Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

biên soạn một số chủ đề khi dạy bồi dưỡng học sinh giỏi phần lịch sử việt nam giai đoạn 1919 – 1930

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.9 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BIÊN SOẠN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ KHI DẠY BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1919 – 1930.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Giang
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Lịch sử

I. MỞ ĐẦU.

THANH HĨA, NĂM 2021
1


MỤC LỤC
Nội dung
I. Mở đầu.
I.1. Lý do chọn đề tài.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
I.4. Phương pháp nghiên cứu.
II. Nội dung đề tài.
II.1. Cơ sở lí luận.
II.2. Cơ sở thực tiễn.
II.3. Nội dung.


II.3.1. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề lịch sử Việt Nam...
II.3.2. Biên soạn một số chủ đề khi ôn tập chuyên đề...
II.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm.
III. Kết luận và kiến nghị.
III.1. Kết luận.
III.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Danh mục các đề tài SKKN của bản thân...

Trang
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
6
20
21
21
21
22
22

2



I. Mở đầu
I.1.Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của dạy học trong trường học phổ thông là “giúp học sinh phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa… xây dựng nhân cách và trách
nhiệm công dân…”. Đồng thời khơi dậy và phát triển ở những học sinh có năng khiếu
về một mơn học cụ thể, có định hướng cho các em chuẩn bị tiếp tục học lên đại học,
nhằm đào tạo các em thành những tri thức giỏi, có chun mơn cao, có nhiệt huyết
nghề nghiệp...
Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên trực tiếp giảng dạy phải nâng cao hiệu quả
dạy học, đặc biệt là nâng cao công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Đối với công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi nói chung, cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Lịch sử nói
riêng là vấn đề ln được các cấp quản lí, các giáo viên trực tiếp giảng dạy quan tâm
và trăn trở. Đây là cơng việc địi hỏi thời gian, trí tuệ, tâm huyết của mỗi giáo viện
khi tham gia giảng dạy. Bởi vì, thực tế giáo viên dạy ôn luyện học sinh giỏi khơng có
chương trình thống nhất, sách giáo khoa, sách giáo viên riêng, ... giáo viên không
được đào tạo, tập huấn để dạy học sinh giỏi, chủ yếu dạy bằng kinh nghiệm thực tiễn
đúc rút từ năm này qua năm khác. Do vậy, mặc dù thành tích ơn luyện học sinh giỏi
của bản thân tơi cịn hạn chế nhưng với kinh nghiệm hơn 15 năm giảng dạy và nhiều
năm ôn luyện học sinh giỏi, tôi vẫn mạnh dạn đưa ra những giải pháp trong việc
“BIÊN SOẠN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ KHI DẠY BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 – 1930” để quý thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp tham khảo, góp ý... nhằm mục đích nâng cao hơn nữa hiệu quả ôn luyện
học sinh giỏi, nâng cao chất lượng mũi nhọn của nhà trường.
I. 2. Mục đích nghiên cứu.
Tơi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục
và đào tạo. Ngoài mục tiêu giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn kiến thức bài học, chủ
động, tích cực trong học tập, nghiên cứu này cịn nhằm mục đích khơi dậy năng lực
tư duy lịch sử. Xa hơn giúp hình thành ở học sinh năng lực lịch sử chuyên biệt, có thể

đánh giá, phân tích các vấn đề lịch sử; từ đó rút ra những bài học lịch sử cho hiện tại
và tương lai. Đồng thời với việc biên soạn chủ đề Lịch sử Việt Nam (1919-1930) để
ôn luyện học sinh giỏi cịn góp phần bồi dưỡng niềm tự hào về lịch sử cách mạng của
cha ông, tự hào về một giai đoạn lịch sử đầy khó khăn, thử thách khi những nhà u
nước lăn lộn, bơn ba… để tìm lối thoát cho nền độc lập dân tộc.
I.3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong tiến trình lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1919 đến năm 1930 là giai đoạn
lịch sử với lượng kiến thức phong phú, nội dung khá quan trọng, thường có những
câu hỏi trong đề thi, thi chọn học sinh giỏi tỉnh, thi đại học , thi học sinh giỏi quốc
gia. Nên biên soạn theo chủ đề khi giảng dạy lịch sử Việt Nam từ 1919 – 1930 sẽ
giúp học sinh học tập chuyên sâu, áp dụng để giải quyết các câu hỏi vận dụng và vận
dụng cao, đáp ứng được mục tiêu: thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thi đại học và thi học
sinh giỏi quốc gia.
Xuất phát từ thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi và yêu cầu của giáo dục hiện
nay, tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm: “BIÊN SOẠN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ KHI DẠY
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 –
1930”.
3


I.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Để viết sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã trải qua thực tế giảng dạy nhiều năm và
nghiên cứu các tài liệu liên quan, chương trình sách giáo khoa, sách hướng dẫn, …
Trao đổi, thảo luận với các thầy cô, đồng nghiệp ở nhiều trường phổ thông, cập nhật
những học liệu mới của bộ GDĐT … về giai đoạn lịch sử Việt Nam 1919-1930.
- Tôi quan sát kết hợp với điều tra thực trạng dạy học của giáo viên bằng cách dự giờ
thăm lớp, trao đổi với tổ chuyên môn ở cùng trường, cùng quan sát điều tra ý thức
học tập của học sinh bằng cách dự giờ nhiều lớp.
- Tôi cũng lắng nghe những chia sẻ, những quan điểm của chính những học sinh mà
tôi đang trực tiếp giảng dạy.

- Mặt khác tôi cũng tìm hiểu cơ sở vật chất, các học liệu trong thư viện nhà trường,
các phương tiện phục vụ cho việc dạy và học .

II. Nội dung đề tài
II.1. Cơ sở lí luận :
Dạy học lịch sử là một q trình phức tạp, phải dựa trên những quy luật của nhận
thức, phù hợp với từng bài học, từng chủ đề, từng lứa tuổi, tâm sinh lí ... học sinh.
Dựa trên nguyên tắc này người thầy mới có thể đưa ra phương pháp dạy học đúng
đắn, từ đó mới nâng cao được hiệu quả trong dạy học lịch sử.
Lịch sử Việt Nam (1919-1930) là chuyên đề đầu tiên của Lịch sử Việt Nam hiện
đại. Đây là phần có kiến thức rộng, đa dạng. Đặc biệt là giai đoạn có sự thay đổi lớn
về tình hình thế giới và trong nước sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, dẫn đến những
biến đổi về kinh tế xã hội ở Việt Nam. Cũng là nền tảng để Việt Nam đón nhận
khuynh hướng cách mạng mới. Khi dạy về chuyên đề này , giáo viên phải vận dụng
các biện pháp sư phạm phù hợp vào giảng dạy. Do đó, giáo viên cần lưu ý một số yêu
cầu sau:
- Đảm bảo tính khoa học, phù hợp với mục tiêu, chương trình
- Phải xác định động cơ, hứng thú học tập Lịch sử cho học sinh
- Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh.
- Học sinh phải vận dụng kiến thức giải quyết tốt bài tập lịch sử.
II.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, việc dạy và học theo chủ đề là cả một q trình phức tạp và khó khăn. Do
lượng kiến thức nhiều,thời gian hạn chế, lại có nhiều khái niệm khó nhưng bắt buộc
phải hình thành, nội dung đan xen, lượng kiến thức nhiều, sự kiện lại khó nhớ đối với
học sinh... Do đó nếu người thầy không đổi mới phương pháp dạy học, không xây
dựng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề để hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài, cũng như câu
hỏi ơn tập, khơng hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu… thì không thể nào giải
quyết hết nội dung của chuyên đề một cách sâu sắc nhất. Việc học cũng như việc
hoàn thiện các khái niệm lịch sử, rút ra bài học và liên hệ thực tế cũng vì có thể vì thế

mà khơng đạt được mục đích dạy học.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã “BIÊN SOẠN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ KHI
DẠY BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1919 – 1930”.
II.3. Nội dung
II.3.1. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề lịch sử Việt Nam 1919 - 1930
4


a. Mục tiêu
Trong giảng dạy, giáo viên cần xác định mục tiêu của một bài học hay một chuyên đề
bởi nó sẽ định hướng cho việc xác định nội dung kiến thức và phương pháp dạy học
nhằm đạt kết quả tốt nhất. Khi học chuyên đề lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1930, học
sinh cần đạt được:
- Về kiến thức:
Hiểu rõ được những thay đổi của tình hình nước ta do tác động của cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, tạo ra những điều kiện lịch sử mới thúc đẩy
phong trào dân tộc dân chủ phát triển theo hai khuynh hướng chủ yếu: khuynh hướng
dân chủ tư sản và khuynh hướng vô sản.
Những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin
về trong nước, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển từ tự phát sang tự giác,
phong trào yêu nước cũng chuyển dần theo khuynh hướng vô sản, tất yếu đưa đến sự
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam đầu năm 1930. Sự ra đời của Đảng là một tất yếu
lịch sử của cách mạng Việt Nam. Giá trị to lớn của “Cương lĩnh chính trị đầu tiên”
của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội nghị hợp nhất nhất trí thơng
qua.
- Về kĩ năng
Thông qua việc học tập chuyên đề, học sinh được rèn các kĩ năng bộ môn:
+ Học sinh biết chọn lọc sự kiện tiêu biểu trong hệ thống các sự kiện.
+ Biết lập bảng thống kê sự kiện, lập sơ đồ tư duy để tự học

+ Biết so sánh, phân tích, đánh giá sự kiện để tìm ra bản chất của sự kiện.
+ Học sinh phải biết phân tích các vấn đề lịch sử để đánh giá, kết luận.
+ Phải biết so sánh, liên hệ
+ Giáo viên rèn kỹ năng làm bài cho học sinh
- Về thái độ:
Qua nội dung chuyên đề giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, có niềm tin vào sự
lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc như trong cơng cuộc xây
dựng và phát triển đất nước hiện nay.
b. Nội dung của chuyên đề lịch sử Việt Nam 1919 – 1930
Quá trình vận đơng của cách mạng Việt Nam, từ sau Chiến tranh thế giới đến
1930, là giai đoạn thể hiện sự phát triển của cách mạng Việt Nam dẫn tới sự ra đời
của Đảng. Khi giảng dạy giai đoạn này, giáo viên cần làm nổi bật những nội dung cơ
bản sau:
- Những nét chính của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất có ảnh
hưởng tới Việt Nam (các nước tư bản thắng trận họp tại Véc-xai phân chia lại
thế giới; bước phát triển mới của phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế).
- Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai với quy mô lớn đã tác động mạnh mẽ đến
kinh tế - xã hội Việt Nam. Phân tích được địa vị kinh tế, thái độ chính trị và khả năng
cách mạng của mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam thời thuộc địa; rút ra
được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc đó.
- Những điều kiện kinh tế, xã hội, tư tưởng đã làm nảy sinh hai khuynh hướng chính
trị từ 1919 - 1930:
+ Khuynh hướng tư sản: diễn ra dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản và tầng lớp trí
thức tiểu tư sản, đỉnh cao là sự ra đời tổ chức Việt Nam quốc dân Đảng năm 1927. Sự
thất bại của khởi nghĩa Yên Bái năm 1930 đã nói lên sự non yếu của khuynh hướng
5


chính trị tư sản, đây cũng là mốc đánh dấu sự thất bại của phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản ở nước ta.

+ Khuynh hướng vô sản: là quá trình phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân.
Đặc biệt là từ khi Nguyễn Ái Quốc tìm được con đường cứu nước và tích cực truyền
bá chủ nghĩa Mác - Lê nin về trong nước thông qua hoạt động của Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên, phong trào công nhân đã chuyển dần từ tự phát sang tự giác. Phong
trào yêu nước cũng ngả dần theo khuynh hướng vô sản.
- Năm 1929, điều kiện thành lập Đảng đã chín muồi. Với tư cách là phái viên của
Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng
sản tại Hương Cảng - Trung Quốc (1/1930). Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước, đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt
Nam.
II.3.2. Biên soạn một số chủ đề khi ôn tập lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1930
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình lịch sử lớp 12 (nâng cao),tơi đã nghiên
cứu và biên soạn các chủ đề sau:
- CHỦ ĐỀ 1: NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT.
- CHỦ ĐỀ 2: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ĐẾN NĂM 1930.
- CHỦ ĐỀ 3: HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC TỪ NĂM
1911 ĐẾN NĂM 1930.
- CHỦ ĐỀ 4: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.

Nội dung của các chủ đề:
CHỦ ĐỀ 1: NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT.
* Hoàn cảnh quốc tế tác động đến Việt Nam
a. Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
+ Ngày 7/11/1917 (24/10 theo lịch Nga) cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng
Mười đã thắng lợi, đã xoá bỏ ách thống trị của phong kiến và tư sản Nga thành lập
chính quyền Xơ viết, đưa nhân dân lao động lên làm chủ đất nước. Cách mạng tháng

Mười Nga cịn giải phóng cho các dân tộc bị đế quốc Nga áp bức. Cuộc Cách mạng
tháng Mười không chỉ là cuộc cách mạng vơ sản mà cịn là cách mạng giải phóng dân
tộc.
+ Thắng lợi của cuộc cách mạng này đã mở ra con đường giải phóng cho giai cấp
cơng nhân và các dân tộc thuộc địa. Cách mạng tháng Mười Nga làm cho phong trào
cách mạng ở phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở phương Đơng có mối
quan hệ mật thiết với nhau vì cùng chống một kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
- Cách mạng tháng Mười Nga có ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam:
+ Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga đã tác động đến những người yêu nước
Việt Nam trên con đường tìm chân lý cứu nước mà trước hết là đến với Nguyễn Ái
Quốc. Nhờ cách mạng tháng Mười mà Nguyễn Ái Quốc đã tìm đến với chủ nghĩa
Mác Lê Nin, tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn, con đường cách mạng vô sản.

6


+ Dưới tác động của cách mạng tháng Mười Nga, cuộc đấu tranh của công nhân và
người lao động Pháp và phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa của
Pháp có mối liên hệ vì cùng chống kẻ thù chung là đế quốc Pháp.
b. Sự thành lập Quốc tế Cộng sản
- Do sự phát triển của phong trào cách mạng trên thế giới, tháng 3/ 1919, Quốc tế
Cộng sản được thành lập ở Matxcova.
- Tại đại hội II (1920), Quốc tế Cộng sản đã thông qua một loạt cương lĩnh và văn
kiện quan trọng nhằm xác định đường lối chiến lược và sách lược của phong trào
cách mạng thế giới, trong đó đặc biệt là bản Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin. Nguyễn Ái Quốc đã được đọc bản luận cương này và Người đã
tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ta.
- Tháng 12 -1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội XVIII của Đảng Xã hội Pháp ở
Tua. Người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này

đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu
nước chuyển sang lập trường cộng sản.
c. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh ở châu Á.
- Đảng Cộng sản Trung Quốc (7- 1921) được thành lập đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê nin vào phong trào cách mạng nước ta.
Như vậy, các sự kiện trên đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cơ bản để truyền
bá sâu rộng chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ
đó, hình thành một khuynh hướng các mạng mới ở Việt Nam – khuynh hướng cách
mạng vơ sản.
* Chính sách kinh tế, chính trị, văn hóa của thực dân Pháp ở Đơng Dương sau
chiến tranh thế giới thứ nhất.
a. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
- Mục đích: bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra và khôi phục địa vị kinh tế của
nước Pháp trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Tăng cường đầu tư vốn trên quy mô lớn,
tốc độ nhanh vào các nước ở Đơng Dương. Trong vịng 6 năm (1924 – 1929), số vốn
đầu tư tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh.
- Hướng đầu tư chủ yếu: nông nghiệp và công nghiệp. Trong nông nghiệp: tập trung
vào đồn điền (nhất là đồn điền cao su). Trong công nghiệp: tập trung khai thác mỏ
(chủ yếu là mỏ than). Mở mang một số ngành công nghiệp chế biến quặng kẽm,
thiếc; sản xuất tơ, sợi, gỗ, diêm, đường, xay xát….
- Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới. Giao lưu nội địa được đẩy
mạnh. Pháp thi hành chính sách độc chiếm thị trường, dùng hành rào thuế quan để
ngăn chặn hàng nhập từ nước khác.
- Giao thông vận tải phát triển (kể cả đường sắt, đường bộ và đường thuỷ), nhằm
phục vụ công cuộc khai thác và mục đích qn sự. Các tuyến đường sắt xun Đơng
Dương được nối thêm nhiều tuyến.Nhiều cảng biển mới được xây dựng như Bến
Thuỷ, Hịn Gai.
- Ngân hàng Đơng Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành tiền
giấy, cho vay lãi. Thực dân Pháp còn tăng thuế để bóc lột nhân dân.
- Tác động:

Cuộc khai thác lần hai của thực dân Pháp không tập trung vào công nghiệp
nặng mà chủ yếu là khai thác mỏ và chế biến do đó làm cho nền kinh tế Việt Nam và
7


Đông Dương mất cân đối và ngày càng bị cột chặt vào nền kinh tế Pháp, Đông
Dương trở thành thị trường độc chiếm của thực dân Pháp. Một phần yếu tố kinh tế tư
bản chủ nghĩa được du nhập vào nước ta, làm cơ sở cho sự ra đời và phát triển của
các giai cấp mới trong xã hội Việt Nam.
b. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục
- Về chính trị: tiếp tục thi hành chuyên chế, mọi quyền hành đều nằm trong tay người
Pháp và tay sai. Bộ máy cảnh sát, mật thám, nhà tù tiếp tục được củng cố đến tận các
hương, thôn để xâm nhập, kiểm soát các làng xã. Đồng thời, chúng cũng thi hành một
số cải cách chính trị – hành chính để đối phó với biến động ở Đơng Dương.
- Về văn hố, giáo dục
+ Hệ thống giáo dục được mở rộng gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng, đại
học. Tuy vậy, trường học được mở hết sức nhỏ giọt, chủ yếu để đào tạo đội ngũ tay
sai, phục vụ cho công cuộc khai thác.
+ Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiều, có hàng chục tờ báo bằng chữ Quốc ngữ và
chữ Pháp, nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và thống trị ở Đông Dương. Các
trào lưu tư tưởng, khoa học, kĩ thuật, văn hóa phương Tây xâm nhập mạnh vào Việt
Nam.
* Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam
a. Chuyển biến về kinh tế
- Nền kinh tế tư bản thực dân tiếp tục được mở rộng và trùm lên nền kinh tế phong
kiến Việt Nam.
- Cơ cầu kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến, song chỉ mang tính chất cục bộ, chủ
yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ngày càng bị cột chặt vào kinh tế
Pháp.
b. Chuyển biến về giai cấp xã hội

- Sự phân hóa giai cấp xã hội Việt Nam diễn ra sâu sắc hơn.
+ Địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa thành ba bộ phận: tiểu địa chủ, trung địa chủ
và đại địa chủ. Một bộ phận trung, tiểu địa chủ có ý thức chống đế quốc và tay sai.
Bộ phận đại địa chủ thường được Pháp sử dụng trong bộ máy cai trị.
+ Giai cấp nông dân chiếm đại đa số trong xã hội Việt Nam (khoảng 90%), bị bị bần
cùng hóa khơng lối thốt. Mâu thuẫn giữa nơng dân với đế quốc Pháp và tay sai rất
gay gắt. Nông dân là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
+ Giai cấp tiểu tư sản gồm chủ xưởng, những người buôn bán nhỏ, học sinh, sinh
viên, trí thức… tăng nhanh về số lượng, có ý thức dân tộc dân chủ, chống thực dân
Pháp và tay sai. Đặc biệt bộ phận trí thức, học sinh, sinh viên rất hăng hái tham gia
các cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
+ Giai cấp tư sản ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phân hóa thành hai bộ phận
tư sản mại bản và tư sản dân tộc, trong đó tư sản dân tộc Việt Nam là lực lượng có
khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
+ Giai cấp công nhân ra đời trước Chiến tranh thế giới thứ nhât, ngay trong cuộc khai
thác thuộc địa của Pôn Đume với số lượng khoảng 10 vạn, sau chiến tranh tăng lên 22
vạn (1929). Ngoài những đặc trưng chung của giai cấp công nhân thế giới, giai cấp
công nhân Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng:
+ Có quan hệ gắn bó tự nhiên với giai cấp nơng dân.
+ Chịu sự áp bức bóc lột nặng nề của đế quốc, phong kiến và tư bản người Việt.
+ Kế thừa truyền thống bất khuất, anh hùng của dân tộc.
8


+ Sớm tiếp thu những ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới.
Là một giai cấp mới, công nhân đã sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập,
thống nhất, tự giác và vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi theo
khuynh hướng tiến bộ.
- Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân
tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động. Sự phân hóa giai cấp, mâu

thuẫn xã hội và tác động của trào lưu cách mạng thế giới, nhất là Cách mạng tháng
Mười Nga đã thúc đẩy phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam ngày càng phát triển.
c. Nhận xét:
- Sự biến đổi về kinh tế đã dẫn đến sự biến đổi về xã hội, nhất là sự phân hoá giai cấp
ngày càng sâu sắc, làm cho xã hội Việt Nam có đầy đủ những giai cấp của một xã hội
hiện đại.
- Những giai cấp mới là cơ sở vật chất để tiếp thu những tư tưởng mới vào Việt Nam
(kể cả tư tưởng tư sản và tư tưởng vô sản), làm cho phong trào dân tộc Việt Nam
mang những màu sắc mới mà các phong trào yêu nước trước kia khơng thể nào có
được.
- Những giai cấp mới cùng những hệ tư tưởng mới làm xuất hiện hai khuynh hướng
cứu nước mới: tư sản và vô sản. Cả hai khuynh hướng đều cố gắng vươn lên giải
quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra. Đó chính là cuộc đấu tranh
giành quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam. Đây là đặc điểm lớn
nhất của phong trào yêu nước Việt Nam trong thời gian 1919-1930.
Từ nội dung kiến thức cơ bản trên, HS vận dụng giải quyết các bài tập
sau :
Câu 1. Phân tích những sự kiện lịch sử trên thế giới có ảnh hưởng đến phong trào
cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Câu 2. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp được tiến hành
trong hoàn cảnh nào? Nội dung cuộc khai thác và tác động của nó đến kinh tế - xã hội
Việt Nam.
Câu 3. Sự phân hóa giai cấp xã hội ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất diễn
ra như thế nào? Những biến đổi trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất đã tác động gì đến cách mạng Việt Nam
Câu 4. Thái độ các giai cấp trong xã hội Việt Nam đối với sự thống trị của thực dân
Pháp và tay sai như thế nào?
Câu 5. Tại sao nói, giai cấp cơng nhân có khả năng lãnh đạo cách mạng sau chiến
tranh thế giới thứ nhất?
CHỦ ĐỀ 2: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ SAU

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ĐẾN NĂM 1930.
* Điều kiện lịch sử:
a. Kinh tế:
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai để bù
đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra và khôi phục địa vị của mình trong thế giới. Cuộc
khai thác đã làm cho nền kinh tế của Việt Nam có sự biến đổi. Sự chuyển biến đó
cũng tạo ra cơ sở kinh tế cho sự xuất hiện những khuynh hướng cứu nước mới (vô
sản và tư sản) ở nước ta sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
b. Xã hội.
9


Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa trên quy mơ lớn và chính sách
thống trị của thực dân Pháp, cơ cấu giai cấp của xã hội Việt Nam có những chuyển
biến mới. Do quyền lợi kinh tế và địa vị của mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau
nên thái độ và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp cũng khác nhau.
- Giai cấp địa chủ:
Giai cấp địa chủ bị phân hóa thành ba bộ phận là đại địa chủ, trung địa chủ, tiểu địa
chủ. Đại địa chủ tăng cường chiếm đoạt ruộng đất của nơng dân, đàn áp, bóc lột nơng
dân về kinh tế, chính trị, làm tay sai cho Pháp, đi ngược lại lợi ích dân tộc. Phần lớn
đại địa chủ trở thành kẻ thù của cách mạng. Trong khi đó một bộ phận trung tiểu địa
chủ ít nhiều vẫn có ý thức chống đế quốc và tay sai, có khả năng tham gia cách mạng
khi có điều kiện.
- Giai cấp nơng dân:
Là giai cấp có số lượng đơng nhất trong xã hội (chiếm trên 90% dân số) và cũng là
nạn nhân chính của chính sách khai thác thuộc địa, bóc lột tơ thuế và cướp đoạt ruộng
đất. Họ bị đẩy vào con đường bần cùng hóa, khơng lối thốt nên có mâu thuẫn gay
gắt với đế quốc và tay sai. Giai cấp nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn nhất,
là động lực của cách mạng.
- Giai cấp tiểu tư sản:

Tiểu tư sản gồm những người tiểu thương, tiểu chủ, học sinh, sinh viên, nhà văn, nhà
báo, công chức... Sau chiến tranh thế giới thứ nhất họ có sự phát triển nhanh về số
lượng. Họ có ý thức dân tộc dân chủ, chống thực dân và tay sai. Đặc biệt bộ phận trí
thức, học sinh, sinh viên nhất nhạy cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất nước
nên rất hăng hái tham gia các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Giai cấp tư sản:
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất và phân hóa thành
hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản có quyền lợi gắn bó
với đế quốc nên trở thành đối tượng cách mạng. Tư sản dân tộc có khuynh hướng
kinh doanh độc lập, địa vị kinh tế nhỏ bé, số vốn ít, thường bị Pháp cạnh tranh, chèn
ép nên có khuynh hướng dân tộc, dân chủ.
- Giai cấp cơng nhân:
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, công nhân tăng lên về số lượng (từ 10 vạn lên 22
vạn). Ngoài những đặc điểm của công nhân quốc tế, công nhân Việt Nam cịn có
những đặc điểm riêng: chịu 3 tầng áp bức (đế quốc, tư sản, phong kiến) nên đời sống
hết sức khổ cực; có mối quan hệ gần gũi với nơng dân nên thuận lợi cho việc hình
thành mối liên minh công nông; tiếp thu truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc
và sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin do Nguyễn Ái Quốc truyền bá. Do đó, cơng
nhân Việt Nam nhanh chóng vươn lên thành một động lực mạnh mẽ của phong trào
dân tộc theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.
Như vậy trong xã hội Việt có đầy đủ các giai cấp của một xã hội hiện đại. Sự
phát triển của giai cấp công nhân, tư sản và tiểu tư sản là những lựa lượng mới và là
cơ sở xã hội bên trong để tiếp thu những tư tưởng cách mạng từ bên ngoài dội vào.
c. Tư tưởng
Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho
dân tộc ta – con đường cách mạng vô sản. Qua nghiên cứu lí luận Mác-Lênin và khảo
nghiệm thực tế, Nguyễn Ái Quốc từng bước hình thành nên lí luận cách mạng giải
phóng dân tộc và truyền bá về Việt Nam.
10



Nhờ tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin và lí luận cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc đã làm cho phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam
phát triển theo khuynh hướng vô sản. Trên cở sở đó đưa đến sự ra đời của Đảng Cộng
Sản Việt Nam đầu năm 1930.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tư tưởng dân chủ tư sản tiếp tục ảnh hưởng
đến Việt Nam. Tiếp đó là chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (Trung Quốc) phần
nào đã ảnh hưởng đến cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản, tiểu tư sản Việt Nam.
Những điều kiện lịch sử nói trên, đã tác động tới sự hình thành hai khuynh
hướng chính trị khác nhau trong phong trào yêu nước Việt Nam từ năm 1919 đến đầu
năm 1930:
- Phong trào yêu nước của tư sản và tiểu tư sản theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Phong trào đấu tranh của công nhân và các tầng lớp nhân dân khác theo khuynh
hướng vô sản.
* Phong trào yêu nước của tư sản và tiểu tư sản (1919 - 1930)
- Phong trào của tư sản:
Để chống lại sự cạnh tranh của tư sản Hoa kiều, năm 1919 tư sản phát động
phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá. Năm 1923, địa chủ, tư sản đấu tranh
chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất khẩu gạo ở Nam Kì của tư bản Pháp.
Năm 1923, tư sản và địa chủ Nam Kì (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan
Long...) thành lập Đảng lập hiến để tập hợp lực lượng, đưa ra khẩu hiệu đòi tự do dân
chủ. Tuy nhiên Đảng này có hạn chế là muốn lợi dụng sự ủng hộ của quần chúng làm
áp lực với Pháp và khi Pháp nhượng bộ cho một số quyền lợi thì sẵn sàng thoả hiệp
với Pháp đi vào con đường cải lương.
- Phong trào đấu tranh của tiểu tư sản trí thức:
Tầng lớp tiểu tư sản trí thức đã thành lập các tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa
đoàn, Hội Phục Việt, Hội Hưng Nam, Đảng thanh niên... Họ tổ chức những cuộc mít
tinh, biểu tình, bãi khóa, lập ra các nhà xuất bản tiến bộ để ra sách báo, cổ động tinh
thần yêu nước, đòi các quyền tự do dân chủ. Họ cho ra đời nhiều tờ báo tiến bộ như
An Nam trẻ, Người nhà quê, Chuông rẻ, lập các nhà xuất bản tiến bộ như Nam đồng

thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn)...Một số hoạt động nổi bật của tiểu tư
sản có tiếng vang lớn như cuộc đấu tranh địi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu
(1925), cuộc truy điệu để tang Phan Châu Trinh (1926).
* Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1927 - 1930): gắn liền với hoạt động của
tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng và khởi nghĩa Yên Bái.
Sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1919 - 1926 đã tạo cơ
sở cho sự ra đời các tổ chức cách mạng theo khuynh hướng tư sản. Tiểu biểu là tổ
chức Việt Nam Quốc dân đảng thành lập ngày 25/12/1927.
Lúc mới thành lập, Việt Nam Quốc dân đảng chưa xác định được tơn chỉ mục
đích rõ rệt mà chỉ nêu một cách chung chung “trước làm cách mạng quốc gia, sau làm
cách mạng thế giới”. Năm 1928, Đảng đề ra mục đích làm cách mạng dân tộc xây
dựng nền dân chủ giúp đỡ các dân tộc bị áp bức. Năm 1929, Đảng bổ sung nguyên
tắc “Tự do - Bình đẳng - Bác ái” vào chương trình hoạt động. Đầu năm 1930, Việt
Nam quốc dân Đảng mô phỏng theo chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (đánh
đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền) .
Thành phần đảng viên rất phức tạp: tư sản dân tộc, nông dân khá giả, binh lính
hạ sĩ quan người Việt trong quân đội Pháp, thân hào, địa chủ... Mặc dù là một đảng
11


hoạt động bí mật nhưng tổ chức rất lỏng lẻo, kỉ luật thiếu nghiêm minh, việc kết nạp
đảng viên thiếu cẩn trọng đã tạo cơ hội cho Pháp lợi dụng đưa người của chúng vào
Đảng.
Do khơng có đường lối và phương pháp đúng đắn nên hoạt động của Đảng
thiên về quân sự, nặng về hình thức ám sát cá nhân. Tháng 2/1929 Việt Nam Quốc
dân đảng tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Badanh. Thực dân Pháp nhân cơ hội này
tiến hành khủng bố những người yêu nước làm cho Việt Nam Quốc dân đảng bị tổn
thất nặng nề. Bị động trước tình thế, những người lãnh đạo đã dốc hết lực lượng còn
lại thực hiện một cuộc bạo động với hi vọng “không thành công cũng thành nhân”.
Cuộc khởi nghĩa diễn ra vào đêm 9/2/1930 tại Yên Bái, tiếp theo là Phú Thọ,

Hải Dương, Thái Bình. Ở Hà Nội cũng ném bom để phối hợp với các địa phương. Tại
Yên Bái quân khởi nghĩa đã chiếm được trại lính, hạ một số sĩ quan Pháp nhưng
khơng làm chủ được tỉnh lị nên hôm sau bị quân Pháp phản cơng và tiêu diệt. Cịn ở
nơi khác nghĩa qn chỉ tạm thời làm chủ mấy huyện nhỏ, sau đó địch chiếm lại, khởi
nghĩa nhanh chóng thất bại.
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại đã kéo theo sự tan rã hoàn tồn của Việt Nam
Quốc dân đảng, kể từ đó vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng với tư cách là
chính đảng trong phong trào giải phóng dân tộc đã chấm dứt hoàn toàn.
Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử
+ Nguyên nhân thất bại:
- Bản thân giai cấp tư sản rất nhỏ yếu nên không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo
cách mạng.
- Hệ tư tưởng tư sản đã lỗi thời nên không đủ khả năng giúp nhân dân ta thốt khỏi
kiếp nơ lệ.
- Tổ chức chính trị của tư sản Việt Nam lỏng lẻo, kết nạp bừa bãi, để mật thám Pháp
chui vào phá hoại từ bên trong. Một tổ chức như vậy không đủ sức chống đỡ trước sự
tiến công của đế quốc Pháp.
- Thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp khoa học.
- Kẻ thù đang mạnh, so sánh lực lượng chưa có lợi cho phong trào yêu nước, thời cơ
cách mạng chưa xuất hiện.
+ Ý nghĩa lịch sử:
- Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam, đào tạo và rèn luyện một đội ngũ các nhà yêu nước.
- Khảo nghiệm một con đường cứu nước, chứng tỏ con đường giải phóng dân tộc
dưới ngọn cờ tư tưởng tư sản là không thành công.
- Giúp cho những người yêu nước Việt Nam sớm tìm đến một con đường mới; tiếp
thu chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đưa phong trào yêu nước Việt
Nam chuyển dần sang quỹ đạo cách mạng vô sản và cũng trở thành một trong những
điều kiện dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
* Phong trào cơng nhân (1919 - 1930)

a. Hồn cảnh lịch sử mới của phong trào công nhân.
- Thế giới : Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, sự thành lập của
quốc tế cộng sản năm 1919, thuận lợi cho cách mạng thuộc địa. Sự ra đời của Đảng
Cộng sản Pháp năm 1920, Trung Quốc năm 1921, tạo điều kiện cho cách mạng Việt
Nam phát triển.
12


- Trong nước : Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của thực dân Pháp làm cho xã hội Việt
Nam có nhiều chuyển biến dẫn đến sự phân hóa sâu sắc trong xã hội. Các giai cấp
mới hình thành, giai cấp công nhân tăng từ 10 vạn lên 22 vạn. Nó khẳng định xu thế
của thời đại, phù hợp với yêu cầu lịch sử.
b. Phong trào:
- Từ năm 1919 - 1925
Năm 1920 cơng nhân Sài Gịn lập ra cơng hội bí mật do Tơn Đức Thắng đứng
đầu. Đây là tổ chức đầu tiên của công nhân Việt Nam. Tháng 8/1925 cuộc bãi công
của công nhân Ba Son nhằm ngăn cản tàu Pháp chở lính sang đàn áp phong trào đấu
tranh của công nhân Trung Quốc. Cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son đã có mục
tiêu về chính trị, thể hiện tinh thần đồn kết quốc tế với vơ sản thế giới. Vì thế sự kiện
này đánh dấu bước chuyển biến của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.
-Từ năm 1926 - 1930
Phong trào công nhân Việt Nam có những điều kiện lịch sử mới tác động. Đại
hội V của Quốc tế Cộng sản (1924) đã ra những nghị quyết quan trọng về phong trào
cách mạng của các nước thuộc địa. Từ năm 1925 đã xuất hiện một số tổ chức yêu
nước như Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách mạng đảng, đặc biệt
hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về nước
đã tác động đến sự giác ngộ chính trị của giai cấp cơng nhân nước ta, tạo điều kiện
cho phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Trong 2 năm 1928 - 1929:
tồn quốc có 40 cuộc đấu tranh từ Bắc vào Nam, lớn nhất là ở nhà máy xi măng Hải
Phòng, nhà máy sợi Nam Định, nhà máy diêm Bến Thuỷ, nhà máy Ba Son, đồn điền

Phú Riềng...
Phong trào công nhân thời kì này có sự phát triển về số lượng và chất lượng.
Phong trào phát triển vượt ra ngoài phạm vi một xưởng, bắt đầu liên kết được nhiều
địa phương. Tại nhiều nhà máy xí nghiệp đã có sự lãnh đạo đấu tranh của Hội Việt
Nam cách mạng Thanh niên và đảng Tân Việt, khẩu hiệu đấu tranh đã kết hợp mục
tiêu kinh tế với mục tiêu chính trị. Giai cấp cơng nhân dần trở thành một lực lượng
chính trị độc lập.
Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước đặt ra nhu cầu
phải có một chính đảng cách mạng đứng ra lãnh đạo. Đó cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự tan rã của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và Tân Việt cách mạng đảng,
dẫn tới sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản vào cuối 1929. Cuối cùng 3 tổ chức này đã
hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam (1930). Với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam, giai cấp cơng nhân đã có bộ tham mưu lãnh đạo, có cương lĩnh cách mạng
cụ thể. Với ý nghĩa đó, giai cấp cơng nhân đã hồn thiện q trình từ tự phát đến tự
giác, bước lên vũ đài lịch sử đảm nhận sứ mệnh vẻ vang của giai cấp mình.
c. Ý nghĩa của phong trào công nhân đối với sự thành lập Đảng
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong của cách mạng, họ vừa có phong trào
đấu tranh riêng của mình, vừa tham gia vào phong trào yêu nước chung của dân tộc
và họ đi tiên phong trong phong trào giải phóng dân tộc. Thực chất phong trào cơng
nhân cũng là một phong trào yêu nước, nó thể hiện tinh thần yêu nước của giai cấp
công nhân Việt Nam. Phong trào vừa nhằm vào mục tiêu riêng của giai cấp: chống
chủ nghĩa tư bản, đòi quyền lợi về kinh tế chính trị cho mình, vừa nhằm vào mục tiêu
chung của dân tộc: chống đế quốc, phong kiến tay sai để giành độc lập tự do cho dân
tộc.
13


Phong trào công nhân phát triển là cơ sở xã hội, là điều kiện chính trị để tiếp
thu chủ nghĩa Mác - Lênin, nó tạo ra mảnh đất thuận lợi cho hạt giống Mác - Lênin
nảy mầm ở nước ta. Cũng chính chủ nghĩa Mác - Lênin truyền bá vào nước ta, tác

động trở lại, làm cho phong trào công nhân chuyển biến từ đấu tranh tự phát sang đấu
tranh tự giác. Sự phát triển của phong trào công nhân ở giai đoạn tự giác đòi hỏi sự ra
đời của một chính đảng cộng sản. Do đó sự phát triển của phong trào công nhân trở
thành một trong 3 nhân tố đưa đến sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam.
Sau khi học xong chủ đề này, học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các
bài tập sau :
Câu 1. Đặc điểm lớn nhất của phong trào yêu nước Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới
thứ nhất đến đầu năm 1930 là gì? Vì sao có đặc điểm đó?
Câu 2. Trình bày về tình hình các giai cấp mới ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất. Những giai cấp này có những hoạt động gì nổi bật trong phong trào dân tộc dân
chủ (1919 - 1925)?
Câu 3. Phân tích q trình giai cấp cơng nhân Việt Nam vươn lên từ đấu tranh tự phát
đến đấu tranh tự giác (1919 - 1930). Ý nghĩa của phong trào công nhân với sự ra đời
Đảng cộng sản Việt Nam?
Câu 4. Trình bày những nét chính về Việt Nam Quốc dân đảng từ khi thành lập đến
hết khởi nghĩa Yên Bái. Nêu nhận xét về tổ chức này.
CHỦ ĐỀ 3: HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC TỪ NĂM
1911 ĐẾN NĂM 1930.
* Bối cảnh lịch sử.
a. Bối cảnh quốc tế.
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển dần lên
giai đoạn độc quyền - chủ nghĩa đế quốc. Việc phân chia thuộc địa giữa các nước đế
quốc lớn đã xong. Giai cấp tư sản Âu - Mĩ thời điểm này đã trở thành các thế lực
phản động tăng cường bóc lột nhân dân trong nước và đặt ách áp bức lên các dân tộc
thuộc địa. Những mâu thuẫn trong lòng CNTB đang bộc lộ gay gắt.
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ở các nước đế quốc ngày một mạnh mẽ dù bị đàn
áp khủng bố ác liệt. Chủ nghĩa Mác - Lê nin trở thành ngọn cờ, cương lĩnh đấu tranh
của giai cấp vô sản và nhân dân lao động bị áp bức trên thế giới. Thắng lợi của cách
mạng tháng Mười Nga 1917 đã soi sáng con đường cách mạng thế giới, mở ra hướng
đi mới cho phong trào giải phóng dân tộc: bắt đầu hình thành con đường cách mạng

vô sản.
b. Bối cảnh trong nước.
Cuối thế kỉ XIX, Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, nhân dân ta rơi vào
cảnh sống nơ lệ, lầm than. Chính sách khai thác bóc lột của Pháp làm cho đời sống
của các tầng lớp hết sức khổ cực, mâu thuẫn dân tộc và giai cấp sâu sắc. Các phong
trào đấu tranh của nhân dân liên tục nổ ra. Phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX với
danh nghĩa phò vua cứu nước diễn ra sôi nổi trong 10 năm nhưng cuối cùng cũng thất
bại. Sự thất bại đó đã chấm dứt cuộc đấu tranh của nhân dân ta dưới ảnh hưởng của ý
thức hệ phong kiến.
Đầu thế kỉ XX, công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp làm xã hội Việt Nam
có những chuyển biến về kinh tế, xã hội tạo cơ sở bên trong để tiếp thu ảnh hưởng
của luồng tư tưởng dân chủ tư sản từ Trung Quốc, Nhật Bản dội vào. Các sĩ phu yêu
14


nước tiến bộ như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh đã khởi xướng một phong trào
cứu nước theo khuynh hướng mới thay thế cho tư tưởng phong kiến cũ. Song kết quả
cho thấy tư tưởng dân chủ tư sản cũng tỏ ra bất lực trước thời đại mới. Cách mạng
Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối “dường như trong đêm tối
khơng có đường ra”. Hồn cảnh đó đặt ra u cầu phải tìm con đường cứu nước mới.
c. Quê hương, gia đình.
Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19/5/1890 tại Nam Đàn, Nghệ An. Thân sinh của Người là
cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - một nhà nho giàu lịng u nước, vì khơng chịu cảnh
quan trường nơ lệ đã từ quan về quê dạy học. Các anh chị của Người đều quên tình riêng
lo việc chung, đều hoạt động trong phong trào yêu nước, bị Pháp bắt và bỏ tù. Tấm
gương của những người thân trong gia đình đã sớm nảy nở ở Người lịng u nước và
chí lớn “cứu nước trả thù nhà”.
Vùng đất Nam Đàn, Nghệ An vốn là mảnh đất địa linh nhân kiệt đã từng sản
sinh ra nhiều danh nhân lịch sử. Đây cũng là vùng quê giàu truyền thống đấu tranh
bất khuất. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến Nguyễn Ái Quốc. Ngay từ lúc còn

trẻ, Người đã bộc lộ những phẩm chất cao quý: giàu lòng nhân ái, ham hiểu biết, có
hồi bão lớn, có ý chí để cứu nước, cứu dân. Tuy chịu ảnh hưởng tinh thần yêu nước
của cha anh nhưng bằng trí tuệ thiên tài, bằng suy nghĩ độc lập đầy bản lĩnh đã tạo
cho Người có tầm nhìn vượt lên trên các nhà yêu nước đương thời. Người sớm nhân
thấy những hạn chế, sai lầm của các nhà cách mạng tiền bối nên đã chọn hướng đi
sang các nước Tây Âu để tìm đường cứu nước. Đó là sự lựa chọn sáng suốt, đúng
đắn, mang tầm vóc lịch sử.
* Q trình ra đi tìm đường cứu nước và đến với chủ nghĩa Mác - Lênin (19111920)- Trong bối cảnh thời đại sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, khi sự nghiệp giải
phóng dân tộc đang lam vào “tình hình đen tối tưởng như khơng có đường ra”, ngày
5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Sài Gòn đi tìm đường cứu nước.
- Từ năm 1911 đến năm 1917, Người đến nhiều nhiều châu lục và quốc gia trên thế
giới, nhất là ba nước tư bản phát triển (Anh, Pháp, Mĩ). Từ thực tiễn lịch sử, Người
nhận thấy ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao
động cũng bị áp bức, bóc lột dã man.
- Đầu tháng 12/1917, Nguyễn Ái Quốc từ Anh trở lại Pháp, ở đây Người hăng hái
hoạt động trong phong trào yêu nước của Việt kiều và trở thành nhân vật lãnh đạo
chủ chốt của Hội người Việt Nam yêu nước ở Pari.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp vì đây là tổ chức
chính trị tiến bộ duy nhất ở Pháp lúc đó.
- Tháng 6/1919, thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn Ái Quốc gửi
đến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi các tự do, dân chủ,
quyền bình đẳng cho dân tộc. Mặc dù khơng được chấp nhận, nhưng nó là địn tấn
công trực diện đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc vào bọn đế quốc, có tiếng vang lớn tại
Pháp, về Việt Nam và trên thế giới. Người kết luận: Muốn được giải phóng, các dân
tộc chỉ có thể trơng cậy vào lực lượng của bản thân mình.
- Giữa tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đây là cái cần
thiết cho chúng ta. Đây là con đường giải phóng cho chúng ta”.
- Tháng 12/1920, tại Đại hội XVIII Đảng Xã hội Pháp (họp tại Tua), Nguyễn Ái
Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng

15


sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt quyết định trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
Như vậy, sau khoảng 10 năm tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã bắt gặp chủ
nghĩa Mác – Lênin và xác định được con đường giải phóng dân tộc theo khuynh
hướng vơ sản, mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước
đầu thế kỷ XX.
* Quá trình chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng
(1920 - 1930)
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thức được vai trị
của Đảng cộng sản, từ đó Người tích cực chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức
tiến tới thành lập Đảng cộng sản ở nước ta.
a. Chuẩn bị về tư tưởng chính trị:
Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện lịch sử cụ thể của nước Việt Nam thuộc địa, xây dựng nên lí luận cách mạng giải
phóng dân tộc, diễn đạt nó thành tiếng nói của dân tộc Việt Nam, truyền bá cho nhân
dân Việt Nam. Những tư tưởng cách mạng của Người được thể hiện quan nhiều tờ
báo và các bài tham luận tại Quốc tế cộng sản: Các báo ở Pháp (từ năm 1921 đến
tháng 6/1923): báo “Người cùng khổ” (của Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari), báo
“Nhân đạo” (của Đảng Cộng sản Pháp), “Đời sống cơng nhân” (của Tổng Liên đồn
Lao động Pháp).
Ở Liên Xô (từ năm 1923 - 1924): báo “Sự thật” (của Đảng cộng sản Liên Xơ),
tạp chí Thư tín Quốc tế (của Quốc tế cộng sản). Qua một số bài tham luận tại hội
nghị, đại hội quốc tế như: Hội nghị Quốc tế Nông dân (tháng 10/1923), Đại hội V
của Quốc tế cộng sản (tại Liên Xô năm 1924). Đặc biệt qua hai tác phẩm: “Bản án
chế độ thực dân Pháp” (1925) và “Đường kách mệnh” (1927) đã thể hiện rõ những
quan điểm của Nguyễn Ái Quốc về cách mạng giải phóng dân tộc.
Nội dung cơ bản của lí luận giải phóng dân tộc:

+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trước hết phải thực hiện “tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Độc lập
dân tộc phải gắn liền với CNXH.
+ Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến và phản cách
mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do, từng bước thực hiện khẩu hiệu
“ruộng đất cho dân cày” (chống đế quốc giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ lớn nhất)
+ Công nhân và nông dân là gốc của cách mạng nhưng cần lôi kéo tiểu tư sản, trí
thức, tư sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ.
+ Nông dân và công nhân là bạn đồng minh tự nhiên, song giai cấp nông dân muốn giải
phóng mình phải đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai trị lãnh đạo
cách mạng.
+ Phải thực hiện đồn kết quốc tế, cần phải tranh thủ sự giúp đỡ của giai cấp vô sản
và các dân tộc bị áp bức trên thế giới
Con đường cứu nước mà Nguyễn Ái Quốc vạch ra đã giúp cho những người
yêu nước và nhân dân Việt Nam phân biệt rõ bạn, thù, xác định đúng nhiệm vụ, mục
tiêu, động lực, lực lượng, phương pháp đấu tranh, xác định đúng tính chất, mối quan
hệ của cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, xác định đúng vai trị của chính
đảng cách mạng và của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng
16


dân tộc. Những tư tưởng này là ngọn cờ hướng đạo cho phong trào cách mạng Việt
Nam trong thời kì vận động thành lập Đảng, là ánh sáng soi đường cho lớp thanh niên
yêu nước Việt Nam đang đi tìm chân lý đầu thế kỉ XX. Đây cũng là sự chuẩn bị về tư
tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản ở Việt Nam.
b. Chuẩn bị về tổ chức.
Từ năm 1919 - 1925, phong trào cách mạng nước ta có bước phát triển tạo
những điều kiện cho sự ra đời các tổ chức chính trị. Sau một thời gian học tập ở Liên
Xô đồng thời theo dõi sát sao tình hình cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc thấy

rõ yêu cầu cấp bách của cách mạng là cần có một tổ chức để tuyên truyền chủ nghĩa
Mác - Lênin, thức tỉnh quần chúng đấu tranh. Tháng 11/1924, sau khi về Quảng
Châu, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm
tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (tháng 2/1925). Đến tháng 6/1925, Người thành lập
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên trên cơ sở hạt nhân là Cộng sản đoàn. Đây là tổ
chức u nước có khuynh hướng vơ sản, một tổ chức quá độ để tiến tới thành lập
Đảng cộng sản, một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra
đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc cũng chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng Việt Nam.
Từ năm 1925 - 1927, Người mở các lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu, đã đào
tạo được 75 người, một số được cử đi học ở Liên Xô, một số vào học ở trường Qn
sự Hồng Phố, cịn phần lớn trở về nước hoạt động, tuyên truyền lí luận cách mạng
trong quần chúng và xây dựng hệ thống tổ chức của Hội Việt nam cách mạng thanh
niên.
* Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
Đầu năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và
các tầng lớp nhân dân khác kết thành một làn sóng dân tộc, dân chủ ngày càng sâu
rộng. Ý thức chính trị, ý thức giai cấp của công nhân ngày càng rõ rệt. Thực tiễn đó
địi hỏi cần có sự lãnh đạo của một chính Đảng cộng sản. Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên khơng cịn đủ sức lãnh đạo cách mạng, đưa đến cuộc đấu tranh xung
quanh vấn đề thành lập Đảng.
Trong năm 1929, có 3 tổ chức cộng sản xuất hiện: Đông Dương cộng sản Đảng
(tháng 6/1929), An Nam cộng sản Đảng (tháng 8/1929), Đơng Dương cộng sản liên
đồn (tháng 9/1929). Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế khách quan
của cách mạng Việt Nam, chứng tỏ hệ tư tưởng vô sản đã dành được ưu thế trong
phong trào giải phóng dân tộc, góp phần thúc đẩy phong trào công nhân và phong
trào yêu nước lên cao. Đây cũng là bước chuẩn bị tiến tới thành lập 1 chính đảng duy
nhất ở nước ta. Tuy nhiên trong q trình hoạt động các tổ chức đó khơng tránh khỏi
sự cơng kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng của nhau gây nên trở ngại lớn cho
phong trào cách mạng, nhất là nguy cơ chia rẽ.

Cuối năm 1929, biết được ở Đơng Dương có nhiều tổ chức cộng sản không
thống nhất được với nhau, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm sang Trung Quốc để thống nhất
các tổ chức cộng sản. Với tư cách là đại diện của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc
đã triệu tập đại biểu của các nhóm cộng sản đến Cửu Long (Hương Cảng, Trung
Quốc) để họp Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản từ ngày 6/1/1930.
Tại hội nghị, Nguyễn Ái Quốc đã phân tích tình hình thế giới và trong nước,
nghiêm khắc phê phán những hoạt động mang tính chất chia rẽ của các tổ chức cộng
sản, yêu cầu các tổ chức cộng sản thống nhất lại thành một Đảng duy nhất. Bằng uy
17


tín tuyệt đối, Người đã đưa hội nghị đến thành công, thống nhất các tổ chức cộng sản
thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc là người soạn thảo Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng được thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng.
Đây là Cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với
thực tiễn Việt Nam, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân ta.
* Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam (1919-1930):
- Vai trị mở đưởng để giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu
thế kỷ XX (xác định được con đường cứu nước mới).
- Vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt
Nam
- Lí luận cách mạng giải phóng dân tộc, được truyền bá vào Việt Nam, đã thúc đẩy
phong trào dân tộc phát triển, là sự chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị cho sự ra
đời của Đảng.
- Việc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và đào tạo cán bộ cho cách
mạng Việt Nam là sự chuẩn bị điều kiện về tổ chức cho sự thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam về sau.
- Vai trị quyết định thành cơng của Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành
Đảng Cộng sản Việt Nam, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách
mạng…

Sau khi học xong chủ đề, học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các bài
tập sau:
Câu 1. Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước trong hồn cảnh lịch sử như thế nào?
Câu 2. Quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì khác với các
bậc tiền bối?
Câu 3. Vì sao trong quá trình đi tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn
con đường cách mạng Vơ sản?
Câu 4. Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc trong q trình vận động thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 5. Trình bày Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai trị của Nguyễn
Ái Quốc đối với hội nghị đó?
CHỦ ĐỀ 4: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
* Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản năm 1929
- Đến năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các
tầng lớp nhân dân yêu nước kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng mạnh
mẽ, đặt ra yêu cầu phải có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản. Yêu cầu đó tác động
vào các tổ chức tiền cộng sản, dẫn đến cuộc đấu tranh nội bộ và sự phân hố tích cực
trong các tổ chức này, hình thành nên ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
- Tháng 3/1929, tại số 5D, Hàm Long (Hà Nội) những người tiên tiến của Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên. Chi bộ mở cuộc
vận động để thành lập một đảng cộng sản nhằm thay thế Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên.
- Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp
tại Hương Cảng (Trung Quốc), đồn đại biểu Bắc Kì đưa ra vấn đề thành lập đảng
cộng sản, song không được chấp nhận, nên rút khỏi Đại hội về nước.
18


- Ngày 17/6/1929, đại biểu Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên Bắc kì đã họp, thành
lập Đơng Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa liềm,

xây dựng cơ sở ở khắp nơi trong cả nước.
- Tháng 8/1929. các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Nam Kì quyết
định thành lập An Nam Cộng sản đảng. Đảng có một chi bộ hoạt động ở Trung
Quốc, một số chi bộ hoạt động ở Nam Kì. Tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận của đảng.
- Tháng 9/1929 những thành viên trong Tân Việt Cách mạng đảng tuyên bố thành
lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn, xây dựng nhiều chi bộ ở Trung Kì, Bắc
Kỳ và cả Nam Kỳ.
- Nhận xét:
+ Sự ra đời ba tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cách mạng giải phóng
dân tộc Việt Nam.
+ Các tổ chức cộng sản đều tích cực lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng,
làm cho phong trào phát triển mạnh hơn.
+ Nhưng ba tổ chức lại hoạt động riêng rẽ, làm cho lực lượng và sức mạnh của cách
mạng bị phân tán. Điều đó khơng có lợi cho cách mạng Việt Nam.
* Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Hoàn cảnh lịch sử
+ Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời và tích cực lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
Tuy nhiên, các tổ chức đó hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau làm
cho phong trào cách mạng trong cả nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Tình hình đó đặt
ra yêu cầu cấp thiết là phải thống nhất các tổ chức thành một đảng.
+ Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có quyền quyết định mọi vấn đề của
cách mạng Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập đại biểu của Đông
Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng để bàn về việc thống nhất đảng. Hội
nghị bắt đầu họp ngày 6/1/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng -Trung Quốc) do Nguyễn
Ái Quốc chủ trì.
Nội dung Hội nghị :
+ Thảo luận và nhất trí ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất các tổ chức cộng
sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, có giá trị lí luận và thực tiễn

lâu dài đối với cách mạng Việt Nam.
+ Vạch kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước và thành lập Ban chấp
hành trung ương lâm thời.
+ Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi cơng nhân, nơng dân, binh
lính, thanh niên, học sinh, anh chị em bị áp bức bóc lột đấu tranh.
Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội thành lập Đảng. Ngày 24/2/1930 theo đề nghị
của Đông Dương Cộng sản liên đoàn, tổ chức này được gia nhập vào Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
+ Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là làm “tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng trước mắt là: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn
phong kiến và phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính
19


phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế
quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo.
+ Lực lượng cách mạng là: công nhân, nơng dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với
phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản phải lợi dụng hoặc trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản
sẽ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
+ Về quan hệ với cách mạng thế giới: Đảng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Nhận xét:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng
tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập tự do là tư tưởng cốt
lõi của cương lĩnh này.
* Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc

và giai cấp của nhân dân Việt Nam. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác - Lênin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc với phong
trào cơng nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách
mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất
của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng khoa học và sáng
tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên kiên trung nguyện suốt đời hy
sinh cho lý tưởng Đảng, vì độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân.
+ Sự ra đời của Đảng với tổ chức thống nhất và cương lĩnh chính trị đúng đắn đã
chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng kéo
dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX. Từ đây cách mạng Việt Nam bước lên một con
đường mới, con đường đấu tranh giành độc lập dân tộc và hướng tới chủ nghĩa xã
hội.
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Phong trào công nhân Việt Nam từ đây hoàn
toàn trở thành một phong trào tự giác.
+ Sự lãnh đạo của đảng làm cho cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận
khăng khít của cách mạng thế giới. Từ đây nhân dân Việt Nam tham gia vào sự
nghiệp cách mạng thế giới một cách có tổ chức.
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có ý nghĩa quyết định cho những bước
phát triển tiếp theo của lịch sử dân tộc Việt Nam. Đó là nhân tố hàng đầu đảm bảo
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Từ kiến thức cơ bản, học sinh vận dụng làm các bài tập sau :
Câu 1. Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai
trò của Nguyễn Ái Quốc đối với Hội nghị.
Câu 2. Tại sao nói Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại đối với cách mạng Việt Nam
Câu 3. Nêu và nhận xét bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt
Nam.
Câu 4. Từ nội dung về nhiệm vụ và lượng của cách mạng trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng CSVN, hãy làm sáng tỏ tính đúng đắn và sáng tạo của cương lĩnh

đó.
20


Câu 5. Chứng minh rằng: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu
tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam, là sự sàng lọc nghiêm
khắc của lịch sử trong ba thập niên đầu thế kỉ XX.
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Từ thực tế giảng dạy, ôn luyện học sinh giỏi nhiều năm qua, tôi đã bồi dưỡng
được ở học sinh niềm đam mê mơn học, u thích lịch sử, đặc biệt là lịch sử dân tộc,
có tư duy lịch sử để giải quyết các vấn đề trong thực tế xã hội hiện nay. Với việc biên
soạn và áp dụng một số chủ đề khi dạy ôn thi học sinh giỏi về chuyên đề : Lịch sử
Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930, tơi đã có những học sinh xuất sắc đạt điểm
giỏi 9, 10 trong thi học kì, đạt giải cao trong kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, trong
thi tuyển sinh đại học nhiều em đạt điểm 9.5 và 9.75. Từ hiệu quả của đề tài, tôi
mạnh dạn chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp… những người yêu sử nói chung kinh
nghiệm xây dựng một số chủ đề khi dạy Chuyên đề lịch sử Việt Nam 1919-1930.
III. Kết luận và kiến nghị
III.1. Kết luận:
Từ việc nghiên cứu biên soạn, ứng dụng đề tài vào thực tiễn bồi dưỡng học
sinh giỏi, tôi rút ra một số kết luận sau đây:
Thông qua chuyên đề học sinh cần nắm được những vấn đề quan trọng sau:
+ Những chuyển biến về kinh tế và xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất.
+ Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến
1930
+ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là tất yếu khách quan.
Để bồi dưỡng học sinh giỏi hiệu quả, việc biên soạn các chuyên đề để hướng
dẫn cho học sinh học tập là cần thiết.
Việc biên soạn chuyên này để giảng dạy với hệ thống câu hỏi tham khảo có gợi

ý có ý nghĩa thiết thực đối với tất cả giáo viên và học sinh.
Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi kết quả cao, giáo viên phải thường xuyên
tự bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ bộ mơn.
Trên đây là những chia sẻ của tôi khi nghiên cứu và giảng dạy bồi dưỡng học
sinh giỏi chuyên đề Lịch sử Việt Nam từ 1919 – 1930, kính mong sự góp ý của q
thầy cơ cùng các đồng nghiệp.
III.2. Kiến nghị
Đề nghị ban giám hiệu quan tâm nhiều hơn nữa đến đến môn học và trang bị
thêm hệ thống máy chiếu hoặc tivi cho phòng học các lớp, tăng thêm thời gian hợp lí
để giáo viên và học sinh ơn luyện chuyên đề hiệu quả hơn …
Tổ chức các cuộc thi học sinh giỏi cấp trường, phối hợp với các trường trong
huyện, ngoài huyện tổ chức thi học sinh giỏi cấp liên trường hoặc trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy, tài liệu…
Tăng cường thêm các tiết học thực nghiệm, tham quan các di tích lịch sử, bảo
tàng, tổ chức các buổi dạ hội lịch sử, trò chơi lịch sử trong các giờ ngoại khóa
Trang bị thêm sách hướng dẫn, tài liệu tham khảo chuyên sâu…
Tôi chân thành cảm ơn!
21


Xác nhận của Ban giám hiệu :

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2021.
Tôi cam đoan SKKN trên đây là của bản
thân.

Nguyễn Thị Giang

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học môn lịch sử - Tác giả: Phan Ngọc Liên -NXB Giáo dục.

2. Phương pháp luận sử học -Tác giả: Phan Ngọc Liên - NXB ĐHQGHN
3. Sách giáo khoa, sách giáo viên môn lịch sử 12 nâng cao - Tác giả : Phan Ngọc Liên,
Lương Ninh, Trương Hữu Quýnh …- NXB Giáo dục.
4. Tư liệu lịch sử 12 - Tác giả: Trịnh Đình Tùng (chủ biên) - NXBGD.
5. Tìm hiểu lịch sử Việt Nam qua hỏi đáp (tập 2) Tác giả: Nguyễn Thị Côi (chủ biên) -NXB
Đại học sư phạm Hà Nội.
6. Bài tập lịch sử 12 ( nâng cao) -Tác giả Trần Bá Đệ (chủ biên) -NXBGD.
7. Hướngdẫn thi đại học - cao đẳng môn lịch sử - Tác giả: Trần Bá Đệ - NXBĐHQGHN.
8.Một số vấn đề về lịch sử - Tác giả: Trường ĐSP - ĐHQGHN - KHOA LỊCH SỬ.
NXBĐHQGHN.
9. Đại cương lịch sử Việt Nam, tập II - Tác giả: Đinh Xuân Lâm (chủ biên) – NXBGD.
10. Bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử THPT - Tác giả: Trịnh Đình Tùng (chủ biên)NXBGDVN.
11. Các đề tài SKKN của bản thân đã được đánh giá, xếp loại.
________________________________
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN CỦA BẢN THÂN TÔI ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ SKKN NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH THANH HÓA ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI:
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Giang.
Chức vụ và đơn vị công tác: giáo viên trường THPT Hoằng Hóa 4, huyện Hoằng Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
TT
Cấp đánh giá,
Kết quả
Năm học
Tên đề tài SKKN
xếp loại
đánh giá
đánh giá
xếp loại
xếp loại

1 Một số biện pháp gây hứng thú Nghành giáo dục
học tập lịch sử qua dạy học tiết 1- tỉnh Thanh Hóa
C
2007-2008

22


2

3

4

bài 33...
Sử dụng tư kiệu lịch sử vào dạy Nghành giáo dục
học chương V: Đông Nam Á thời tỉnh Thanh Hóa
phong kiến.
Xây dựng hệ thống câu hỏi khi Nghành giáo dục
dạy học bài 33: Hồn thành cách tỉnh Thanh Hóa
mạng tư sản ở Châu Âu và Mĩ
giữa thế kỉ XIX.
Khai thác kênh hình sách giáo khoa Nghành giáo dục
trong dạy học bài 20, lịch sử lớp tỉnh Thanh Hóa
10: Xây dựng và phát triển văn hóa
dân tộc trong các thế kỉ X-XV.

C

2009-2010


C

2012-2013

C

2019-2020

23



×