Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu tác động của người dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ VĂN HẬU

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƢỜI DÂN
ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI

Hà Nội, 2019


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các kết quả, số
liệu, thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng
tình hình thực tiễn tại xã Nà Hẩu,Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu tỉnh Yên
Bái và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019
Ngƣời thực hiện


Lê Văn Hậu


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo,
các tổ chức, cá nhân. Nhân dịp này cho tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới các cơ quan, tổ chức và cá nhân:
- Phòng Đào tạo sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể các thầy cô
giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa đào tạo;
- Thầy giáo PGS.TS. Đồng Thanh Hải, người thầy đã hướng dẫn và
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu cũng như thực hiện luận văn;
- Hạt kiểm lâm huyện Văn Yên và KBTTN Nà Hẩu đã tạo điều kiện
cho tôi tham gia học tập và nghiên cứu;
- Lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã Nà Hẩu và đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho tơi trong q trình tham khảo ý kiến, thu thập thông tin, tài liệu;
- Trạm Kiểm lâm Đại Phú An, Tổ Kiểm lâm xã Nà Hẩu và người dân tại
3 thôn bản trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập tài liệu,
số liệu và phỏng vấn cán bộ, người dân trên địa bàn xã;
- Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực nghiên cứu, nhưng do thời gian, kinh
nghiệm của bản cịn hạn chế nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được ý kiến tham gia góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng
nghiệp, các cơ quan, đơn vị liên quan để bản luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Lê Văn Hậu



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ....................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng.......................................................... 3
1.1.2. Khái niệm sự tham gia của người dân ............................................. 3
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4
1.3. Trên thế giới ............................................................................................ 8
1.4. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11
1.5. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong KBTTN Nà Hẩu .... 15
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 18
2.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 18
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 18
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp................................ 19
2.4.2. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn PRA ............................... 20



iv
2.4.3. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức 22
2.4.4. Phương pháp điều tra theo tuyến ................................................... 22
2.4.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ............................................... 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI.................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
3.1.1. Vị trí và ranh giới hành chính ........................................................ 25
3.1.2. Điều kiện địa hình, địa thế, thổ nhưỡng ......................................... 26
3.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn. ............................................................ 28
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 29
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ................................................ 29
3.2.2. Kinh tế và đời sống ......................................................................... 30
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................32
4.1. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ....................... 32
4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng .............................................................. 32
4.1.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ................ 36
4.2. Các hình thức, mức độ tác động của người dân địa phương tới tài
nguyên rừng tại KBTTN Nà Hẩu ................................................................ 42
4.2.1. Canh tác nương rẫy ........................................................................ 42
4.2.2. Săn bắn, bẫy, bắt động vật.............................................................. 43
4.2.3. Khai thác, vận chuyển gỗ trái phép ................................................ 44
4.2.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức ............................................. 46
4.2.5. Tập quán chăn thả gia súc vào rừng .............................................. 47
4.2.6. Suy thoái rừng do trồng Thảo quả dưới tán rừng .......................... 47
4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các nhân tố thúc đẩy, cản
trở người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng ....................................... 49
4.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của người dân trong công
tác quản lý bảo vệ rừng ............................................................................ 49



v
4.3.2. Nhân tố thúc đẩy và cản trở sự tham gia của người dân trong quản
lý tài nguyên rừng ..................................................................................... 51
4.3.3. Vai trò của các tổ chức liên quan đến quản lý tài nguyên rừng ..... 56
4.3.4. Tập quán sản xuất........................................................................... 60
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của người
dân đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn...................................................... 61
4.4.1. Tăng cường thực thi pháp luật ....................................................... 61
4.4.2. Quy hoạch vùng chăn thả gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ ..... 61
4.4.3. Giải pháp về thu hút sự tham gia của người dân trong QLBVR .... 62
4.4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức cho người dân ............................... 62
4.4.5. Giải pháp về cải thiện sinh kế cho người dân ................................ 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................66
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

HGĐ

Hộ gia đình

IUCN


Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

LSNG
PCCCR

Lâm sản ngồi gỗ

PTNT
QĐ-TTg

Phát triển nơng thơn

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLR

Quản lý rừng

TNR


Tài nguyên rừng

VQG

Vườn Quốc gia

Phòng cháy chữa cháy rừng
Quyết định - Thủ tướng


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra .....................................................................................23
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................................25
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất tại xã Nà Hẩu ..............................................................32
Hình 4.2. Hiện trạng rừng tại xã Nà Hẩu ....................................................................33
Hình 4.3. Bản đồ khoán bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2020 .....................................34
Hình 4.4. Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp ..................................................................35
Hình 4.5. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019 ........................39
Hình 4.6. Sơ đồ mơ hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã...................................40
Hình 4.7. Canh tác nương rẫy ......................................................................................42
Hình 4.8. Săn bắn, bẫy, bắt động vật ...........................................................................43
Hình 4.9. Khai thác gỗ trái phép ..................................................................................45
Hình 4.10. Các vụ vi phạm khai thác, vận chuyển gỗ trái phép ................................45
Hình 4.11. Khai thác LSNG.........................................................................................46
Hình 4.12. Chăn thả gia súc vào rừng .........................................................................47
Hình 4.13. Trồng Thảo quả dưới tán rừng ..................................................................48
Hình 4.13. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức địa phương có ảnh hưởng đến quản
lý tài nguyên rừng .........................................................................................................59



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU
Biểu 2.1. Phiếu điều tra theo tuyến ..............................................................................23
Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất rừng ở khu vực nghiên cứu .......................35
Bảng 4.2. Thực trạng cơng tác giao khốn bảo vệ rừng.............................................36
Bảng 4.3. Các vụ vi phạm lâm luật tại xã Nà Hẩu năm 2015 - 2019 ........................39
Bảng 4.4. Phân tích ma trận SWOT về công tác QLBVR ........................................49
Bảng 4.5. Lịch thời vụ xã Nà Hẩu ...............................................................................60


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có
vai trị quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học và mang lại
lợi ích cho con người. Hiện nay các Khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều khó
khăn từ phía các cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với những nước đang
phát triển.
Việt Nam là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, rất
giàu về đa dạng sinh học. Việt Nam được công nhận là đất nước đa dạng về
nguồn gen động, thực vật. Cho đến nay trên lãnh thổ Việt Nam, các nhà Khoa
học đã điều tra phân loại thống kê được khoảng 13.766 lồi thực vật, trong đó
có 2.393 lồi thực vật bậc thấp và 11.373 lồi thực vật bậc cao (Nguyễn
Nghĩa Thìn 1999) và khoảng 21.984 loài động vật hoang dã.
Do rừng bị thu hẹp, các khu rừng đặc dụng bị đẩy lùi tới những vùng
núi nên hầu hết các khu rừng đặc dụng phân bố ở vùng sâu xa, nơi đồng bào
các dân tộc thiểu số sinh sống. Mỗi một khu rừng đặc dụng có những đặc
điểm đặc trưng riêng biệt nhưng thường có đặc điểm chung là địa hình hiểm
trở, đi lại khó khăn, kinh tế xã hội chưa phát triển, cuộc sống người dân chủ
yếu phụ thuộc vào rừng. Đặc điểm này đã gây ra khơng ít khó khăn và trở

ngại cho công tác quản lý các khu rừng đặc dụng trong những năm qua. Lực
lượng quản lý về lâm nghiệp mỏng, nhiều nơi không đủ điều kiện thành lập
ban quản lý rừng đặc dụng cũng như lực lượng mỏng, hoạt động kém hiệu
quả. Những đặc điểm này là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm về ĐDSH,
theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), đã ghi nhận 882 loài động thực vật thuộc diện
quý, hiếm đang bị đe dọa.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên được thành lập theo
Quyết định số 512/QĐ - UBND ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái . Đây là khu rừng nguyên sinh có tổng diện tích 16.950 ha,


2
nằm trên địa bàn các xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng của
huyện Văn Yên. Hiện nay KBT cịn lưu giữ được nhiều lồi thực vật q
hiếm có nhiều giá trị kính tế vào bảo tồn cao, với 80% diện tích rừng ngun
sinh có 40 lồi động, thực vật quý hiếm có tên trong sách đỏ, 214 loài thực
vật cần bảo tồn nguồn gen.
Khu bảo tồn gồm 5 dân tộc sinh sống (Kinh, Dao, Tày, Thái, H’Mông).
Trong đó 2 dân tộc chính là dân tộc Dao và H’Mông. Tại xã Nà Hẩu, do mới
được chuyển dân định cư vào những năm 1980, thành phần dân tộc gần
100% là H’Mơng, tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm gần 50% tổng số hộ, nghề nghiệp
chủ yếu làm nông nghiệp cuộc sống của một phần lớn người dân còn phụ
thuộc vào khai thác tài nguyên rừng và hoạt động sản xuất nương rẫy.
Mặc khác, sự tham gia của cộng đồng thôn bản vào các hoạt động quản
lý tài nguyên rừng còn rất nhiều hạn chế, tạo ra những khó khăn trong công
tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng ở địa phương. Vì vậy, thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tác động của người dân đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”, làm cơ sở cho việc đề xuất và xây dựng
các biện pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách hiệu quả.



3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng là một bộ phận quan trọng của tài nguyên thiên nhiên,
đây là loại tài nguyên có khả năng tái tạo được. Tuy nhiên nếu việc khai thác,
sử dụng không đúng, bừa bãi thì có thể dẫn đến suy thối và khơng thể tái tạo.
Tài ngun rừng có vai trị quan trọng vớ bầu khí quyển, khí hậu, đất
đai, mùa màng. điều hào nhiệt độ, ngăn chặn hiệu ứng nhà kính, điều hịa
khơng khí, nguồn nước và bảo vệ mơi trường.
Tài ngun rừng ngăn ngừa hạn chế các hiện tượng thiên tai như bão,lũ
quét, sạt lở đất, lu lụt, biển xâm lấn. Cung cấp nguồn gen động, thực vật quý
hiếm, là nơi sinh sống, cư chú và phát triển của nhiều loại động vật. Con
người có thể sử dụng tài nguyên rừng để chế biến sản xuất các sản phẩm phục
vụ cuộc sống.
Hiện hơn một nửa tài nguyên rừng trên thế giới đang bị phá hủy
nghiêm trọng và hơn 30% đang bị suy thối, trong khi đó trên một tỉ người
nghèo đang sống chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng. Nguyên nhân của tình
trạng trên do ý thức bảo vệ tài nguyên của người dân cịn kém, do đời sống
cịn găp nhiều khó khăn nhưng một phần khơng nhỏ là do chưa có những chế
tài đủ mạnh để giáo dục, răn đe và xử phạt nghiêm khắc hành vi phá rừng ở
một số quốc gia.
1.1.2. Khái niệm sự tham gia của người dân
Trong quá trình nghiên cứu LNXH và LNCĐ nhiều tác giả đã đưa ra
những khái niệm khác nhau về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài
nguyên rừng.



4
- “Sự tham gia là một q trình, thơng qua đó các chủ thể cùng tác động
và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định” (Theo WB).
- “Sự tham gia là sự thực hiện trồng và quản lý rừng của Nam và Nữ
trong cộng đồng với sự hỗ trợ bên ngoài cộng đồng” (Theo Hoskin,1994).
- “Sự tham gia của người dân như là một quá trình mà qua đó người
nghèo nơng thơn có khả năng tự tổ chức và như các tổ chức của chính họ, có
khả năng nhận hết nhu cầu của chính mình và tham gia trong thiết kế thực
hiện và đánh giá các phương án tại địa phương” (FAO, 1982).
- “Sự tham gia của người dân như là sự hợp tác chặt chẽ của họ tới
mức người dân cảm thấy phải chịu trách nhiệm về thành công hay thất bại của
dự án phát triển lâm nghiệp” (FAO, 1983).
- Sự tham gia trong quản lý rừng và tài nguyên rừng được hiểu là sự
tham gia có hiệu quả trong việc ban hành và thực hiện các quyết định, hoặc
trực tiếp, hoặc thông qua các đại diện hợp pháp. Sự tham gia của các thành
phần khác nhau vào quá trình xây dựng và thực thi các chính sách liên quan
đến quản lý và bảo vệ rừng được khung pháp luật quốc tế ủng hộ và được luật
pháp của Việt Nam thừa nhận.
Hiểu một cách đơn giản và tổng quát về sự tham gia là: “Sự tham gia là
quá trình cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi trong các hoạt động LNXH
thơng qua các chương trình phát triển lâm nghiệp, trong đó trách nhiệm quyết
định là cao nhất”.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan
điểm sinh thái - nhân văn, quan điểm bảo tồn - phát triển và tiếp cận có sự
tham gia.
- Quan điểm tiếp cận hệ thống:
Hệ thống được hiểu là một cấu trúc hồn chỉnh của tự nhiên, nó bao
gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật



5
tự, tồn tại và vận động theo những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn bao
gồm những hệ thống thành phần (nhỏ hơn) hay còn gọi là hệ thống phụ. Mọi
sự vật, hiện tượng đều nằm trong hệ thống và mỗi hệ thống lại nằm trong hệ
thống lớn hơn.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế - xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế, bởi mức độ tác động của người dân địa phương gắn liền với các
hoạt động kinh tế của con người như: sử dụng đất rừng canh tác, khai thác
lâm sản, chăn thả gia súc… Sự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức
sống, nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận trước mắt và hiệu quả
kinh tế thường quyết định tới hình thức sử dụng TNR của người dân địa
phương. Ngược lại, mức độ giàu có và đa dạng của TNR cũng tác động mạnh
mẽ tới nguồn thu của người dân địa phương. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ
giữa những tác động của người dân địa phương đến TNR với các yếu tố kinh
tế nên có thể làm giảm thiểu tác động bất lợi tới TNR bằng cách tác động vào
những yếu tố kinh tế. Đây là lý do đề tài nghiên cứu các nguyên nhân kinh tế
dẫn tới những tác động tiêu cực của người dân địa phương đến TNR và
nghiên cứu đề xuất giải pháp kinh tế để giảm thiểu sự tác động tiêu cực này.
TNR là một hệ thống tự nhiên, trong đó các thành phần có mối quan hệ
tương tác chặt chẽ. TNR vốn tồn tại khách quan và vận động theo những quy
luật tự nhiên. Vì vậy, để bảo tồn TNR, những tác động của con người phải
phù hợp với quy luật tự nhiên và giảm thiểu những tác động tiêu cực tới nó.
- Quan điểm sinh thái - nhân văn:
Các hoạt động kinh tế xã hội trong cộng đồng hay trong mỗi hộ gia
đình (HGĐ) đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc điểm sinh thái và
mối quan hệ kinh tế - xã hội. Điều này chỉ ra rằng các hoạt động trong cộng
đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trị



6
quan trọng trong cộng đồng này vào thời điểm này nhưng lại không phải quan
trọng trong thời điểm khác hoặc trong cộng đồng khác. Quan hệ giữa tác động
tiêu cực của cộng đồng đến TNR và phát triển kinh tế - xã hội địa phương bảo tồn TNR là quan hệ có xu hướng nghịch. Sự tác động tiêu cực của người
dân địa phương vào TNR đều có cơ sở sinh thái và chịu sự ảnh hưởng của
nhiều yếu tố kinh tế - xã hội.
Các yếu tố vật lý sinh học, được chia làm 2 loại: Những yếu tố không
thể kiểm sốt được như khí hậu, thủy văn, địa hình... và những yếu tố có thể
kiểm sốt được hoặc hạn chế được như xói mịn, lũ lụt, sâu bệnh, lửa rừng,
hạn hán... Các yếu tố kinh tế như sinh kế, mức sống của người dân địa
phương, nhu cầu thị trường. Những yếu tố này rất có ý nghĩa đối với sự tác
động của người dân địa phương tới TNR.
Các yếu tố về thể chế, chính sách, tổ chức cộng đồng... ảnh hưởng
gián tiếp tới những tác động của người dân địa phương đến TNR.Tập quán,
sự nhận thức hay ở mức cao hơn nữa là văn hoá của các cộng đồng. Mọi
tác động của các yếu tố khác đều có thể làm thay đổi thái độ và nhận thức
của cộng đồng. Bất kỳ một giải pháp nào nhằm giảm thiểu những tác động
bất lợi tới TNR, bảo tồn và phát triển bền vững TNR đều phải dựa trên cơ
sở sinh thái và đảm bảo được các yếu tố về kinh tế và xã hội của người dân
địa phương.
- Quan điểm bảo tồn - phát triển:
Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), quan điểm bảo tồn và
phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát triển
địa phương, bao gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) như sau:
- Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phương đó có thể
được đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hưởng của nó lên tài
nguyên sẽ được giảm bớt và tài nguyên được bảo tồn: Cách tiếp cận các giải
pháp thay thế sinh kế;



7
- Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào
quan tâm đến việc bảo tồn được vì những nhu cầu thiết yếu của cộng sống vẫn
cịn chưa được đáp ứng thì trước hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã
hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên:
Cách tiếp cận phát triển kinh tế;
- Thứ ba là cộng đồng địa phương đó cũng đồng ý với việc bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên nếu như họ có thể được tham gia một cách tích cực vào
việc quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên và được chia sẻ lợi nhuận từ tài
nguyên đó. Theo cách này, tài nguyên có thể được bảo tồn trong khi một số
nhu cầu cơ bản của người dân địa phương được đáp ứng thông qua việc sử
dụng và khai thác tài nguyên một cách hợp lý và bền vững: Cách tiếp cận
tham gia quy hoạch.
- Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu:
Sự tham gia được định nghĩa như là một q trình, thơng qua đó các
chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết
định. Điều quan trọng là người dân địa phương có khả năng trao đổi các triển
vọng của họ về TNR với các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ngược
lại, các cơ quan này có thể hiểu và đáp ứng các triển vọng được nêu ra.
Năm 1996, Hosley đưa ra 7 mức độ của sự tham gia từ thấp đến đến
cao, đó là: tham gia có tính chất vận động, tham gia bị động, tham gia qua
hình thức tư vấn, tham gia vì mục tiêu được hưởng các hỗ trợ vật tư từ bên
ngoài, tham gia theo chức năng, tham gia hỗ trợ, tự huy động và tổ chức.
Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận cùng tham gia được áp
dụng. Trong đó người dân địa phương tham gia ở mức độ 3, tức là tham gia
qua hình thức tư vấn, cung cấp thông tin. Các phương pháp đánh giá nhanh
nông thơn (RRA) và phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA)
được sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu. Các phương pháp này

giúp thu thập được các thơng tin và phân tích của chính người dân địa


8
phương, nên thơng tin có thể được sử dụng cho nhiều nhu cầu của địa phương
như sự ủng hộ về quyền sử dụng TNR, các giải pháp giải quyết xung đột.
1.3. Trên thế giới
Trong thời gian qua, cộng đồng quốc tế đã có những cơng trình nghiên
cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới
dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần
thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tơn trọng nền văn
hóa trong quá trình xây dựng các quyết định.
Các Khu bảo tồn (KBT) đều được thiết lập vì mục đích chung của các
Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa
phương. Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc
ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên
rừng (TNR). Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra khơng thích
hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền
tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn.
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới của các KBT và VQG khẳng định
rằng để quản lý thành công cần dựa trên mơ hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng
sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. Ở VQG Kakadu
(Australia), những người dân địa phương chẳng những được chung sống với
VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của
VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban
quản lý.
Các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks 2005, cho
rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung
cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một

phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, cơng ăn việc làm và đóng
vai trị quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng đất dốc.


9
Theo Gadgil và VP. Vartok, người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ
được các diện tích rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để
thờ các vị thần của lùm cây. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm kỵ.
Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di
sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu
lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô… Việc khai thác gỗ
đã bị cấm nhưng đơi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm.
Các tác giả Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987, khi nghiên cứu
kinh nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan
đã nhận thấy có mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du
miền núi. Tác giả cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị
suy thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc
gia tăng về diện tích dưới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào.
Sự tham gia của người dân địa phương tại một số nước khu vực Đông
Nam Á vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và
thường có hiệu quả. Nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng
ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương
diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên
địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và
khai thác TNR mà khơng có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều
kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế
cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này.
Thái Lan là một nước được các nước trong khu vực và trên thế giới
đánh giá cao về những thành tựu trong cơng tác xây dựng các chương trình
bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng. Ở đây, sử dụng đất đai được thơng qua

chương trình làng rừng, hộ nơng dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư,
đất để trồng rừng. Người nơng dân được Chính phủ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và có trách nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử


10
dụng cây rừng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đã làm
gia tăng mức độ an toàn cho người được nhận đất. Do vậy đã ảnh hưởng tích
cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất.
Trong chiến lược Quốc gia của Philippines về bảo tồn đa dạng sinh
học chỉ ra rằng: "Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh
học là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến mơi trường,
sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng
sinh học".
Tác giả Peluso (1986) tại Indonesia, đã cho rằng“ Các ảnh hưởng qua
lại giữa đất và rừng của nhà nước như: Rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự
nhiên đều đã được nghiên cứu. Sản phẩm là những mặt hàng sinh lời được và
khó quản lý đối với các cơ quan Lâm nghiệp nhưng có giá trị to lớn đối với
nhân dân địa phương. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở Indonesia cũng
ghi nhận rằng: "Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng
đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học
cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối
với việc thực hiện kế hoạch.
Bink Man W.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết
về làng Ban Pong tỉnh S. Risaket (Thái Lan) chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo
phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản
như: củi đun và hoa quả trong rừng. Đây là một minh hoạ rất cần thiết của
người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án
phát triển.

Năm 1980, Conklin, H.C. trong tập ATLAT, cung cấp một mô tả chi
tiết về các mối tương quan giữa rừng, lương thực và nước, giữa những người
xây dựng ruộng bậc thang làm lúa nước và những người canh tác nương rẫy.


11
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích
định tính về sự phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên rừng và
khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo
vệ TNR. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu định lượng xác định những tác
động của người dân vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác
động đó vào tài nguyên rừng.
1.4. Ở Việt Nam
So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các
khu rừng đặc dụng ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định
số 72/TTg của thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương
rộng 22.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của nước ta. Bên cạnh đó,
Chính phủ còn ra các quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ
đó đến nay, Việt Nam đã có 164 khu rừng đặc dụng được thành lập (có 30
Vườn quốc gia và 134 Khu bảo tồn thiên nhiên) với diện tích 2.265.753,88
ha. Trong đó diện tích có rừng 1.941.452,85 ha; diện tích chưa có rừng
257.291,03 ha; diện tích mặt nước biển 67.010,00 ha (Thủ tướng Chính
phủ, 2014).
Trước hết để cơng tác bảo tồn đạt hiệu quả thì các quy định phải được
thể chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều
khoản được ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày
12/08/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày
03/12/2004; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Quyết định số
08/2001/QĐ - TTg ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý

các khu bảo vệ được xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với
người dân địa phương sinh sống trong các KBT; Thông tư số 78/2011/TTBNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về hướng dẫn việc thi
hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tướng chính phủ có


12
Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006 (Quyết định số
34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định
số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006) về quy chế quản lý rừng,
thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg
ngày 01/6/2012 của Thủ tướng chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng
đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó, quản lý rừng đặc dụng được quy
định rất cụ thể.
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát
triển. Đó là việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương.
Các tác giả Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức
Viên (1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa
phương vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi
phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các
lâm sản khác như: tre nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được
xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi.
Qua kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999) và các cộng sự, đã
đưa ra kết luận: Các nơng hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ
với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy đóng vai
trị quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nơng hộ. Hiện nay, các nơng hộ
đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết
và có vốn đầu tư.
Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999), đã nghiên cứu các hình thức

quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà tỉnh Cao Bằng. Tác
giả đã đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và lợi ích
của quản lý mang lại cho cộng đồng người dân trong thôn bản. Nghiên cứu
này đã chỉ ra: quản lý rừng cộng đồng ở đây được hình thành tự phát bởi cộng


13
đồng dân bản trước thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản và sử dụng lâm
sản. Đây là một mơ hình, một hình thức quản lý dựa trên các luật tục của cộng
đồng đã cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền vững nguồn
tài nguyên rừng.
Một số địa phương ở Sơn La và Lai Châu, thuộc vùng hoạt động của dự
án Lâm nghiệp xã hội Sơng Đà (Chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam Cộng hoà Liên bang Đức) đã xây dựng nên các mơ hình quản lý rừng cộng
đồng. Dự án đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm, chi
cục Lâm nghiệp và chính quyền địa phương cấp huyện, xã) trong việc tiến
hành giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn
thể và cộng đồng, hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ước quản
lý bảo vệ rừng thơn bản. Tiếp sau đó, một bước đột phá trong hoạt động quản
lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phương pháp
đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng
đồng” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là phương pháp được các nhà
khoa học đầu ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các
diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng.
Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002), đã tiến hành đánh giá về
thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phương
ở 3 tỉnh Hồ Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm
hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền
sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mơ
hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa
phương (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số như Mường,

Thái) và được chính quyền địa phương chấp thuận: Họ tự đề ra các quy định,
quản lý, sử dụng lâm sản cũng như các hoạt động xây dựng và phát triển rừng.
Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thượng (cộng đồng ở đây là người dân tộc
kinh) được xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa phương (tỉnh,
huyện, xã) với sự hỗ trợ của dự án quốc tế.


14
Trong hội thảo “Mạng lưới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network)
tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam. Các nước thành viên đã thảo luận về
các bước lập kế hoạch và xây dựng quy ước quản lý rừng cộng đồng (đánh giá
tài ngun có sự tham gia, các chương trình quản lý tài nguyên rừng dựa trên
cơ sở cộng đồng, thu nhập qua quản lý rừng cộng đồng, chương trình đánh giá
và giám sát, các chính sách về quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng…) các nước
thành viên tham dự đi đến thống nhất các hoạt động thảo luận và đi đến thoả
thuận hợp tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng. Đây là một thành
công của hội thảo và là bước ngoặt cho công tác quản lý rừng dựa trên cơ sở
cộng đồng của các quốc gia trong khu vực.
Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn
đề tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng
quốc gia, từng địa phương. Do vậy, khơng thể sao chép ngun vẹn một mơ
hình nào từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia
sẻ những bài học thành công hay thất bại trong cả nước và khu vực là rất cần
thiết trong bối cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện như
hiện nay.
Nguyễn Văn Lợi và cộng sự (2012) dưới sự hỗ trợ của Quỹ bảo tồn
rừng đặc dụng Việt Nam (VCF) đã thực hiện nghiên cứu thí điểm cơ chế chia
sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững ở Vườn quốc gia
Bạch Mã. Mục tiêu nhiên cứu nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền
vững rừng đặc dụng, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người

dân sống ở vùng đệm Vườn quốc gia Bạch Mã.
Trong hội thảo Đồng quản lý rừng đặc dụng Việt Nam 24/5/2013. Tại
Hà Nội, Việt Nam. Tổ chức FFI Việt Nam (Tổ chức động vật hoang dã thế
giới) và Panneture (Trung tâm con người và thiên nhiên) đã xây dựng, nghiên
cứu thí điểm dự án thực hiện đồng quản lý tại 3 khu bảo tồn ở vùng núi phía
bắc là: Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Chế Tạo, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh


15
Woọc mũi hếch Hà Giang; Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Lng
Mục tiêu nhằm hài hịa giữa nhiệm vụ bảo vệ rừng đặc dụng và nhu cầu sinh
kế của người dân địa phương cũng như nâng cao hiệu quả quản lý các khu
bảo tồn. Các thành viên tham dự đều đi đến thống nhất Mơ hình đồng quản lý
rừng đặc dụng có sự tham gia của người dân là hướng đi mới và phù hợp với
tình hình quản lý bảo vệ rừng hiện nay. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện
đồng quản lý trên thực tế đối với rừng đặc dụng vẫn cịn đang gặp nhiều khó
khăn và vướng mắc về cách làm, về cơ chế chính sách cũng như hiệu quả thực
tế của những mơ hình đang tiến hành chưa rõ ràng. Địi hỏi sự hồn thiện hơn
về chính sách và sự nỗ lực hơn nữa của các bên trong cơ chế đồng quản lý, do
vậy tại diễn đàn này các bên có thể thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm thực tế,
đóng góp cho cơ quan quản lý nhằm cải thiện các chính sách liên quan đến
quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng ở Việt Nam.
1.5. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong KBTTN Nà Hẩu
Khu BTTN Nà Hẩu thuộc huyện Văn Yên được thành lập theo Quyết
định số 512/QĐ - UB ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Đây là khu
vực cịn diện tích rừng tự nhiên lớn nhất trong điều kiện địa hình núi thấp của
tỉnh Yên Bái. Hiện nay, chất lượng và trữ lượng rừng tại KBTTN Nà Hẩu
chưa cao. Mặc dù được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng rừng ở đây luôn chịu nhiều
nguy cơ tác động của con người. Để làm tốt công tác này cần phải khuyến
khích được sự tham gia của người dân trong công tác quản lý bảo vệ và phát

triển rừng.
Trong những năm qua công tác quản lý, bảo vệ rừng trong vùng lõi của
khu bảo tồn đã có những chuyển biến tích cực. Tình trạng lấn chiếm đất rừng
để lấy đất sản xuất, khai thác lâm sản trái phép đã giảm đáng kể. Ban quản lý
và chính quyền các xã trong khu bảo tồn đã làm tốt công tác tuyên truyền về
công tác bảo vệ rừng. Tuy nhiên, vẫn cịn tình trạng người dân lén lút khai
thác lâm sản trái phép trong khu bảo tồn. Tình trạng xâm lấn đất rừng để lấy
đất sản xuất vẫn diễn ra nhỏ lẻ.


16
Hàng năm Ban quản lý khu bảo tồn đã ký hợp đồng khốn bảo vệ rừng
với các nhóm hộ đủ điều kiện nhận khoán bảo vệ. Đã ưu tiên cho các hộ gia
đình sống gần rừng và ven rừng, người dân tộc thiểu số để nâng cao trách
nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ rừng, đồng thời cải thiện đời sống,
tăng thu nhập cho người dân sống gần rừng và ven rừng.
KBT Thiên nhiên Nà Hẩu từ khi thành lập đến nay chưa có một nghiên
cứu sâu nào về tác động của người dân tới TNR của khu bảo tồn. Một số
nghiên cứu mới điều tra, giám sát các loài chỉ đề cập đến giải pháp bảo tồn đa
dạng sinh học của các tổ chức VCF và FFI. Đánh giá tình hình giao đất khốn
rừng và tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Nà Hẩu - Yên Bái/
GVHD: Trần Hữu Dào . - Hà Tây : ĐHLN, 1997. - 55tr. Viện khoa học lâm
nghiệp Việt Nam, 1996. - 134tr. Theo Nguyễn Minh Thanh (2004) khi:
“Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học có người dân tham
gia tại xã Nà Hẩu, Mỏ Vàng, Đại Sơn thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Thiên
nhiên Nà Hẩu - tỉnh Yên Bái” đã chỉ ra những tác động chính của người dân
tới KBT như: Khai thác gỗ, củi, săn bắt động vật hoang dã, khai thác LSNG,
chăn thả gia súc… Đồng thời tác giả cũng đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa
dạng sinh học có sự tham gia của người dân. Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu
phân tích các tác động của người dân theo từng nhóm hộ và chưa định lượng

được mức độ tác động tới Khu bảo tồn.
Nguyễn Thị Kim Phượng (2010) “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật
Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu” tác giả đánh giá được tính đa dạng sinh học
về thảm thực vật, thành phần lồi, dạng sống, cơng dụng và giá trị bảo tồn của
hệ thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, đồng thời tác giả cũng đã xác
định các nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp gây suy giảm đa
dạng thực vật ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
Ngoài ra, các tác giả khác đã tiến hành nghiên cứu bảo tồn một số loài
động vật, Chim, thực vật ở Khu bảo tồn Nà Hẩu như: Lê Văn Phúc và cộng sự


×