Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh lớp 12 qua tác phẩm “tuyên ngôn độc lập”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.28 KB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 12 QUA
TÁC PHẨM “TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP”

Người thực hiện: Vũ Thị Hải
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HĨA NĂM 2021


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.....................................................2
2.1. Cơ sở lý luận của giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu VBNL cho học
sinh lớp 12..........................................................................................................2
2.1.1. Khái niệm văn bản nghị luận................................................................2
2.1.3. Vị trí của phần VBNL trong chương trình Ngữ văn lớp 12...................3
2.2 Thực trạng của việc đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp 12
trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.......................................................4
2.3. Các giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu VBNL cho học sinh lớp 12............4


2.3.1. Luyện kỹ năng xác định thể loại và luận điểm văn bản nghị luận........4
2.3.2. Luyện kỹ năng xác định bố cục và tóm tắt văn bản nghị luận..............6
2.3.3. Luyện kỹ năng xác định các luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị
luận..................................................................................................................8
2.3.4. Luyện kỹ năng giải thích, cắt nghĩa, bình luận, khẳng định, bác bỏ
các vấn đề được nêu ra trong văn bản nghị luận............................................9
2.3.5. Luyện kỹ năng phân tích, đánh giá nghệ thuật nghị luận của văn bản.....10
2.3.6. Luyện kỹ năng liên hệ, vận dụng sáng tạo văn bản nghị luận vào cuộc
sống...............................................................................................................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm........................................................16
2.4.1. Đối với giáo viên.................................................................................16
2.4.2. Đối với học sinh..................................................................................17
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................19
3.1. Kết luận.....................................................................................................19
3.2. Kiến nghị...................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Được hiểu là

VBNL

Văn bản nghị luận

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

THPT

Trung học phổ thơng

NXB

Nhà xuất bản

CT

Chương trình


GD-ĐT

Giáo dục- đào tạo

tr

Trang

VHVN

Văn học Việt Nam


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong nhà trường phổ thông, Ngữ văn là một môn học chủ chốt có vai trị
quan trọng trong việc hình thành và phát triển các năng lực thiết yếu cho học
sinh. Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản nói chung, văn bản nghị luận nói
riêng là góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, năng lực vận dụng các tri thức trong các tình huống thực tiễn nhằm
chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp. Giáo dục theo định hướng năng lực nhấn mạnh vai trò của người
học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức, đặc biệt chú trọng đến hoạt
động học - tức là quá trình cố gắng và tiến bộ của mỗi học sinh.
Văn bản nghị luận (VBNL) là một kiểu văn bản quan trọng trong nhà
trường, trong đời sống và trong học thuật. VBNL thường được dùng để trình
bày, thể hiện, bộc lộ quan điểm, tư tưởng sâu sắc về một vấn đề nào đó nhằm
thuyết phục người nghe, người đọc. Trong lịch sử, các nhà tư tưởng, các nhà lí
luận, triết học, các nhà chính trị thường để lại trước tác của mình dưới hình thức

nghị luận. Dạy học VBNL có tác dụng rất lớn trong việc rèn luyện cho học sinh
tư duy logic, trừu tượng; kĩ năng lập luận sắc bén, năng lực biểu đạt những quan
niệm, tư tưởng một cách sâu sắc và bản lĩnh, tinh thần tự chủ trước đời sống. Vì
vậy, trong chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn THPT, văn bản nghị luận
chiếm một vị trí quan trọng. Việc đọc hiểu VBNL là khó đối với học sinh nói
chung và học sinh lớp 12 nói riêng. Trong chương trình Ngữ văn, học sinh được
học khá nhiều về VBNL nhưng năng lực đọc hiểu VBNL thì cịn hạn chế.
Trong thực tế dạy học, qua khảo sát, dự giờ, tôi thấy việc dạy học đọc hiểu VBNL, nhìn chung, chưa có hiệu quả. Giáo viên khơng thích dạy, học sinh
khơng thích học vì VBNL “khơ khan, trừu tượng". Hầu hết học sinh chỉ hiểu văn
bản theo cách giảng giải của thầy chứ chưa có kĩ năng vận dụng các tri thức
công cụ cần thiết vào việc đọc hiểu một VBNL mới, ngồi chương trình.
Ngun nhân chủ yếu là do mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học đọc
hiểu văn bản nói chung, VBNL nói riêng chưa được xây dựng trên quan điểm
hình thành và phát triển năng lực học sinh.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực đọc
hiểu văn bản nghị luận cho học sinh lớp 12 qua tác phẩm Tuyên ngôn độc
lập” với mong muốn đề xuất được các biện pháp, cách thức hướng dẫn học sinh
lớp 12 đọc hiểu VBNL một cách độc lập và sáng tạo.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này tơi hướng đến đề xuất quy trình, biện pháp, cách
thức phát triển kĩ năng đọc hiểu VBNL cho học sinh lớp 12 góp phần hình
thành kĩ năng đọc độc lập và sáng tạo ở học sinh, từ đó nhằm nâng cao chất
lượng hiệu quả của việc dạy học VBNL ở trường THPT và phát triển ở học
sinh năng lực đọc hiểu, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển năng lực và
phẩm chất của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu VBNL cho học sinh
lớp 12 qua tác phẩm Tuyên ngôn độc lập ở nhà trường THPT.
1



1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm hệ thống hóa các vấn đề lí luận
liên quan đến năng lực đọc hiểu VBNL cho học sinh lớp 12
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh giữa giải pháp cũ thường làm
với giải pháp mới để có sự kế thừa và phát huy.
- Phương pháp quan sát: dự giờ, thăm lớp, tích lũy kinh nghiệm thực tế.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: trao đổi trong nhóm và trao đổi với
đồng nghiệp để bổ sung, hồn thiện tiết dạy; trao đổi với học sinh, lắng nghe ý
kiến từ phía học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thiết kế giáo án và dạy thực
nghiệm tác phẩm Tun ngơn độc lập, nhằm kiểm chứng tính khả thi của các
giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu VBNL của học sinh lớp 12 ở nhà trường
THPT như đã đề xuất.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu VBNL
cho học sinh lớp 12
2.1.1. Khái niệm văn bản nghị luận
Văn bản nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời
sống xã hội của con người, có vai trị rèn luyện tư duy, năng lực biểu đạt những
quan niệm, tư tưởng sâu sắc trước đời sống. Trước tác của các nhà tư tưởng, nhà
lí luận, nhà triết học, nhà chính trị đều viết dưới dạng thức nghị luận.
Có nhiều cách phát biểu khác nhau về văn bản nghị luận:
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Nghị luận là bàn và đánh giá cho rõ về
một vấn đề nào đó. Văn nghị luận là thể văn dùng lý lẽ và dẫn chứng để phân
tích giải quyết một vấn đề” [6].
Từ điển thuật ngữ văn học định nghĩa: Thể văn nghị luận viết về những
vấn đề nóng bỏng thuộc nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau: chính trị, xã hội,
triết học, văn hóa… Mục đích của văn chính luận là bàn bạc, thảo luận, phê bình
hay truyền bá tức thời một tư tưởng, một quan điểm nào đó… Đặc trưng cơ bản

nhất của văn chính luận là tính chất luận thuyết. Văn chính luận trình bày tư
tưởng và thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lập luận, lý lẽ [7, tr 331].
Cũng cùng quan điểm như trên về văn bản nghị luận, các tác giả của cuốn
Một số vấn đề về văn nghị luận ở cấp hai (Tài liệu BDTX chu kỳ 1992 - 1996
cho GV văn cấp 2 phổ thông) trong một cách diễn đạt khác đã quan niệm: Văn
nghị luận là một loại văn nhằm bàn bạc, thảo luận với người khác về thực tại đời
sống xã hội bao gồm những vấn đề về văn hóa, triết học, đạo đức, lịch sử, chính
trị, văn hóa nghệ thuật… Nét nổi bật nhất trong văn nghị luận là hệ thống lí lẽ và
dẫn chứng đầy đủ, tiêu biểu để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó nhằm khiêu gợi,
thuyết phục người đọc, người nghe hiểu rõ vấn đề, tin vào tính minh xác của sự
lập luận và tán thành với quan điểm, tư tưởng của người viết để người đọc có thể
vận dụng chúng vào cuộc sống xã hội và cá nhân. [8, tr4].
Tựu chung, văn bản nghị luận là một thể loại văn bản dùng lí lẽ để thể
hiện tư tưởng, quan điểm, thái độ của người viết, người nói về các vấn đề của
đời sống (chính trị, đạo đức, văn hóa, văn học...). Các vấn đề đó được trình bày
2


bằng một hệ thống lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu với lập luận chặt chẽ, thuyết phục
và một thứ ngôn ngữ trong sáng, hùng hồn chính xác.
2.1.2. Đặc trưng của văn bản nghị luận
Văn bản nghị luận là một thể văn đặc biệt, khác các thể văn hư cấu (thơ,
truyện, kịch) ở chỗ: nếu trong thơ, tác giả dùng nhiều đến tưởng tượng và lấy
ngôn từ hàm xúc, tinh tế, giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, giàu nhạc điệu để biểu
hiện cảm xúc của mình và bản chất của cuộc sống; trong truyện, kịch tác giả lấy
việc xây dựng thế giới hình tượng nhân vật làm trung tâm để miêu tả cuộc sống,
con người và biểu hiện tư tưởng, tình cảm của nhà văn thì trong văn bản nghị
luận tác giả không dùng hư cấu - một hoạt động cơ bản của tư duy hình tượng
mà dựa vào tư duy logic, vận dụng lý lẽ, thực tế và ngôn từ trực tiếp của mình để
trình bày một thái độ, một quan điểm, một tư tưởng về một vấn đề đạo đức,

chính trị, xã hội nào đó nhằm thuyết phục người đọc, người nghe đồng ý, đồng
tình, đồng cảm với vấn đề và cách giải quyết vấn đề của tác giả. Tóm lại, văn
bản nghị luận là một kiểu văn bản đặc biệt có những đặc điểm chủ yếu sau: Phát
biểu một cách trực tiếp tư tưởng, quan điểm, thái độ, tình cảm của người viết về
một vấn đề của đời sống; thuyết phục người đọc bằng hệ thống luận điểm, luận
cứ xác đáng, tin cậy và bằng cách lập luận sắc bén; ngơn ngữ chính xác, trong
sáng, cú pháp rõ ràng, chặt chẽ, giọng điệu hùng hồn. Xác định rõ những đặc
điểm cơ bản này sẽ giúp chúng ta phân biệt được điểm khác nhau giữa một giờ
đọc - hiểu văn bản nghị luận với một giờ đọc - hiểu văn bản văn chương hình
tượng, có hướng phân tích và lựa chọn được những nội dung cơ bản, các phương
pháp, biện pháp tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng thể loại văn bản.
2.1.3. Vị trí của phần VBNL trong chương trình Ngữ văn lớp 12
Văn bản nghị luận có vị trí, vai trị rất quan trọng trong cuộc sống. Có thể
thấy văn bản nghị luận có mặt ở hầu khắp các hoạt động, từ những cuộc trò
chuyện, trao đổi, hội họp trong sinh hoạt hằng ngày đến các báo cáo, tiểu luận,
luận văn,... trong hành chính, khoa học, văn hóa. VBNL là một cơng cụ để con
người trao đổi, đối thoại, thuyết phục để hiểu nhau hơn, gần gũi nhau hơn và
nhận ra được bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng.
Trong nhà trường, vấn đề mà các văn bản nghị luật đặt ra thường là những
vấn đề gần gũi, quen thuộc hoặc có ý nghĩa quan trọng như: bảo vệ mơi trường,
phịng chống thiên tai, dịch bệnh, kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa dân
tộc, vai trò của người hiền tài đối với đất nước; vai trò của văn học với cuộc
sống; độc lập tự do của dân tộc… được tiếp cận với những vấn đề ấy cùng
những quan điểm, lập luận, cách đánh giá, giải quyết vấn đề của tác giả văn bản
nghị luận, học sinh sẽ có nhận thức sâu sắc, học được cách bày tỏ quan điểm
đánh giá rõ ràng, đúng đắn về các vấn đề trong cuộc sống.
Đồng thời, qua đọc hiểu các VBNL, các em còn học được cách suy nghĩ
để giải quyết vấn đề hợp lý, hợp tình và sáng tạo theo cách riêng của mình, nhất
là về những vấn đề rất gần gũi với cuộc sống hiện nay.
Văn bản nghị luận cịn có khả năng bồi dưỡng lịng nhân ái, ý thức cơng

dân, tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác ở học sinh. Khi các em trăn trở đi
tìm những giải pháp giải quyết vấn đề mà các tác giả đặt ra trong văn bản nghị
luận nghĩa là các em đang thể hiện vai trị cơng dân, tinh thần trách nhiệm của
3


mình đối với xã hội. Những tác phẩm nghị luận mẫu mực là sự hịa quyện nhuần
nhuyễn giữa lý trí và tình cảm, giữa nghệ thuật và thực tiễn, giữa khách quan và
chủ quan, giữa tình cảm trong sáng kết tinh cùng với lý trí tỉnh táo của những
nhân cách lỗi lạc đã trở thành những tấm gương, như những ngơi sao “càng nhìn
càng thấy sáng” để học sinh có thể soi vào đó và tự hồn thiện chính bản thân.
Văn bản nghị luận có vai trị quan trọng như vậy, nhưng về căn bản, số
lượng văn bản nghị luận trong chương trình lớp 12 hiện hành vẫn ít. Ở THPT
văn bản nghị luận chỉ chiếm tỉ lệ 12% so với tổng số văn bản được học, cụ thể
như sau: THPT có 16 văn bản nghị luận trên tổng số gần 130 văn bản đọc hiểu,
trong đó lớp 12 có 6 văn bản nghị luận. Nếu chia văn bản thành 4 thể loại: tự sự,
trữ tình, kịch, nghị luận theo chương trình giáo dục phổ thơng thì số lượng văn
bản nghị luận cần phải đọc hiểu theo loại thể trong chương trình hiện nay chưa
thật sự thỏa đáng.
Tơi cho rằng, vị trí của phần văn bản nghị luận ở lớp 12 cấp THPT chưa
thực sự tương xứng với chức năng và ý nghĩa quan trọng của nó trong chương
trình học. Bởi vậy mà học sinh chưa nhận thức đúng được vai trò của văn bản
nghị luận.
2.2 Thực trạng của việc đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh lớp
12 trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong thực tế dạy học, qua khảo sát, dự giờ, tôi thấy việc dạy học đọc hiểu VBNL, nhìn chung, chưa có hiệu quả. Giáo viên khơng thích dạy, học sinh
khơng thích học vì VBNL “khơ khan, trừu tượng". Hầu hết học sinh chỉ hiểu văn
bản theo cách giảng giải của thầy chứ chưa có kĩ năng vận dụng các tri thức
cơng cụ cần thiết vào việc đọc hiểu một VBNL mới, ngoài chương trình.
Nguyên nhân chủ yếu là do mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học đọc

hiểu văn bản nói chung, VBNL nói riêng chưa được xây dựng trên quan điểm
hình thành và phát triển năng lực học sinh.
Những hạn chế nói trên, một phần là do học sinh khơng nắm bắt được đặc
trưng cơ bản của thể loại văn nghị luận, một phần chủ yếu là do ảnh hưởng của
phương pháp dạy học thiên về thuyết trình, diễn giảng - phương pháp dạy học
này coi học sinh như một cái lọ cần phải chứa đầy kiến thức chứ không phải là
một chủ thể nhận thức, vì vậy chỉ tập trung mọi cố gắng cho thầy giáo. Tính thụ
động của người học ở đây thể hiện rất rõ: “Họ phải nhớ cho được những gì
người ta đã cung cấp cho họ ở trạng thái hoàn thành. Trong những điều kiện này,
người giáo viên không lãnh đạo việc học tập và sự phát triển của học sinh mà
chỉ huy động kiến thức và phương pháp tư duy nhồi nhét vào học sinh”. Học
theo phương pháp này, học sinh không cần đọc hiểu văn bản quá nhiều bởi các
thầy cô đã hiểu và truyền dạy lại cho học sinh.
2.3. Các giải pháp nâng cao năng lực đọc hiểu VBNL cho học sinh lớp 12
2.3.1. Luyện kỹ năng xác định thể loại và luận điểm văn bản nghị luận
Xác định thể loại VBNL hiện đại khơng khó đối với học sinh lớp 12. Giáo
viên chỉ cần cho học sinh ôn lại kiến thức về đặc trưng VBNL, đọc tiêu đề văn
bản, đọc lướt nội dung văn bản, chú thích là học sinh có thể xác định được thể
loại văn bản. Tuy nhiên đối với các VBNL được viết dưới các hình thức khác
như điếu văn, cáo, chiếu, biểu... thì giáo viên cần giúp học sinh xác định bố cục,
4


lập luận, giọng điệu, phương thức biểu đạt chính, từ đó học sinh sẽ biết cách
nhận diện thể loại VBNL và phân biệt với các thể loại văn bản khác nhau. Ví dụ,
học sinh cần biết văn bản nghị luận khác với các loại văn bản tự sự, thuyết minh,
miêu tả ở chỗ nào, từ đó học sinh mới có thể xác định chính xác tác phẩm đó có
phải là một văn bản nghị luận hay không.
Tương tự, việc xác định được đề tài, chủ đề của văn bản nghị luận khơng
khó vì các chủ đề của văn bản nghị luận thường được thể hiện rất rõ trong nhan

đề văn bản. Giáo viên cho học sinh đọc văn bản, đối chiếu nội dung văn bản với
tiêu đề của văn bản. Ban đầu học sinh đọc lướt qua một lần toàn văn bản để cảm
nhận nội dung khái quát và giọng điệu bao trùm tác phẩm. Sau đó học sinh đọc
kỹ từng phần, từng đoạn.
Để đạt được những mục tiêu trên giáo viên có thể hướng dẫn học sinh:
- Đọc kĩ văn bản, chú thích ở nhà trước khi lên lớp.
- Xác định đề tài, vấn đề mà người viết muốn đưa ra bàn luận.
- Tìm mối liên hệ giữa nhan đề văn bản và nội dung văn bản.
- Học sinh cũng cần phải phân biệt giữa nhan đề văn bản và nội dung văn
bản. Bởi trong thực tế hiện nay, có rất nhiều học sinh nhầm lẫn đánh đồng giữa
nhan đề và nội dung văn bản. Nhan đề và nội dung văn bản có mối liên hệ mật
thiết với nhau, nhưng nội dung văn bản thường được cụ thể hóa, còn nhan đề
phải khái quát ở mức cao về nội dung tư tưởng của văn bản, của tác phẩm; phải
nói cô đọng được cái thần, cái hồn của tác phẩm.
Chẳng hạn, tiêu đề của văn bản: Tuyên ngôn độc lập, Ba cống hiến vĩ đại
của Các Mác... cũng chính là luận đề, là vấn đề mà tác giả muốn đem ra bàn
luận, thể hiện quan điểm.
Tiêu đề Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc;
Thông điệp nhân ngày thế giới phịng chống AIDS 01/12/2003 khơng chỉ là luận
đề mà còn là luận điểm trọng tâm của văn bản.
Để xác định được đề tài, luận đề của văn bản nghị luận, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh trả lời được câu hỏi: Văn bản này viết về vấn đề gì? Hoặc
trọng tâm của văn bản này là gì? Dựa vào đâu để em biết được điều đó?. Giáo
viên cần tạo được không gian chia sẻ những trải nghiệm của học sinh về đề tài,
chủ đề nghị luận thay vì việc ra lệnh và yêu cầu học sinh làm việc độc lập trong
một không gian yên tĩnh.
Theo cách đọc hiểu truyền thống, học sinh sẽ tiếp nhận tri thức từ thầy cô
giáo cung cấp bằng cách giới thiệu, kể, diễn giảng, thuyết trình. Thực hiện tinh
thần đổi mới giáo viên cần thường xuyên khuyến khích học sinh chia sẻ trải
nghiệm của mình, vận dụng vốn sống, tri thức nền đã có để dự đốn đề tài, chủ

đề văn bản.
Ví dụ, trước khi phân tích văn bản Thơng điệp nhân ngày thế giới phịng
chống HIV/AIDS 01/12/2003, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh chia sẻ hiểu biết
của mình về bệnh HIV/AIDS như: Tình hình nhiễm bệnh ở địa phương em sinh
sống? hậu quả của nó mà em biết? Định kiến của những người xung quanh và
chính em?... Từ vốn hiểu biết đó học sinh sẽ thuận lợi hơn để dự đoán được vấn đề
mà văn bản nghị luận muốn đề cập tới. Đây là cái nhìn khái quát chung, tạo tiền đề
thuận lợi cho học sinh trong việc xác định bố cục và tóm tắt văn bản nghị luận.
5


2.3.2. Luyện kỹ năng xác định bố cục và tóm tắt văn bản nghị luận
Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày lại một cách ngắn gọn nội dung của
văn bản gốc theo một mục tiêu đã định trước. Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn, cơ
đọng, hàm súc. Muốn vậy, văn bản tóm tắt chỉ giữ lại những thơng tin chính,
những luận điểm quan trọng, lược bỏ các thông tin phụ.
Để xác định được bố cục của một văn bản nghị luận, giáo viên cần hướng
dẫn học sinh dựa vào việc xác định hệ thống các ý, các luận điểm, luận cứ và
trình tự lập luận của văn bản đó.
Thơng thường các văn bản nghị luận được xem là mẫu mực được đưa vào
chương trình đọc hiểu trong mơn Ngữ văn lớp 12 thường có 3 phần. Phần mở
đầu, phần nội dung, phần kết luận, với các đặc trưng khác nhau. Khi đọc văn bản
nghị luận học sinh cần đọc kỹ và ghi nhớ các đặc trưng của từng phần nội dung
VBNL để tóm tắt thành dàn ý hoặc vẽ sơ đồ bố cục của văn bản nghị luận.
Phần mở đầu: nêu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề cần bàn luận. Nó
thường đứng ở đầu văn bản.
Phần nội dung: nêu thực trạng và phân tích thực trạng của vấn đề. Trong
phần này tác giả sẽ đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng để minh chứng về thực trạng
của vấn đề từ đó bộc lộ quan điểm thái độ của tác giả về vấn đề đó, hoặc đề xuất
giải pháp khắc phục.

Phần kết luận: khẳng định lại quan điểm, tư tưởng của người viết hoặc lời
kêu gọi hành động.
Cách thức xác định bố cục
Trên cơ sở nhận diện được bố cục chung như trên, học sinh cần phải đọc
kỹ văn bản nghị luận, dựa vào bố cục chung của VBNL để tìm hiểu bố cục của
văn bản. Có thể cho học sinh hoạt động theo nhóm đơi để tìm bố cục văn bản,
giáo viên cũng có thể cho học sinh những giả định về bố cục văn bản (dùng máy
chiếu) cho học sinh trao đổi, nhận xét về cách chia bố cục đó, từ đó học sinh sẽ
lựa chọn và trình bày bố cục theo ý kiến của các em.
Chẳng hạn bố cục của Tuyên ngôn Độc lập gồm 3 phần:
- Phần mở đầu: (từ đầu đến “khơng ai chối cãi được”) Nêu ngun lí
chung của Tun ngôn Độc lập.
- Phần nội dung: (tiếp theo đến “phải được độc lập”)
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
+ Khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh và nổi
dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Phần kết luận: (còn lại) Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập
tự do của dân tộc Việt Nam.
Mạch lập luận của văn bản logic, chặt chẽ, thuyết phục: từ cơ sở lý luận
đối chiếu vào thực tiễn, rút ra kết luận phù hợp, đích đáng khơng thể khơng
cơng nhận.
Để giúp học sinh có thể xác định bố cục của văn bản nghị luận, giáo viên
cho học sinh xác định bố cục văn bản bằng cách đánh dấu phần mở đầu và kết
đoạn, hoặc thông qua bài tập trắc nghiệm dạng:
? Em hãy sắp xếp các ý/luận điểm sau theo đúng trật tự mạch nghị luận
của VB.
6


A. Khẳng định Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố với thế

giới về quyền tự do, độc lập.
B. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của “Tuyên ngôn độc lập”.
C. Bản cáo trạng tội ác của thực dân Pháp và quá trình đấu tranh giành
độc lập của dân tộc ta.
Hoặc gợi ý cho học sinh điền vào bố cục dạng sơ đồ tư duy như:

(Hình 1)
Văn bản nghị luận được tạo thành từ hệ thống luận điểm, luận cứ, ý chính.
Nếu tóm tắt văn bản tự sự, học sinh có thể dựa vào cốt truyện, cuộc đời nhân
vật, sự kiện thì tóm tắt VBNL giáo viên phải hướng dẫn học sinh dựa vào luận
điểm, luận cứ. Cụ thể:
- Giáo viên cần nêu mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận;
- Gợi ý tóm tắt và cho học sinh hình thành thói quen, kĩ năng tóm tắt
VBNL theo các bước:
+ Bước 1: Đọc kĩ toàn văn bản. Dựa vào nhan đề, phần mở đầu và kết
thúc để xác định bố cục, trong mỗi phần của văn bản lựa chọn những ý, những
chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt.
+ Bước 2: Đọc từng đoạn trong phần triển khai (nội dung) để lựa chọn và
khái quát các luận điểm, luận cứ, ý chính.
+ Bước 3: Lập dàn ý trình bày lại một cách hệ thống các luận điểm, luận
cứ, ý chính của văn bản được tóm tắt.
+ Bước 4: Dùng lời văn của mình để thuật lại nội dung cơ bản của văn
bản được tóm tắt nhưng cần giữ lại bố cục và những câu văn quan trọng của văn
bản gốc.
- Về kĩ thuật tóm tắt giáo viên có thể cho học sinh lập dàn ý, lập sơ đồ tư
duy hoặc viết thành đoạn văn hồn chỉnh. Chẳng hạn giáo viên có thể hướng dẫn
học sinh tóm tắt Tun ngơn độc lập (Hồ Chí Minh) bằng đoạn văn chẳng hạn:
Bản tuyên ngôn mở đầu bằng những câu trích dẫn từ "Tun ngơn độc lập" của
Mỹ, "Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền" của Pháp để khẳng định quyền độc
7



lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực
dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong hơn 80 năm xâm lược nước ta. Đó là
tội ác về kinh tế, chính trị, văn hóa, tội bán nước ta hai lần cho Nhật. Bản tun
ngơn nêu cao cuộc đấu tranh chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản
tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm
bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc.
Như vậy sử dụng nhiều cách tóm tắt VBNL sẽ giúp học sinh đa dạng hóa
cách học, dễ nhớ, dễ hiểu, tăng khả năng phát triển tư duy sáng tạo và giúp học
sinh phát triển năng lực thuyết trình, giao tiếp, hợp tác trong đọc hiểu VBNL
một cách tốt nhất.
2.3.3. Luyện kỹ năng xác định các luận điểm, luận cứ trong văn bản
nghị luận
Luận điểm, luận cứ là xương sống, là linh hồn của VBNL. Vì vậy, xác
định luận điểm, luận cứ là một kỹ năng quan trọng và cũng là cơ sở để đánh giá
năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận của học sinh. Luận điểm là quan điểm, ý
kiến, thái độ của người viết về vấn đề được đặt ra. Để có được những luận điểm
chặt chẽ, giàu tính thuyết phục, các tác giả, nhà phê bình phải sử dụng những
luận cứ, chứng cứ xác đáng và phong phú. Luận cứ là các tài liệu, dữ liệu dùng
để làm cơ sở xác thực, thuyết minh cho luận điểm.
Có thể nói luận điểm là trung tâm, là tư tưởng cơ bản của bài văn nghị
luận, được thể hiện dưới một mệnh đề logic có thể triển khai thành nhiều luận
điểm nhánh.
Các dạng luận điểm, luận cứ
Mỗi một văn bản nghị luận có một luận điểm chính/luận điểm trung tâm
và các luận điểm phụ, luận điểm nhánh.
Luận điểm thể hiện tư tưởng, quan điểm, lập trường, thái độ của tác giả
phải được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), diễn đạt của câu
mang luận điểm phải rõ ràng, mạch lạc.

Luận cứ là lý lẽ và dẫn chứng. Có hai loại luận cứ cần phải xác định là:
luận cứ thực tế (trong đời sống và văn học), luận cứ về lý lẽ (các nguyên lý, khái
niệm, chân lý, ý kiến đã được xác nhận và công nhận). Xác định luận điểm, luận
cứ cũng là cơ sở để học sinh có thể xác định được quan điểm, tư tưởng, ý chí,
khát vọng của tác giả gửi gắm qua văn bản.
Cách thức thực hiện
Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh tìm luận điểm trung tâm bao quát,
chi phối toàn văn bản, được thể hiện dưới dạng một câu khẳng định có thể triển
khai thành nhiều luận điểm phụ khác nhau.
Ví dụ: Luận điểm trung tâm của văn bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ
Chí Minh là tun bố: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự
thật đã là một đất nước tự do độc lập; toàn thể nhân dân Việt Nam sẽ kiên quyết
bảo vệ quyền tự do, độc lập ấy”. Luận điểm này được triển khai thành một hệ
thống các luận điểm nhỏ khác theo một trình tự logic nhất định:
- Tất cả mọi người và các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình
đẳng, quyền được sống, quyền được tự do và mưu cầu hạnh phúc.
- Thực dân Pháp đã chà đạp lên quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh
8


phúc của nhân dân Việt Nam.
- Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt
Nam dân chủ Cộng hòa.
- Nhân dân Việt Nam quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của mình.
Để học sinh phát hiện ra luận điểm giáo viên có thể hướng dẫn học sinh:
Dựa vào hình thức: Câu luận điểm thường là câu khẳng định, có tính
tun bố, tun ngơn.
Dựa vào nội dung: Câu luận điểm thể hiện rõ quan điểm, tư tưởng, chủ
trương, lập trường thái độ của tác giả về vấn đề nào đó.
Để xác định luận cứ của văn bản nghị luận, giáo viên hướng dẫn học sinh

trả lời các câu hỏi như sau:
- Để giải thích và chứng minh cho luận điểm… tác giả đã sử dụng những
luận cứ nào?
- Xác định luận cứ (lý lẽ và các luận cứ bằng dẫn chứng) của đoạn văn…
rồi điền vào sơ đồ sau:

(Hình 2)
Bằng cách thường xuyên luyện tập cách xác định luận cứ như vậy, học
sinh sẽ dần dần thành thạo kỹ năng đọc hiểu cấu trúc VBNL.
2.3.4. Luyện kỹ năng giải thích, cắt nghĩa, bình luận, khẳng định, bác
bỏ các vấn đề được nêu ra trong văn bản nghị luận
VBNL là lời phát biểu trực tiếp quan điểm của người viết về những vấn
đề phức tạp trong cuộc sống. Vì vậy khi đọc hiểu văn bản, kỹ năng giải thích,
cắt nghĩa, bình luận, khẳng định, bác bỏ các vấn đề được bàn luận trong văn bản
là những thao tác tư duy quan trọng thường xuyên được vận dụng. Nó thể hiện
mức độ đọc hiểu văn bản của học sinh đã đạt đến độ thông hiểu và vận dụng vào
9


thực tế. Các kỹ năng này nhằm giúp học sinh:
- Nhận diện, phân tích, đánh giá hệ thống luận điểm của bài viết nhất là
những luận điểm đúng đắn, mới mẻ, độc đáo, sâu sắc.
- Phân tích, cắt nghĩa và đánh giá được cái hay, cái chặt chẽ, sắc sảo và sự
thuyết phục trong cách lập luận của người viết.
- Lý giải và bình giá được sự phù hợp giữa luận cứ và luận chứng, giữa
nội dung và thái độ của người viết.
Cách thức thực hiện
Trước tiên, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích lần lượt các luận điểm
thơng qua hệ thống luận cứ (lý lẽ và dẫn chứng), xem xét các luận điểm (ý) đưa
ra có đúng đắn, mới mẻ, độc đáo, lí lẽ có sắc sảo, dẫn chứng có tiêu biểu, thuyết

phục khơng. Khuyến khích sử dụng biện pháp so sánh để thấy cái mới, tính
thuyết phục của luận điểm mà người viết nêu ra.
Đồng thời, giáo viên nêu vấn đề hoặc hướng dẫn học sinh phát hiện ra
những điểm khó hiểu, những điểm dễ gây ra quan điểm, cách đánh giá khác
nhau, sau đó yêu cầu học sinh đánh giá, nhận xét, bình luận bằng việc sử dụng
các thao tác nghị luận kể trên.
Để hướng dẫn học sinh rèn luyện các thao tác cắt nghĩa, giải thích, khẳng
định hoặc bác bỏ, giáo viên có thể dẫn dắt như sau:
- Trong văn bản/đoạn đoạn văn bản Tuyên ngơn độc lập có câu/ đoạn nào
khó hiểu?
- Nhận định “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân
tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.” có nghĩa là gì?
- Tác giả nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải
ln ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Em có tán thành quan điểm
này khơng? Vì sao?
- Em có tán thành với cách suy luận của Hồ Chí Minh: “Tất cả các dân tộc
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”
- Ý kiến của em về vấn đề Pháp đã bán nước ta 2 lần cho Nhật?
- Em hãy bình luận ý kiến của tác giả rằng: “Tất cả các dân tộc trên thế
giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng
và quyền tự do.”
Những câu hỏi trên là những câu hỏi cốt lõi về những nội dung cơ bản của
văn bản. Trả lời được những câu hỏi đó, học sinh phải sử dụng thường xuyên
các thao tác giải thích, cắt nghĩa, khẳng định hoặc bác bỏ…
Thành thạo các thao tác nghị luận học sinh không chỉ hiểu sâu giá trị nội
dung, nghệ thuật của VBNL mà cịn hình thành ở học sinh bản lĩnh, tư duy độc
lập, khả năng phản biện hiệu quả.
2.3.5. Luyện kỹ năng phân tích, đánh giá nghệ thuật nghị luận của văn 
bản

Bên cạnh nội dung, vấn đề nghị luận; nghệ thuật nghị luận là yếu tố căn
bản làm nên giá trị của một VBNL. Vì vậy khi đọc hiểu VBNL cần giúp học
sinh nhận diện, phân tích và đánh giá được nghệ thuật nghị luận của văn bản, tài
năng của nhà văn khi viết VBNL. Đồng thời, phân tích, đánh giá nghệ thuật nghị
10


luận của văn bản là góp phần làm sáng tỏ lý lẽ, dẫn chứng, tư tưởng, quan điểm,
thái độ của tác giả.
Đây cũng là bước tích lũy tri thức nền cho học sinh để vận dụng vào quá
trình tạo lập văn bản nghị luận và là kiến thức phương pháp giúp các em có thể
đọc hiểu các VBNL khác.
Các yếu tố làm nên nghệ thuật nghị luận của văn bản
Nghệ thuật lập luận biểu hiện trước hết ở bố cục, trình tự lập luận của văn
bản nghị luận, cách nêu vấn đề, cách dẫn dắt người đọc, người nghe, cách phân
tích bằng nhiều thủ pháp (như so sánh, liên hệ, đối chiếu, nêu dẫn chứng, đưa số
liệu thống kê), cách soi xét vấn đề ở nhiều mặt, nhiều góc độ. Ngồi ra cịn có
các yếu tố hành văn, giọng văn cách dùng từ, đặt câu. Khi đọc hiểu VBNL, giáo
viên cần hướng dẫn học sinh nhận xét và đánh giá về trình tự mạch nghị luận
của văn bản; hệ thống, cách sắp xếp các luận điểm, luận cứ, luận chứng; mối
liên hệ giữa các luận điểm, luận cứ, luận chứng trong việc làm nổi bật luận đề,
chủ đề của văn bản.
Nghệ thuật lập luận của văn bản nghị luận còn thể hiện ở sự kết hợp các
yếu tố miêu tả, biểu cảm, kể chuyện, thuyết mình, hình ảnh để tạo nên sức hấp
dẫn và thuyết phục của lí lẽ. Khơng có văn bản nghị luận nào tồn tại một thao
tác lập luận mà tất cả đều có sự kết hợp hài hịa, linh hoạt nhiều thao tác khác
nhau. Vì lẽ đó, khi dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận, giáo viên cần giúp học
sinh nhận diện, so sánh, tìm ra đặc trưng của từng thao tác nghị luận; cho các em
thấy được sự tồn tại, giao thoa của nhiều thao tác trong cùng một văn bản nghị
luận. Muốn vậy, giáo viên phải cung cấp cho học sinh lý thuyết về các thao tác

lập luận. Các văn bản nghị luận được chọn học trong chương trình sẽ là những
kiểu văn bản “mẫu mực” nhất để các em đọc hiểu và nhận diện các thao tác nghị
luận. Ngoài hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh phân tích văn bản để nhận ra
cách kết hợp các thao tác trong văn bản, giáo viên cũng có thể sử dụng hệ thống
bài tập nhận diện, bài tập phân tích, bài tập tạo lập văn bản dựa trên các thao tác
lập luận là bước trọng tâm trong việc phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng sử
dụng thành thạo các thao tác vào thực tế giao tiếp. Đây chính là bước rèn luyện
kỹ năng tạo lập văn bản sau bước đọc hiểu - chiếm lĩnh văn bản.
Văn bản nghị luận thường sử dụng ngôn ngữ chính luận và ngơn ngữ đối
thoại, dù tường minh hay ngầm ẩn, đối thoại là một quá trình hiểu lẫn nhau,
tránh cách nhìn nhận áp đặt một chiều. Để đối thoại và đối thoại có hiệu quả,
trong văn bản nghị luận, người viết thường ngầm xác định đối tượng đối thoại là
ai, mục đích đối thoại là gì, nội dung đối thoại ra sao và lời lẽ trong văn nghị
luận cần phải được cân nhắc như thế nào. Vì vậy, khi đọc hiểu VBNL cần chú ý
nhận diện và phân tích nghệ thuật đối thoại này.
Để nâng cao tính thuyết phục của VBNL, các tác giả cũng rất chú ý sử
dụng các biện pháp tu từ như: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ, nói q, phóng
đại… Vì vậy khi đọc hiểu văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát hiện
và đánh giá các phép tu từ đó trong việc làm nổi bật vấn đề nghị luận của văn
bản. Khi xác định được các biện pháp tu từ trong văn bản nghị luận, học sinh sẽ
dễ dàng hơn trong việc phân tích và đánh giá được nghệ thuật của văn bản nghị
luận đó.
11


Để giúp học sinh lớp 12 phân tích và đánh giá nghệ thuật của văn bản
nghị luận, giáo viên cần có hệ thống câu hỏi bài tập phù hợp.
Ở sách giáo khoa hiện hành, phần câu hỏi hướng dẫn học bài cũng có yêu
cầu khám phá nghệ thuật lập luận của văn bản. Tuy nhiên, hệ thống câu hỏi còn
đơn điệu. Giáo viên cần bổ sung thêm các dạng câu hỏi khác nhau khi hướng

dẫn học sinh đánh giá nghệ thuật lập luận của văn bản như:
- Nhận xét về mạch nghị luận, trình tự lập luận của văn bản?
- Có thể đảo ý/ luận điểm đầu lên trước luận điểm thứ 2 được khơng? Vì sao?
- Nhận xét về cách kết hợp lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn/văn bản nghị luận?
- Cách lựa chọn dẫn chứng của tác giả có gì đặc biệt?
- Các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản nghị luận này là gì? Tại
sao dùng những biện pháp tu từ đó? Tác dụng của các biện pháp tu từ này là gì?
- Giọng điệu chính trong văn bản là gì? Tác dụng?
- Ngồi phương thức biểu đạt chính là nghị luận, tác giả sử dụng những
phương thức biểu đạt khác như thế nào? (Hoặc sự kết hợp các yếu tố miêu tả,
biểu cảm trong văn bản có làm ảnh hưởng tới mục đích ý nghĩa của văn bản
khơng? Tác dụng của sự kết hợp các phương thức biểu đạt đó?
- Em hãy vẽ sơ đồ mạch nghị luận của tác giả?
Ngoài phương pháp sử dụng đàm thoại, đối thoại, tranh luận, giáo viên có
thể sử dụng các hình thức luyện tập khác nhau như:
- Học sinh tự viết một đoạn văn khác thay thế cho đoạn lập luận của tác
giả và so sánh xem cách nào hấp dẫn, hợp lý hơn.
- Cho học sinh đối chiếu bố cục, kết cấu của 1 văn bản nghị luận cụ thể
với bố cục kết cấu chung của văn bản nghị luận để thấy được nét độc đáo, sáng
tạo, phá cách của tác giả.
Để một văn bản nghị luận có giá trị và ý nghĩa thì cái tôi của tác giả phải
rất nổi bật, đặc biệt. Vì vậy bên cạnh việc hướng dẫn học sinh phân tích tính thời
sự, tính đúng đắn và ý nghĩa của vấn đề nghị luận mà tác giả nêu ra, giáo viên
cần giúp học sinh thấy được cách trình bày, lập luận chặt chẽ, sắc bén cũng như
tính sáng tạo độc đáo của tác giả trong việc sử dụng nghệ thuật lập luận để làm
nên giá trị, sức thuyết phục của văn bản.
Ví dụ:
Để hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong cách, nghệ thuật lập luận của tác
giả trong văn bản “Tuyên ngôn Độc lập”, giáo viên cho học sinh đọc qua một
lượt, rồi đọc kỹ sau đó trả lời câu hỏi.

Câu hỏi: Tại sao mở đầu Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh lại trích dẫn
bản Tun ngơn Độc lập (1776) của nước Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền (1791) của cách mạng Pháp? Nếu đảo trật tự của phần nội dung
lên phần mở đầu thì ý nghĩa, hiệu quả tuyên ngôn của tác giả sẽ thay đổi như
thế nào?
Qua trao đổi thảo luận, học sinh sẽ phát hiện ra nghệ thuật đặt vấn đề, dẫn
dắt tinh tế, khéo léo, có sức thuyết phục mạnh mẽ của Bác. Mở đầu bản Tuyên
ngôn Độc lập của dân tộc Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dẫn bản Tuyên
ngôn Độc lập của Mỹ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp
vừa đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân
12


loại, vừa tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.
Cách đặt vấn đề vừa khéo léo, vừa kiên quyết. Khéo léo vì Bác tỏ ra rất
trân trọng, đề cao những giá trị của hai cuộc cách mạng mà người Pháp và người
Mỹ đã tạo nên. Kiên quyết vì Người đã cảnh báo rằng nếu xâm lược nước ta thì
chúng đã vấy bẩn lên lá cờ chính nghĩa và đi ngược với lý lẽ của cha ông chúng.
Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp cịn có ý nghĩa đặt ba
bản tun ngơn ngang hàng nhau, đặt ba nền độc lập ngang hàng nhau, Hồ Chí
Minh đã nâng cao tầm vóc văn hóa Việt Nam sánh ngang với ánh sáng văn
minh thế giới.
Như vậy cách đặt vấn đề, cách mở đầu của một VBNL có ý nghĩa quyết
định đến việc thu hút sự chú ý, hứng thú, mối quan tâm của người đọc. Vì vậy
khi đánh giá nghệ thuật nghị luận của văn bản chúng ta nên chú ý cách mở đầu
của tác giả. Đây cũng là một bài học cho học sinh khi thực hành tạo lập văn bản.
Để giúp học sinh khái quát được nghệ thuật nghị luận của văn bản, giáo viên có
thể gợi ý:
- Điều gì làm nên tính hấp dẫn, sức thuyết phục của văn bản?
- Nét độc đáo trong nghệ thuật nghị luận của văn bản? Em có thể học

được gì từ nghệ thuật nghị luận của tác giả?
Về nội dung Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên ngơn, tun bố của Hồ Chí
Minh trước đồng bào và thế giới về độc lập chủ quyền của dân tộc Việt Nam. Nó
có sức mạnh tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái
chiếm nước ta của các thế lực thù địch và phe nhóm cơ hội quốc tế, vừa bộc lộ
tình cảm u nước, thương dân và khát vọng độc lập tự do cháy bỏng của tác giả
và toàn dân tộc.
Về nghệ thuật đây là áng văn chính luận mẫu mực của nhân dân ta trong
thời đại mới: hệ thống lập luận chặt chẽ, luận cứ tồn diện, sắc sảo, mang tính
thuyết phục cao; lời lẽ văn phong hùng hồn hướng tới nhiều đối tượng khác
nhau với nhiều giọng điệu khác nhau. Bên cạnh màu sắc chính luận, Tun ngơn
Độc lập cịn là áng văn chương giàu tính hợp lý. Bản tun ngơn đã kế thừa
truyền thống các áng tuyên ngôn độc lập của cha ơng ta nhưng đồng thời cũng
thổi vào đó hơi thở của thời đại mới.
Khác với những văn bản văn chương hình tượng, văn bản nghị luận khơng
phải là một thế giới nghệ thuật hư cấu, mn hình mn vẻ theo thế giới quan và
nhân sinh của nhà văn. Văn bản nghị luận là sự thể hiện tư tưởng, quan điểm,
đánh giá của người viết về người thật, việc thật, là những vấn đề nóng hổi lớn
lao có ý nghĩa của cuộc sống như phịng chống chiến tranh, gìn giữ hịa bình,
bàn luận về văn hóa dân tộc, đổi mới tư duy, đổi mới thơ cho đến chân dung một
con người, đấu tranh chống lại đại dịch HIV/AIDS... Vì thế, dạy học đọc hiểu
văn bản nghị luận là tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận các vấn đề của cuộc sống.
Bằng các biện pháp kỹ năng cụ thể, người dạy giúp các em hiểu sâu sắc hơn về
thời đại từ đó nâng cao ý thức, tinh thần, trách nhiệm, tự giác hành động ở mỗi
công dân tương lai.
2.3.6. Luyện kỹ năng liên hệ, vận dụng sáng tạo văn bản nghị luận vào
cuộc sống
VBNL có vai trị to lớn trong đời sống hơm nay, vì vậy việc liên hệ với
13



thực tiễn văn học và đời sống, đánh giá khả năng tác động của VBNL đến nhận
thức và hành động của học sinh là bước cuối cùng và quan trọng trong việc đọc
hiểu văn bản nghị luận. Trong chương trình dạy học đọc hiểu VBNL ở nhà
trường THPT nói chung, lớp 12 nói riêng hiện nay, việc liên hệ, vận dụng cũng
đã được chú ý. Tuy nhiên sự liên hệ, vận dụng chỉ ở chừng mực nhất định. Phần
câu hỏi đọc hiểu trong SGK hiện hành cũng có câu hỏi liên hệ, vận dụng nhưng
cịn ít và đơn điệu. Trong các giờ đọc hiểu ở trên lớp học sinh tuy đọc hiểu được
nội dung văn bản nghị luận nhưng phần liên hệ vận dụng vào thực tiễn cuộc
sống để rút ra những bài học cho bản thân còn hạn chế.
Nội dung liên hệ, vận dụng:
Như đã khái quát, các VBNL ở lớp 12 đề cập đến các đề tài gần gũi, có ý
nghĩa như: Đề tài về dựng nước, giữ nước, kế thừa và phát huy truyền thống văn
hóa dân tộc, phòng chống dịch bệnh.... với những văn bản tiêu biểu như: Tuyên
ngôn độc lập, Thông điệp nhân ngày thế giới phịng chống AIDS 01/12/2003,
Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, Những ngày đầu của nước Việt Nam mới,... Đọc
hiểu những văn bản này giúp học sinh có cơ hội tìm hiểu và nhận thức về những
điều đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày xung quanh các em. Trong quá
trình dạy học đọc hiểu giáo viên cần hướng dẫn học sinh liên hệ với thực tế và
các hoạt động diễn ra hằng ngày để rút ra ý nghĩa và ý thức trách nhiệm của các
em đối với cộng đồng xã hội.
Giáo viên cho học sinh đọc văn bản và nêu hiểu biết, trải nghiệm của các
em về các vấn đề cơ bản mà văn bản đặt ra. Chẳng hạn, dạy học văn bản Thơng
điệp nhân ngày thế giới phịng chống AIDS, giáo viên có thể sử dụng các bước
sau: Yêu cầu học sinh liệt kê ra giấy tất cả những gì các em đã biết về căn bệnh
HIV, AIDS rồi điền vào sơ đồ tư duy:

14



(Hình 3)
Sau khi học sinh điền và trình bày sơ đồ giáo viên có thể đặt câu hỏi: Từ
những hiểu biết về căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS, mỗi học sinh chúng ta phải làm gì?
Giáo viên cũng có thể cho học sinh liên hệ vấn đề đặt ra trong tác phẩm
với thực tế cuộc sống xã hội hiện nay. Ví dụ, dạy Tuyên ngôn độc lập giáo viên
cho học sinh liên hệ với tình hình biển Đơng hiện nay: Tun ngơn độc lập gợi
cho em những suy nghĩ gì về vấn đề nhân quyền trên thế giới nói chung và tình
hình Biển Đơng hiện nay?
Đặc biệt giáo viên cần gợi ý, dẫn dắt, khuyến khích để học sinh đưa ra
cách giải quyết, phương án xử lý hoặc giải pháp cho các vấn đề phức tạp đặt ra
từ tác phẩm. Chẳng hạn, dạy học “Thơng điệp nhân ngày thế giới phịng chống
AIDS”, giáo viên nên khuyến khích học sinh qua những câu hỏi như:
- Theo em, để hạn chế tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam/Tỉnh
Thanh Hóa hiện nay, chính quyền địa phương cần phải làm gì? Gia đình/ bản
thân cần phải làm gì? Nhà trường cần phải làm gì?
Cách thức thực hiện
- Giáo có thể cho học sinh bày tỏ quan điểm của mình trước vấn đề mà tác
giả đang bàn luận. Đặt học sinh vào tình huống thực tế buộc học sinh phải tư
duy thực sự cùng tác giả, khi tham gia thảo luận sẽ giúp học sinh biết vận dụng
những tri thức học được vào đời sống.
- Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh học theo cách thức lập luận của
tác giả để thuyết trình, thuyết phục các bạn trong lớp, trong trường (vào một
buổi học ngoại khóa) về một vấn đề đang gây tranh luận trong lớp/trong trường.
- Sưu tầm những văn bản nghị luận có cùng chủ đề để đọc hiểu văn bản
đó mà khơng cần có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh viết một đoạn văn ngắn hoặc
trả lời câu hỏi về ý nghĩa của vấn đề mà VBNL đặt ra trong bối cảnh ngày nay;
viết về một vấn đề nghị luận đã giúp các em có nhận thức mới về con người,
cuộc sống; thôi thúc các em hành động... Viết là một cách thức giúp giáo viên
có thể kiểm tra năng lực đọc hiểu của học sinh. Nếu học sinh đọc hiểu tốt, các

em sẽ viết tốt. Căn cứ vào kết quả viết, giáo viên sẽ có những cách thức phù
hợp nhằm phát triển năng lực đọc hiểu cũng như bổ sung kỹ năng tạo lập
VBNL của học sinh.
Dưới đây là ví dụ về một bài tập viết đoạn văn liên hệ thực tiễn sau khi đã
học xong tác phẩm “Thông điệp nhân ngày thế giới phịng chống HIV/AIDS
1/12/2003” của Cơphi - Annan.
Những con số, những dẫn chứng của tác giả trong bài “Thơng điệp nhân
Ngày thế giới phịng chống HIV/AIDS 1/12/2003” đã giúp học sinh lớp 12 thấy
được trách nhiệm và vai trò của mỗi cá nhân, mỗi một dân tộc quốc gia cần phải
có những hành động để chung tay xóa bỏ căn bệnh HIV/AIDS.
Học sinh lớp 12 đã trưởng thành về nhiều mặt, sắp trở thành những công
dân thực thụ. Vấn đề trong VBNL gợi trách nhiệm công dân, bảo vệ và đùm bọc
yêu thương lẫn nhau. Từ việc đọc hiểu các VBNL, giáo viên giúp học sinh thấy rõ
hơn trách nhiệm của người công dân trong tương lai để có những suy nghĩ hành
động tích cực trong việc phòng chống và tuyên truyền ngăn chặn lây nhiễm HIV.
15


Đồng thời các em sẽ ý thức được mình sẽ phải làm gì để tránh bị lây nhiễm HIV.
Để nâng cao khả năng sáng tạo khi đọc hiểu VBNL, giáo viên cũng cần
chú trọng cho học sinh so sánh. Chẳng hạn, khi dạy văn bản “Nhìn về vốn văn
hóa dân tộc” của tác giả Trần Đình Hượu, giáo viên có thể lấy thêm một số
VBNL cùng viết về văn hóa như: Bàn phiếm về văn hóa Đơng Tây của Phạm
Quỳnh, 1924 (VHVN thế kỉ XX. Văn nghị luận đầu thế kỉ. Quyển 5 tập I. NXB
Văn học. Hà Nội, 2003); Tán thành sự gây dựng nền văn hóa Việt Nam của Bùi
Công Trừng, 1939 (VHVN thế kỉ XX. Văn nghị luận đầu thế kỉ. Quyển 5 tập V.
NXB Văn học, Hà Nội, 2003); Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc
Thêm, NXB Thành phố HCM, 1997... Trong khi so sánh, học sinh vừa được mở
rộng, bổ sung kiến thức, vừa học được các cách nghị luận khác nhau vừa rèn
luyện được kĩ năng so sánh. Đồng thời từ nhận thức về các vấn đề trong văn

bản, học sinh sẽ rút ra được bài học sâu sắc cho bản thân mình.
Cuối cùng, giáo viên có thể cho học sinh thực hành vận dụng các kĩ năng
đọc hiểu VBNL đã được tích lũy trong chương trình để đọc hiểu các văn bản,
đoạn VBNL mới ngồi chương trình. Chỉ có thực hành trên các văn bản mới,
năng lực đọc hiểu VBNL của học sinh mới có điều kiện được bộc lộ, rèn luyện
và phát triển, và chỉ khi đọc hiểu các văn bản mới giáo viên mới có thể đánh giá
khách quan năng lực đọc hiểu VBNL của học sinh. Chẳng hạn, đối với học sinh
lớp 12 chúng ta có thể cho học sinh đọc thêm các văn bản chẳng hạn: Chuẩn bị
hành trang vào thế kỷ mới (Phó thủ tướng Vũ Khoan), Lòng yêu nước của nhân
dân ta (Hồ Chí Minh), Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm - Trung Quốc).... Đó
là những văn bản về các đề tài thời sự, chính trị, văn hóa gần gũi với tâm lý học
sinh lớp 12, vì thế giáo viên phải khơng ngừng tìm kiếm, sưu tầm các VBNL hay
cho học sinh thực hành đọc hiểu.
Trên đây vừa là những bước đi trong quy trình dạy học đọc hiểu một
VBNL vừa là các biện pháp rèn luyện năng lực đọc hiểu VBNL cho học sinh lớp
12. Để quy trình tiến hành hiệu quả, giáo viên cần hiểu rõ ý nghĩa của từng bước
trong quy trình, nắm vững đặc trưng của VBNL: hướng dẫn học sinh thực hiện
tốt các bước chuẩn bị ở nhà, triển khai từng bước đi trên lớp vững vàng, nhịp
nhàng và linh hoạt; khích lệ học sinh tích cực, chủ động và tự tin tham gia các
hoạt động trong và sau giờ học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Với những giải pháp và cách thức như trên và bằng những thể nghiệm của
bản thân trong các giờ dạy Đọc hiểu văn bản nghị luận, đặc biệt ở một số bài
“Tun ngơn độc lập” của Hồ Chí Minh, “Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng
trên bầu tời văn học dân tộc” của Phạm Văn Đồng, “Thông điệp nhân ngày thế
giới phịng chống HIV/AIDS 1/12/2003” của Cơ Phi An nan, trong chương trình
Ngữ Văn 12 cơ bản - THPT, đã giúp tôi thu được những kết quả nhất định:
2.4.1. Đối với giáo viên
Trước hết, bản thân tôi đã nhận thức được vai trị tích cực của việc phát
triển năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh. Tôi nhận thấy, việc học

sinh nắm bắt được các biện pháp cách thức để hiểu một văn bản nghị luận tạo
tâm thế cho các em tiếp thu bài học đạt hiệu quả cao, giáo viên thực hiện linh
hoạt và có chất lượng trong hầu hết các khâu của quá trình lên lớp, từ việc kiểm
16


tra bài cũ, dạy bài mới đến củng cố kiến thức bài học.
Trong quá trình thực hiện, khi trao đổi cùng các đồng nghiệp, tất cả giáo
viên đều khẳng định việc phát triển năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận cho học
sinh lớp 12 đã tạo ra một sự đổi mới trong cách tổ chức dạy học và giúp học sinh
biết cách vận dụng kiến thức kỹ năng vào việc viết văn nghị luận.
2.4.2. Đối với học sinh
Bước đầu kết quả cho thấy, trước một bài học về một tác phẩm văn nghị
luận phần đông học sinh đã mạnh dạn, tự tin trong học tập, có thái độ chủ động
tranh luận và bày tỏ quan điểm ý kiến của mình về vấn đề nghị luận. Các em học
sinh đã phân biệt được thể loại văn nghị luận với các loại văn bản khác, biết
cách xác định được luận điểm, luận cứ, dẫn chứng trong văn bản nghị luận. Nêu
được nội dung tư tưởng của tác giả và tác phẩm, từ đó hiểu được vấn đề nghị
luận và biết vận dụng kiến thức đó vào trong cuộc sống.
Việc nắm vững phương pháp kỹ năng đọc hiểu văn bản nghị luận ảnh
hưởng trực tiếp không nhỏ đến hứng thú của học sinh và khơng khí trong giờ
học trên lớp. Thực tế giờ học cho thấy khi hiểu được đặc điểm của văn nghị
luận, dưới sự dẫn dắt của giáo viên, học sinh tích cực suy nghĩ chủ động tham
gia các hoạt động học tập để lĩnh hội khám phá kiến thức, đặc biệt các em đã
mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến của mình. Vì vậy, tơi đã phát phiếu thăm dò
ý kiến của học sinh đối với một giờ đọc hiểu văn bản nghị luận.
Kết quả thăm dò thái độ của HS lớp thực nghiệm và đối chứng
Mức độ hứng thú
Trường


Lớp

Thực
nghiệm
THPT (12K)

Đối
Trung
chứng
(12C)

Sĩ số
HS

Rất thích

Thích

Bình thường Khơng thích

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

45

13

28.8

27

60.0

5

11.2

0

0

43

2

4.7


12

28.0

28

65,0

1

2,3

Theo bảng trên, tôi nhận thấy mức độ hứng thú của học sinh ở hai lớp
thực nghiệm và đối chứng theo các mức độ khác nhau đã có sự chênh lệch đáng
kể. Ở các lớp thực nghiệm, mức độ thích và rất thích học văn nghị luận chiếm tỉ
lệ khá cao. Trong khi đó, ở các lớp đối chứng, tỉ lệ học sinh thích học là rất thấp,
phần lớn là các em bình thường hoặc khơng thích học.
Kết quả bài kiểm tra sau tiết dạy, ở lớp thực nghiệm, đa số các em đã
tiếp thu bài tốt, không bỡ ngỡ với tác phẩm văn nghị luận. Tuy nhiên, việc vận
dụng cũng có những mức độ khác nhau. Thông qua việc so sánh bài kiểm tra,
tôi thấy học sinh ở các lớp đối chứng còn lúng túng trong việc tiếp cận tác
17


phẩm. Vì vậy, có những đơn vị kiến thức đặc biệt là nâng cao, mở rộng các em
nắm còn chưa sâu.
Kết quả bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) tại trường
THPT Hà Trung
SS Điểm 9- 10 Điểm 7- 8
HS SL

%
SL
%

Điểm 5- 6

Điểm 3-4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

TN
(12K)

45

3

6.7


18

40.0

20

44.4

4

8.9

0

0.0

ĐC
(12C)

43

1

2.3

5

11,6


26

60,4

9

20,9

2

4,65

Lớp

Biểu đồ kết quả bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm và đối chứng

Nhìn vào kết quả trên ta nhận thấy, nếu học sinh được tiếp cận văn bản
nghị luận theo phương pháp phát triển năng lực đọc hiểu thì chất lượng bài kiểm
tra sẽ cao hơn so với phương pháp dạy học trước đây.
- Số lượng học sinh đạt điểm 9 - 10, ở lớp 12C chỉ có 1 chiếm 2.3% em
trong khi đó lớp 12K có 3 em đạt tỷ lệ 6.7%.
- Số lượng học sinh đạt điểm 7 - 8, lớp 12C có 5/43 học sinh đạt tỷ lệ
11.6%, trong khi đó lớp 12K có 18/45 học sinh, đạt tỷ lệ 40%. Như vậy lớp 12K
hơn lớp 12C là 26.6%, điều đó chứng tỏ việc dạy học theo phương pháp phát
triển năng lực đọc hiểu giúp học sinh tiếp thu bài nhanh, ghi nhớ bài tốt hơn nên
chất lượng bài kiểm tra cũng tăng lên rất nhiều.
- Cả hai lớp số lượng học sinh đạt mức điểm 5 - 6 khá cao. Lớp 12K có
20/45 học sinh chiếm tỷ lệ 44.4%, trong khi đó lớp 12C là 26/43 học sinh, đạt tỷ
lệ 60,4%.
- Số lượng học sinh điểm <5 có sự thay đổi rõ rệt giữa 2 lớp. Nếu lớp

12C, tỷ lệ tỷ lệ điểm 3- 4 là 20,9% thì lớp 12K có tỷ lệ 8.9%, thấp hơn hẳn
12,0%. Đặc biệt, số học sinh bị điểm 1- 2 ở lớp 12K khơng có em nào nhưng lớp
18


12C có 2/43 học sinh, chiếm tới 4.65%.
Qua những số liệu và biểu đồ trên ta thấy điểm giỏi ở lớp 12K chiếm tỷ lệ
cao hơn so với lớp 12C, cịn tỷ lệ học sinh điểm dưới trung bình của lớp 12K lại
thấp hơn lớp 12C. Điều đó cho thấy hiệu quả của giải pháp nâng cao năng lực
đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh lớp 12.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính khả thi của giải pháp đề ra. Thực
hiện theo các giải pháp như sáng kiến đề xuất học sinh sẽ có hứng thú với văn
bản nghị luận, được mở rộng hiểu biết, rèn luyện tư duy, rèn luyện kỹ năng diễn
đạt bước đầu có phương pháp tự học, tự đọc văn bản nghị luận. Tuy các giải
pháp mà tơi đề xuất có tính khả thi, nhưng điều kiện để thực hiện những giải
pháp đó hiện nay cịn bị hạn chế bởi phân phối thời gian trong chương trình, tài
liệu tham khảo, phương tiện thiết bị dạy học... Vì vậy, để áp dụng những giải
pháp, cách thức dạy đọc - hiểu văn bản nghị luận mà sáng kiến đề xuất cần có sự
nỗ lực của thầy và trị, nhất là sự nhiệt tình, tâm huyết của người thầy dạy văn
trong việc tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển các kỹ
năng đọc văn cho học sinh.
3.2. Kiến nghị
Trong các lần bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ hay những lần tập
huấn đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và Sách giáo khoa, Bộ giáo
dục, Sở giáo dục cần trang bị cho đội ngũ giáo viên những phương pháp, kĩ năng
phát triển năng lực học sinh để giờ dạy văn có hiệu quả.
Các cơ quan quản lý quan tâm, đầu tư hơn nữa về máy móc, trang thiết bị
giảng dạy để hỗ trợ tối đa cho giáo viên trong quá trình lên lớp.

Bản thân giáo viên cần chủ động, tiếp tục đầu tư về chun mơn, tận dụng
các phương tiện hiện có, nâng cao ý thức đổi mới công tác giảng dạy, lấy học
sinh làm trung tâm, tăng cường sự chủ động, tích cực của học sinh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 5 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
bản thân viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Vũ Thị Hải

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), SGK Ngữ văn 10 (Tập 1, 2 - Ban cơ bản),
NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), SGK Ngữ văn 11 (Tập 1, 2 - Ban cơ bản),
NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), SGK Ngữ văn 12 (Tập 1, 2 - Ban cơ bản),
NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Ngữ văn lớp 12, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Phan Trọng Luận (2008), Thiết kế bài học Ngữ văn (Tập 1,2), NXB Giáo dục,
Hà Nội.
4. Nhiều tác giả (2005), Nâng cao năng lực cho giáo viên THPT về đổi mới
phương pháp dạy học. Viện nghiên cứu Sư phạm.

5. Đỗ Ngọc Thống (2012), Tài liệu chuyên văn tập 1, 2, 3, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Như Ý (chủ biên) Từ Điển Tiếng Việt Thông Dụng, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
7. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (2010) Thuật ngữ văn học, NXB
giáo dục, Hà Nội.
8. Hồng Hịa Bình, Nguyễn Minh Thuyết (2012) Một số vấn đề về văn nghị
luận ở cấp hai, Tạp chí KHGD, số 23/1992


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên: Vũ Thị Hải
Chức vụ và đơn vị công tác: GV Trường THPT Hà Trung,
Huyện Hà Trung, Tỉnh Thanh Hóa.

T
T

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phịng, Sở,
Tỉnh…)

Kết quả
đánh giá
xếp loại (A,
B hoặc C)


Năm học
đánh giá
xếp loại

1

Một số phương pháp và
việc làm nhằm nâng cao
hiệu xuất giờ giảng văn
trong khâu lên lớp ở nhà
trường THPT

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2001- 2002

2

Một số kinh nghiệm hướng
dẫn học sinh làm bài đọc
hiểu trong đề thi mơn Ngữ
văn THPT

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa


C

2014- 2015


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
TUN NGƠN ĐỘC LẬP
(Hồ Chí Minh)

Giáo viên: Vũ Thị Hải
Tổ: Ngữ Văn
Đơn vị: Trường THPT Hà Trung

HÀ TRUNG NĂM 2021


×