại
lượng với cácvụ cháy rừng đã thực tế xảy ra trong quá khứ ở Việt Nam, làm
cơsở đề xuất việc ứng dụng thuật toán cho phát hiện cháy rừng ở ViệtNam.
(3) Sử dụng cơng nghệ phân tích khơng gian địa lý, tích hợpviễn thám và GIS,
tự động lọc các điểm dị thường về nhiệt độ nằmtrong diện tích rừng để cung
cấp cho chủ quản lý rừng nhữngthơng tin có độ tin cậy cao. (4) Nghiên cứu
thiết lập thiết bị giámsát và phát hiện cháy rừng từ mặt đất. (5) Đề xuất thiết
lập hệthống truyền thông tin tự động tới các cấp quản lý rừng bằng điệnthoại,
emails, tin nhắn, trang web… [2]
Năm 1988, Phạm Ngọc Hưng đã có những phương pháp áp dụng để
tính tốn và xây dựng dự báo cháy rừng Thông ở Quảng Ninh, căn cứ vào số
10
vụ cháy rừng trong nhiều năm, phân cấp cháy rừng ở Quảng Ninh theo 5 cấp
ứng với trị số P. Hiện nay phương pháp nãy vẫn đang được áp dụng trên
phạm vi cả nước,ưng nếu áp dụng vào những ngày thiết tiết biến động thì lại
cho kết quả kém chính xác. [16]
11
Chƣơng 2.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng hiệu quả công nghệ địa không gian để nâng cao chất lượng
công tác quản lý tài nguyên rừng, đặc biệt là công tác quản lý và phát hiện
cháy rừng ở Yên Bái.
2.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đặc điểm cháy rừng, các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng tại
khu vực và ứng dụng công nghệ địa không gian trong cảnh báo sớm cháy rừng ở
Yên Bái.
- Đề xuất được giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo sớm cháy
rừng ở Yên Bái.
2.1.2. Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu mang tính ứng dụng cao; do vậy, ngồi việc
nghiên cứu sâu về mặt lý thuyết thì cần phải có những thử nghiệm và kiểm
chứng cụ thể, trong khi việc triển khai các hoạt động về thử nghiệm là rất
phức tạp và khó khăn cả về nhân lực cũng như vật lực. Vì vậy, để triển khai
được nghiên cứu này tác giả đã tiến hành tham vấn chuyên gia cũng như khảo
sát thực tế, từ đó xác định được đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận
văn như sau:
- Đối tượng nhiên cứu:
+ Ảnh vệ tinh có khả năng phát hiện cháy rừng, trên cơ sở phân tích về
độ phân giải khơng gian và thời gian cũng như mức độ sẵn có của ảnh.
+ Các vụ cháy rừng đã xảy ra trong khoảng 5-10 năm qua.
+ Hiện trạng rừng mới nhất theo số liệu kiểm kê rừng và theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng.
12
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Tồn bộ các diện tích rừng của tỉnh n Bái.
+ Phạm vi về thời gian: Trong khoảng 4-5 năm trở lại đây.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, cần thực hiện những nội dung nghiên cứu
cơ bản sau đây:
Nội dung1: Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng rừng ở tỉnh Yên Bái.
Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm cháy rừng và ảnh hưởng của một số
nhân tố đến cháy rừng tỉnh Yên Bái.
Nội dung 3: Nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ địa không gian
trong cảnh báo sớm cháy rừng tỉnh Yên Bái.
Nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả công
tác cảnh báo sớm cháy rừng ở tỉnh Yên Bái.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng rừng tỉnh
Yên Bái
- Nội dung này được thực hiện chủ yếu thông qua phương pháp kế thừa
các kết quả điều tra, kiểm kê rừng gần nhất ở tỉnh Yên Bái, số liệu cập nhật
diễn biễn rừng của các chủ rừng/hộ nhận khoán bảo vệ rừng. Bên cạnh đó, sẽ
tiến hành điều tra bổ sung tại hiện trường, kết hợp với phỏng vấn (khoảng
30người có liên quan) nhằm làm rõ hơn một số thông tin cập nhật về các khu
vực mới có sự thay đổi rừng.
2.3.2. Phương pháp nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm cháy rừng và ảnh
hưởng của một số nhân tố đến cháy rừng tỉnh Yên Bái
Cháy rừng là một quá trình phức tạp luôn chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố tác động, trong đó bao gồm cả các nhân tố tự nhiên và các nhân tố xã
hội. Nghiên cứu các yếu tố này sẽ đưa ra được các phương án đúng đắn nhất
trong công tác PCCCR.
13
- Áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu trong phịng, kế thừa tồn
bộ các văn bản, tài liệu, quyết định, quy định liên quan về cảnh báo sớm cháy
rừng tỉnh Yên Bái.
- Dựa trên thông tin, số liệu, tài liệu đa nguồn về các vụ cháy rừng
trong quá khứ ở tỉnh Yên Bái, tiến hành khảo sát tại hiện trường những khu
vực hay xảy ra cháy rừng nhất trong quá khứ (khoảng 4-5 năm trở lại đây),
phỏng vấn các bên liên quan về đặc điểm cháy rừng và ảnh hưởng của một số
nhân tố đến cháy rừng ở tỉnh Yên Bái.
- Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng trong
quá khứ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2.3.3. Phương pháp nội dung 3: Nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ
địa không gian trong cảnh báo sớm cháy rừng ở tỉnh Yên Bái
- Dự báo cháy theo chỉ tiêu Nepterop
Ở Việt Nam, các nhà lâm nghiệp thường dự báo ngắn hạn dựa theo
phương pháp của Nepterop (1940). Theo Nepterop, mức độ nguy hiểm của
cháy rừng có thể được tính theo chỉ tiêu tổng hợp P:
∑
Trong đó:
Pi là chỉ tiêu tổng hợp về nguy cơ cháy rừng; trị số K lấy giá trị như
sau: ngày có lượng mưa lớn hơn 5 mm thì K = 0; ngày có lượng mưa nhỏ hơn
5 mm thì K = 1;
T013 là nhiệt độ khơng khí tối cao lúc 13 giờ (thời điểm xảy ra cháy
nhiều nhất);
Dn13 là độ chênh lệch bão hòa lúc 13 giờ;
n là số ngày không mưa hoặc lượng mưa nhỏ hơn 5 mm.
Chỉ tiêu P được tính dựa trên tài liệu đo đếm ở các trạm khí tượng gần
nhất với địa phương cần dự báo cháy rừng.Căn cứ vào độ lớn của P, phân chia
thành 5 cấpcháy rừng như sau:
14
Bảng 2.1. Cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ số P
Cấp cháy
P
I
1 – 1000
II
1001 – 2500
III
2501 – 5000
IV
5001 – 10.000
V
> 10.000
- Xác định mùa cháy
Mức độ cháy
Ít có khả năng cháy
Có khả năng cháy
Khả năng cháy lớn
Nguy hiểm
Cực kỳ nguy hiểm
Mùa cháy rừng là khoảng thời gian khô và hạn trong năm. Để xác định
được mùa cháy rừng, người ta thường sử dụng những phương pháp sau đây:
+ Biểu đồ mơ tả lượng mưa trung bình của tuần trong một năm. Khi vẽ
biểu đồ này, trục tung đặt lượng mưa (P, mm), trục hoành đặt tuần hay tháng
trong năm. Mùa có khả năng xuất hiện cháy rừng là những tháng có lượng
mưa nhỏ hơn 15 mm.
+ Chỉ số khơ hạn của Thái Văn Trừng. Theo Thái Văn Trừng (1970),
chế độ khô ẩm là tác nhân khống chế và ấn định sự hình thành các kiểu khí
hậu thực vật thiên nhiên ở Việt Nam. Chế độ khô ẩm bao gồm ba chỉ tiêu:
lượng mưa P (mm), chỉ số khô hạn X và độ ẩm tương đối của khơng khí trung
bình thấp nhất (%). Chỉ số khô hạn X biểu thị bằng cơng thức:
X= S.A.D
Trong đó:
X - Chỉ số khơ hạn;
S - Số tháng khơ là tháng có P nằm trong giới hạn của T là T < P 2T ;
A - Số tháng hạn - là những tháng có lượng mưa trung bình nằm trong
giới hạn 5mm < P T ;
D - Số tháng kiệt là tháng có lượng mưa < 5 mm.
Chỉ số kho hạn X có thể đồng thời cho biết tổng số thời gian và mức độ khô
hạn của các tháng trong mùa cháy rừng của một địa phương.
Yêu cầu của địa phương này là phải thu thập được số liệu về lượng mưa trung
bình và nhiệt độ trung bình của các tháng trong những năm liên tục gần đây nhất.
15
- Đánh giá khả năng ứng dụng công nghệ địa không gian trong
cảnh báo cháy rừng
Khả năng ứng dụng công nghệ địa không gian (GPS, Viễn thám (RS),
GIS) trong cảnh báo sớm cháy rừng ở tỉnh Yên Bái được xác định dựa trên cơ
sở các bước dưới đây:
+ Bước 1: Lựa chọn ảnh vệ tinh phù hợp và miễn phí (MODIS, VIIRS);
+ Bước 2: Kế thừa bản đồ các điểm cháy rừng từ ảnh vệ tinh của
NASA cho khu vực tỉnh Yên Bái;
+ Bước 3: Lọc bỏ các điểm cháy khơng thuộc diện tích rừng dựa vào
bản đồ kiểm kê rừng và bản đồ cập nhật diễn biến rừng;
+ Bước 4: Kiểm chứng và đánh giá các khu vực cháy rừng trong thực tế
với các khu vực cháy rừng theo kết quả cảnh báo từ ảnh vệ tinh (so sánh kết
quả từ MODIS và VIIRS);
+ Bước 5: Thiết lập giải pháp lưu trữ và chia sẻ thông tin, báo cáo các
nhà quản lý liên quan về thông tin cháy rừng.
2.3.4. Phương pháp nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nâng
cao hiệu quả công tác cảnh báo sớm lửa rừng ở tỉnh Yên Bái
- Áp dụng phương pháp tham vấn chuyên gia và phỏng vấn các bên liên
quan (khoảng 30 người) để đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác cảnh báo sớm cháy rừng ở tỉnh Yên Bái.
- Xây dựng phiếu khảo sát, phỏng vấn các bên liên quan. Nội dung chi
tiết thể hiện ở phần phụ lục 3.
16
Chƣơng 3.
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc - Đông Bắc và Trung
du Bắc bộ. Yên Bái có phạm vi giới hạn ở toạ độ địa lý từ 21°19'32.16" 22°17'34.00" vĩ độ Bắc; 103°52'51.47" - 105°6'5.49" kinh độ Đơng. Phía Bắc
giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đơng giáp 2 tỉnh Hà
Giang, Tuyên Quang và phía Tây giáp tỉnh Sơn La. Tổng diện tích tự nhiên
của tỉnh Yên Bái là 688.627,64 ha, bằng 2% diện tích tự nhiên của cả nước và
bằng 10,4% diện tích vùng Đơng Bắc; xếp thứ 8 so với 11 tỉnh thuộc vùng núi
phía Bắc về quy mơ đất đai. n Bái có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1
thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phường, thị trấn (157 xã và 23 phường,
thị trấn); trong đó có 70 xã vùng cao và 62 xã đặc biệt khó khăn được đầu tư
theo các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, có 2 huyện
vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào Mông chiếm trên 80%) nằm
trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước…
Với vị trí địa lý là cửa ngõ miền Tây Bắc, lại nằm trên trung điểm của
một trong những tuyến hành lang kinh tế chủ lực Trung Quốc - Việt Nam:
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phịng, có hệ thống giao thơng tương đối
đa dạng đã tạo cho Yên Bái có điều kiện và cơ hội thuận lợi để tăng cường
hội nhập và giao lưu kinh tế thương mại, phát triển văn hóa xã hội…khơng
chỉ với các tỉnh trong vùng, các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước mà còn cả
trong giao lưu kinh tế quốc tế, đặc biệt là với các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.
n Bái có vị trí quan trọng trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc
phòng đã được khẳng định trong lịch sử đấu tranh giải phóng và bảo vệ Tổ
17
quốc. Ngày nay, Yên Bái đã và đang được xây dựng thành khu vực mạnh về
kinh tế và trở thành khu vực phòng thủ vững chắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Đặc điểm địa hình
Yên Bái nằm ở vùng núi phía Bắc, có đặc điểm địa hình cao dần từ
Đông Nam lên Tây Bắc và được kiến tạo bởi 3 dãy núi lớn đều có hướng chạy
Tây Bắc - Đơng Nam: phía Tây có dãy Hồng Liên Sơn - Pú Luông nằm kẹp
giữa sông Hồng và sông Đà, tiếp đến là dãy núi cổ Con Voi nằm kẹp giữa
sơng Hồng và sơng Chảy, phía Đơng có dãy núi đá vôi nằm kẹp giữa sông
Chảy và sông Lô. Địa hình khá phức tạp nhưng có thể chia thành 2 vùng lớn:
vùng cao và vùng thấp. Vùng cao có độ cao trung bình 600 m trở lên, chiếm
67,56% diện tích tồn tỉnh. Vùng này dân cư thưa thớt, có tiềm năng về đất
đai, lâm sản, khống sản, có khả năng huy động vào phát triển kinh tế – xã
hội. Vùng thấp có độ cao dưới 600 m, chủ yếu là địa hình đồi núi thấp, thung
lũng bồn địa, chiếm 32,44% diện tích tự nhiên tồn tỉnh.
Khí hậu
Đặc trưng của khí hậu n Bái là nhiệt đới gió mùa, nắng và mưa
nhiều, nền nhiệt cao. Nhiệt độ trung bình ít biến động trong năm (khoảng 1820oC), cao nhất 37-39oC, thấp nhất 2-4oC. Gió thịnh hành là gió mùa đơng bắc
và gió mùa đơng nam. Mưa nhiều nhưng phân bố khơng đều, lượng mưa
trung bình 1.800-2.000 mm/năm, cao nhất tới 2.204 mm/năm và thấp nhất
cũng đạt 1.106 mm/năm. Một số vùng tiểu khí hậu vào tiết xn thường có
mưa dầm triền miên.
Khí hậu n Bái có 2 mùa rõ rệt gồm:
- Mùa lạnh: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, vùng thấp lạnh kéo dài từ
115-125 ngày, vùng cao mùa lạnh đến sớm và kết thúc muộn nên dài hơn
vùng thấp, vùng cao từ 1.500 m trở lên hầu như khơng có mùa nóng, nhiệt độ
trung bình ổn định dưới 20oC, cá biệt có nơi xuống 0oC, có sương muối, băng