Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SỬ DỤNG sơ đồ tư DUY để ôn tập PHẦN CÔNG dân với KINH tế GIÚP học SINH TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 4 ôn THI tốt NGHIỆP THPT có HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ ÔN TẬP
PHẦN CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ
GIÚP HỌC SINH TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 4
ƠN THI TỐT NGHIỆP THPT CĨ HIỆU QUẢ

Người thực hiện: Hoàng Văn Lộc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Giáo dục cơng dân

THANH HĨA, NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội Dung

Trang

1. Mở đầu

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu



1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung

2

2.1. Cơ sở lý luận

2

2.2. Thực trạng vấn đề

3

2.3. Các giải pháp thực hiện

3

2.3.1. Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy

3


2.3.2. Hướng dẫn học sinh ôn tập phần công dân với kinh tế bằng 5
sơ đồ tư duy
2.3.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập bài 1: Công dân với sự
phát triển kinh tế

5
7

2.3.2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập ôn tập bài 2: Hàng hóa Tiền tệ - Thị trường
2.3.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập ôn tập chủ đề: Các quy 9
luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa
2.3.3. Câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm kiến thức phần công dân với 12
kinh tế
2.3.4 Hướng dẫn học sinh cách làm bài môn GDCD đạt hiệu quả 15
cao
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

16

3. Kết luận, kiến nghị

17

3.1. Kết luận

17

3.2. Kiến nghị


18


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ
thuật là sự bùng nổ về khối lượng tri thức. Để tiếp thu được khối lượng tri thức
lớn buộc người dạy và người học phải đổi mới phương pháp dạy và học. Tuy
nhiên, phương pháp dạy học nào phù hợp là câu hỏi mà nhiều giáo viên băn
khoăn. Trước thực trạng đó, mơn giáo dục cơng dân cũng cần có những cải tiến
mới về phương pháp giảng dạy và phương pháp học tập. Đặc biệt cần nhanh
chóng đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD để đáp ứng được yêu cầu của
công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đổi mới nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học nhằm góp phần tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân
lực để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
Từ năm học 2016 -2017, môn Giáo dục công dân được đưa vào thi THPT
Quốc gia trong bài thi KHXH gồm tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí và Giáo dục
cơng dân. Với nhiều thầy, cơ giảng dạy GDCD, việc này thực sự là niềm vui bởi
nó sẽ góp phần to lớn trong việc thay đổi và nâng tầm vị thế môn học trong hệ
thống giáo dục quốc dân, đồng thời vị thế thầy cô giảng dạy bộ mơn GDCD
cũng được xã hội nhìn nhận một cách tích cực hơn. Tuy nhiên, đây cũng là một
trọng trách và áp lực lớn đối với các thầy cô đang dạy ôn thi lớp 12. Đặc biệt, tại
trường THPT Thạch Thành 4 thì đa số các em đăng kí thi ban KHXH (224em
trên tổng số 264 học sinh khối 12). Đối tượng học sinh chủ yếu là người vùng
cao, trình độ nhận thức của các em còn hạn chế, năng lực tiếp thu bài cịn chậm.
Để giúp các em ơn tập và có được kết quả tốt nhất trong kì thi tốt nghiệp là một
điều khơng dễ dàng. Vì vậy, trong q trình giảng dạy tơi đã cố gắng trang bị
cho các em những kiến thức cơ bản nhất bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy. Việc
sử dung sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức nhanh nhất, ghi

nhớ kiến thức sâu sắc nhất, kích thích sự phát triển tư duy logic cho học sinh.
Trong kì thi tốt nghiệp THPT năm 2020, tơi là giáo viên trực tiếp giảng
dạy môn GDCD cho học sinh khối 12 của trường THPT Thạch Thành 4 với 223
em đăng kí dự thi bài thi KHXH. Qua kì thi thì kết quả đạt được ngồi sự mong
đợi với điểm bình qn là 8.19 và có 61 em đạt trên 9 điểm ( trong đó có 2 em
đạt 10 điểm). Để phát huy kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế trong
q trình ơn tập, tơi đã mạnh dạn nêu và trình bày kinh nghiệm: “Sử dụng sơ đồ
tư duy để ôn tập phần công dân với kinh tế giúp học sinh trường THPT
Thạch Thành 4 ôn thi tốt nghiệp THPT có hiệu quả”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này với mục đích:
- Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức phần cơng dân với kinh tế
trong trương trình GDCD 11.


- Giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức phần cơng dân với kinh tế trong
trương trình GDCD 11có hệ thống nhanh nhất, ghi nhớ kiến thức sâu sắc nhất,
kích thích sự phát triển tư duy logic cho học sinh. Từ đó nâng cao được hiệu quả
ơn thi tốt nghiệp THPT năm 2021.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Sơ đồ tư duy trong phần cơng dân với kinh tế trong trương trình GDCD 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu thực trạng sáng kiến, cơ sở lí
luận của sáng kiến, tìm hiểu bản chất của vấn đề. Nghiên cứu nội dung sách giáo
khoa môn GDCD 11, phần mềm vẽ sơ đồ tư duy iMindMap.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Tìm hiểuthơng
tin; khảo sát mức độ ghi nhớ kiến thức có hệ thống của học sinh lớp 12 trường
THPT Thạch Thành 4 khi sử dụng phương pháp dạy và học có sử dụng sơ đồ tư
duy.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê tỉ lệ học sinh lớp 12 trường

THPT Thạch Thành 4 đạt các mức độ ghi nhớ kiến thức mơn GDCD sau khi dạy
học có sử dụng sơ đồ tư duy.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
Não bộ của chúng ta được cấu tạo gồm 5 phần với chức năng khác nhau: bán
cầu đại não, não trung gian, não giữa, tiểu não và hành não. Bán cầu đại não
gồm bán cầu đại não phải và bán cầu đại não trái. Hai bán cầu này nối liền nhau
nhờ vào tập hợp các sợi dây thần kinh. Mỗi bán cầu đại não có một vai trò hết
sức khác nhau. Bán cầu đại não trái của chúng ta xử lý thông tin về tư duy logic,
xử lí các số liệu, phân tích, ngơn ngữ, các chuỗi số và sự kiện, v.v… Bán cầu đại
não phải của chúng ta chăm lo những việc như âm nhạc, sáng tạo, mơ mộng,
tưởng tượng, màu sắc, tình cảm, v.v…
Tuy nhiên, hầu hết các môn học trong trường lại thiên về bán cầu đại não
trái. Những mơn học chính như Tốn học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý,
Anh ngữ, … đều đòi hỏi các chức năng hoạt động từ não trái như tìm hiểu sự
kiện, phân tích thơng tin, lập luận, tính tốn. Vậy thì trong khi bán cầu đại não
trái của chúng ta phải liên tục làm việc hầu hết thời gian học ở trên lớp thì bán
cầu đại não phải khơng làm gì nhiều. Nghĩa là não phải không được tận dụng
đúng công suất. Do đó, bán cầu đại não phải của chúng ta cảm thấy rất “nhàm
chán” nên nó phải “kiếm việc để làm”. Kết quả là bán cầu đại não phải khiến
người học mơ màng, giảm bớt sự tập trung vào các môn học.
Liệu có cách nào giải quyết vấn đề này? Thay vì để bán cầu đại não phải làm
mất tập trung thì chúng ta phải sử dụng cả não trái và não phải trong lúc học.
Việc này không những tạo “công ăn việc làm” cho bán cầu đại não phải, mà nó


cịn giúp tăng gấp nhiều lần (chứ khơng chỉ gấp đôi) sức mạnh não bộ. Một
trong những cách học tập phát huy được cả hai bán cầu đại não chính là sử dụng
sơ đồ tư duy (hay bản đồ tư duy) trong quá trình học tập.
Sơ đồ tư duy là một phương pháp, lưu trữ, sắp xếp thông tin và xác định

thông tin theo thứ tự ưu tiên bằng cách sử dụng từ khố, hình ảnh chủ đạo. Mỗi
từ khố hoặc hình ảnh chủ đạo trong sơ đồ tư duy sẽ kích hoạt những ký ức cụ
thể và làm nảy sinh những suy nghĩ, ý tưởng mới. từ đó cho chúng ta có cái nhìn
tổng quan về thơng tin, để giải mã những sự kiện, ý tưởng về thông tin đồng thời
cũng để giải phóng tiềm năng đáng kinh ngạc trong bộ não từ đó giúp chúng ta
có thể đạt được bất kì điều gì mình muốn.
Sơ đồ tư duy có nhiều ưu điểm so với các phương pháp dạy học khác đó
là: dễ nắm được trọng tâm của vấn đề, đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu
ghi chép cũ, cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu,
hồn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả, giúp người học tự tin hơn vào
khả năng của mình, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh hiểu và ghi
nhớ kiến thức có hệ thống.... .
2.2. Thực trạng vấn đề
Trường THPT Thạch Thành 4 là một trường ở huyện miền núi của tỉnh
Thanh Hóa, năm học 2020-2021 trong quá trình đăng ký thi tốt nghiệp THPT
năm 2021, phần lớn học sinh đăng ký dự thi ban khoa học xã hội, chỉ có 40 học
sinh trong tổng số 264 học sinh lớp 12 lựa chọn ban khoa học tự nhiên. Trong
224 học sinh thì chủ yếu là con em người dân tộc sống ở vùng đặc biệt khó
khăn, trình độ nhận thức của các em cịn hạn chế, năng lực tiếp thu bài cịn
chậm. Vì vậy q trình ôn tập môn GDCD gặp nhiều khó khăn cho cả giáo viên
và học sinh từ đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng môn học.
Trước thực trạng như vậy tôi cũng trăn trở rất nhiều, làm sao để học sinh có
thể ơn tập mơn GDCD thật hiệu quả, có được kết quả tốt nhất trong kỳ thi tốt
nghiệp THPT. Vì vậy tôi đã mạnh dạn áp dụng việc ôn tập kiến thức cho học
sinh bằng sơ đồ tư duy để tạo được hứng thú trong mỗi giờ dạy giúp học sinh
nhớ lâu, khắc sâu kiến thức một cách có hệ thống, nâng cao hiệu quả học tập cho
học sinh.
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy
Bước 1 : Xác định từ khóa chủ đề

Sơ đồ tư duy được tạo thành bởi hầu hết các từ khóa vì vậy tiết kiệm được
rất nhiều thời gian và tạo hứng thú cho học sinh. Chỉ với những từ khóa là học
sinh đã có thể nắm bắt được hết nội dung muốn ghi nhớ.


Ví dụ : Với 3 bài học trong sách giáo khoa GDCD11 là bài 3 (Quy luật giá
trị trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa ), bài 4( quy luật cạnh tranh trong sản
xuất và lưu thơng hàng hóa), bài 5 (quy luật cung- cầu trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa)) học sinh xác định từ khóa chính là Các quy luật kinh tế cơ bản
trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Học sinh cũng có thể xác định từ khóa cho từng bài hoặc từng phần.
Chẳng hạn, khi ôn tập mục 2 của bài 1 học sinh xác định từ khóa là: các yếu tố
cơ bản của q trình sản xuất.
Bước 2 : Vẽ từ khóa chủ đề ở trung tâm trang giấy
Sử dụng một tờ giấy trắng có thể là giấy A4 hoặc giấy vở viết và vẽ từ khóa
chủ đề ở chính giữa tờ giấy. Giấy trắng không kẻ ô sẽ giúp cho học sinh sáng tạo
hơn. Vẽ trên giấy nằm ngang sẽ có được không gian rộng lớn hơn để triển khai
các ý. Học sinh cần viết tên chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển ra
các ý khác ở xung quanh. Học sinh có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc yêu
thích. Để học sinh liên tưởng nhanh tới chủ đề các em nên vẽ hình ảnh liên quan
đến chủ đề. Ví dụ học sinh có thể vẽ hình ảnh một bơng hoa hoặc một trái tim ở
trung tâm với chủ đề Các quy luật kinh tế cơ bản để dễ dàng gợi nhớ nội dung
chủ đề.
Bước 3: Vẽ các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1)
Với mỗi chủ đề gồm nhiều nội dung, học sinh cần xác định từ khóa phụ cấp
1 (tiêu đề phụ cấp 1). Các từ khóa phụ cấp 1 được viết xung quanh từ khóa
chính. Sau đó sử dụng bút để vẽ các nhánh cấp 1 nối từ khóa chính tới từ khóa
phụ cấp 1.
Bước 4 : Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, …
Mỗi từ khóa cấp 1 xác định được nhưng các từ khóa cấp 2. Sau đó vẽ nối

tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2,… để tạo ra một
sơ đồ tư duy.
Nên vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như thế sẽ làm cho bản đồ tư
duy mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn. Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình
ảnh, mỗi nhánh chỉ sử dụng 1 từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và
những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng. Hãy
dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và thời gian bất cứ
lúc nào có thể. Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm và có cùng 1
màu.


2.3.2. Hướng dẫn học sinh ôn tập phần công dân với kinh tế bằng sơ đồ tư
duy
Để ôn tập cho học sinh đạt được hiệu quả cao nhất thì điều đầu tiên là giáo
viên phải bám sát các công văn chỉ đạo của Bộ GD và ĐT, sở GD và ĐT Thanh
Hóa. Đặc biệt là cơng văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ GDĐT về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học câp THPT
môn GDCD; cùng với đó là bám vào đề thi tốt nghiệp các năm trước đó và đề
tham khảo năm 2021. Từ sự phân tích đó nên trong phần cơng dân với kinh tế
tôi chủ yếu ôn tập cho học sinh 5 bài (bao gồm từ bài 1 đến bài 5 trong chương
trình GDCD 11)
2.3.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập bài 1: Công dân với sự phát triển
kinh tế
- Với chủ đề này trong tiết dạy trước đó giáo viên đã chia lớp thành 4 nhóm và
yêu cầu các nhóm về nhà vẽ sơ đồ tư duy trên giấy A0.
- Giáo viên yêu cầu các nhóm dán sơ đồ lên trên bảng, đại diện các nhóm lên
báo cáo, thuyết trình về sơ đồ mà nhóm mình đã làm.
- Các nhóm góp ý sản phẩm của nhau.



Sản phẩm sơ đồ tư duy về chủ đề Công dân với sự phát triển kinh tế
của học sinh
Giáo viên khắc sâu và nhấn mạnh nội dung các yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất bằng sơ đồ sau:


Để mở rộng thêm kiến thức và khai thác sâu ở mục 2 các yếu tố của quá
trình sản xuất giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:
- Trong các yếu tố của tư liệu lao động yếu tố nào quan trọng nhất?
- Để phân biệt đối tượng lao động và tư liệu lao động cần căn cứ vào đâu?
- Lấy ví dụ về đối tượng lao động và tư liệu lao động trong ngành may mặc?
- Đối tượng lao động kết hợp với tư liệu lao động sẽ tạo thành gì?
- Trong các yếu tố của quá trình sản xuất yếu tố nào giữ vai trò quan trọng và
quyết định nhất?
2.3.2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập ôn tập bài 2: Hàng hóa - Tiền tệ Thị trường
Với nội dung của bài 2 giáo viên yêu cầu học sinh cho biết bài này gồm
những đơn vị kiến thức cơ bản nào? Sau đó giáo viên yêu cầu 1 học sinh lên
bảng vẽ sơ đồ tư duy còn các học sinh khác vẽ ra giấy ra giấy A4. Sau đó yêu
cầu học sinh trình bày sản phẩm của mình

Sản phẩm sơ đồ tư duy về chủ đề Hàng hóa- Tiền tệ- Thị trường
của học sinh
Để khắc sâu kiến thức giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi trắc
nghiệm sau đó đưa ra nội dung cơ bản của bài:


Ví dụ để học sinh phân biệt được các chức năng của tiền tệ, giáo viên có thể
đưa ra các câu hỏi;
Câu 1: Anh A trồng rau sạch bán lấy tiền mua dụng cụ học tập cho con, như vậy
tiền đã thể hiện chức năng nào sau đây?

A. Thước đo giá trị.

B. Phương tiện lưu thông.

C. Phương tiện cất trữ.

D. Phương tiện thanh toán.

Câu 2: Bạn A dùng tiền trả cho B khi mua quần áo của B là thể hiện chức năng
nào dưới đây của tiền tệ?
A. Phương tiện lưu thông.

B. Thước đo giá trị.

C. Phương tiện cất trữ.

D. Phương tiện thanh toán.

Câu 3: Sau khi trúng xổ số, chị B trích một trăm triệu đồng mua thiết bị chăm
sóc sức khỏe cho gia đình và dùng tồn bộ số tiền còn lại đưa cả nhà đi du lịch
nước ngoài. Trong trường hợp này, chức năng nào dưới đây của tiền tệ chưa
được thực hiện?
A. Thước đo giá trị.

B. Tiền tệ thế giới.

C. Phương tiện lưu thông.

D. Phương tiện cất trữ.



2.3.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập ôn tập chủ đề: Các quy luật kinh tế
cơ bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Với chủ đề này giáo viên giới thiệu cho học sinh 3 quy luật kinh tế trong chủ
đề gồm: Quy luật giá trị; Quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu trong sản
xuất và lưu thơng hàng hóa. Trong 3 quy luật đó thì giáo viên nhấn mạnh quy
luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất.
Tiếp theo giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
Cụ thể:
Nhóm 1: Hệ thống hóa kiến thức quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thơng
hàng hóa?
Nhóm 2: Hệ thống hóa kiến thức quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng
hàng hóa?
Nhóm 3: Hệ thống hóa kiến thức quy luật giá cung cầu trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa?
- Giáo viên u cầu các nhóm thảo luận và trình bày vào tờ giấy A0 bằng sơ đồ
tư duy.
- Sau khi các nhóm hồn thành giáo viên mời đại diện từng nhóm lên báo cáo,
thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.


Sản phẩm sơ đồ tư duy về Quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng
hàng hóa của học sinh

Sản phẩm sơ đồ tư duy về quy luật cung cầu trong sản xuất và lưu thơng
hàng hóa của học sinh


- Giáo viên mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện về
nội dung kiến thức đó. Giáo viên sẽ là cố vấn, trọng tài giúp học sinh hồn thiện

về sơ đồ tư duy. Sau đó giáo viên có thể kết luận bằng sơ đồ mà mình đã chuẩn
bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã chỉnh sửa và hoàn thiện, cho học sinh
lên thuyết trình và trình bày về sơ đồ đó.


Để học sinh khắc sâu kiến thức giáo viên đặt các câu hỏi vấn đáp học sinh. Ví
dụ như các câu hỏi sau:
- Quy luật kinh tế cơ bản nhất trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa là quy
luật nào?
- Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và lưu thơng hàng hóa phải căn cứ vào
thời gian lao động xã hội cần thiết hay thời gian lao động cá biệt để sản xuất
hàng hóa?
- Những yếu tố nào làm cho giá cả của hàng hóa có thể cao hơn hoặc thấp
hơn giá trị của hàng hóa?
2.3.3. Câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm kiến thức phần công dân với kinh tế
Câu 1: Quá trình lao động sản xuất là sự kết hợp giữa
A. sức lao động và tư liệu sản xuất.
B. tư liệu lao động và đối tượng lao động.


C. sức lao động và tư liệu lao động.
D. sức lao động và đối tượng lao động.
Câu 2: Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu tố
giữ vai trò quan trọng, quyết định nhất vì
A. biểu hiện trình độ phát triển của tư liệu sản xuất.
B. kết quả trình độ phát triển của tư liệu sản xuất.
C. kết tinh trình độ phát triển của tư liệu sản xuất.
D. hệ quả trình độ phát triển của tư liệu sản xuất.
Câu 3: Người lao động với tư liệu sản xuất kết hợp thành
A. lực lượng sản xuất.


B. quá trình sản xuất.

C. phương thức sản xuất.

D. tư liệu sản xuất.

Câu 4: Chị A trồng rau sạch để bán lấy tiền rồi dùng tiền đó mua gạo. Vậy tiền
đó thực hiện chức năng nào dưới đây?
A. Phương tiện thanh toán.

B. Phương tiện giao dịch.

C. Thước đo giá trị.

D. Phương tiện lưu thông.

Câu 5: Trên thị trường, do ảnh hưởng của cạnh tranh, cung- cầu nên giá cả của
hàng hóa có thể
A. cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của hàng hóa.
B. thấp hơn hoặc bằng với giá trị của hàng hóa.
C. ln thấp hơn giá trị của hàng hóa.
D. ln cao hơn giá trị của hàng hóa.
Câu 6: Tiền tệ thực hiện chức năng là phương tiện thanh toán trong trường hợp
nào dưới đây?
A. Chị P mua chiếc áo nhãn hiệu NEM.
B. Ông H trả tiền thuê cửa hàng cho chị N.
C. Hằng tháng anh C đưa tiền lương cho vợ.
D. Bà Q gửi sang Hoa kỳ cho con 2000USD.
Câu 7: Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện cất trữ khi

A. tiền thúc đẩy quá trình mua bán hàng hóa.
B. tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa.
C. tiền rút khỏi lưu thông và đi vào cất trữ.
D. tiền dùng để chi trả sau khi giao dịch mua bán.


Câu 8: Bà A bán thóc được 12 triệu đồng. Bà dùng tiền đó gửi tiết kiệm phịng
những lúc đau ốm. Trong trường hợp này tiền thực hiện chức năng gì dưới đây?
A. Phương tiện lưu thơng.

B. Phương tiện thanh toán.

C. Phương tiện cất trữ.

D. Thước đo giá trị.

Câu 9: Hàng tháng ơng G dùng tồn bộ lương hưu để chi trả cho các nhu yếu
phẩm gia đình, trong khi vợ ông là bà K chuyển tất cả tiền lương của bà vào tài
khoản tiết kiệm. Việc làm của ông G là vận dụng chức năng nào của tiền tệ?
A. Hình thức cất trữ.

B. Thước đo giá trị.

C. Mơi giới trong lưu thơng.

D. Phương tiện thanh tốn.

Câu 10: Tính chất của cạnh tranh là gì?
A. Ganh đua, đấu tranh


B. Thu được nhiều lợi nhuận.

C. Giành giật khách hàng

D. Giành quyền lợi về mình.

Câu 11: Khi là người mua hàng trên thị trường, để có lợi em chọn trường hợp
nào dưới đây?
A. Cung bằng cầu.

B. Cung lớn hơn cầu.

C. Cung nhỏ hơn cầu.

D. Cầu gấp đôi cung.

Câu 12: Thông thường, trên thị trường, khi cung giảm sẽ làm cho giá cả tăng và
cầu
A. giảm.

B. đứng im.

C. tăng.

D. ổn định.

Câu 13: Nhà sản xuất sẽ quyết định thu hẹp sản xuất, kinh doanh khi
A. cung giảm.

B. cầu tăng.


C. cầu giảm.

D.cung tăng.

Câu 14: Khi cầu tăng, sản xuất kinh doanh mở rộng, cung tăng thuộc biểu hiện
nào của quan hệ cung – cầu?
A. Giá cả thị trường ảnh hưởng đến cung - cầu.
B. Cung - cầu độc lập với nhau.
C. Cung - cầu tác động lẫn nhau.
D. Cung - cầu ảnh hưởng tới giá cả thị trường.
Câu 15: Trên thị trường, khi nào giá cả bằng giá trị?
A. Cung > cầu.

B. Cung = cầu.

C. Cung < cầu.

D. Cung khác cầu.

Câu 16: Đối với thợ mộc, đâu là đối tượng lao động?
A. Gỗ.

B. Máy cưa.

C. Đục, bào.

D. Bàn ghế.



Câu 17: Bác A trồng rau ở khu vực ngoại thành Hà Nội. Bác mang rau vào khu
vực nội thành để bán vì giá cả ở nội thành cao hơn. Vậy bác A chịu tác động nào
của quy luật giá trị?
A. Điều tiết sản xuất.

B. Tỷ suất lợi nhuận cao của quy luật giá trị.

C. Tự phát từ quy luật giá trị.

D. Điều tiết trong lưu thông.

Câu 18: Công ty A kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng làm ảnh hưởng
tới đời sống nhân dân là biểu hiện của nội dung nào dưới đây của cạnh tranh?
A. Nguyên nhân của cạnh tranh.

B. Mục đích của cạnh tranh.

C. Mặt tích cực của cạnh tranh.

D. Mặt hạn chế của cạnh tranh.

Câu 19: Anh A đang sản xuất mũ vải nhưng giá thấp, bán chậm. Anh A đã
chuyển sang sản xuất mũ bảo hiểm vì mặt hàng này giá cao, bán nhanh. Anh A
đã vận dụng tác động nào của quy luật giá trị?
A. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
B. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển.
C. Phân hóa giữa những người sản xuất hàng hóa.
D. Tạo năng suất lao động cao hơn.
Câu 20: Khi thấy giá bất động sản tăng, anh B đã bán căn nhà mà trước đó anh
đã mua nên thu được lợi nhuận cao. Anh B đã vận dụng chức năng nào dưới đây

của thị trường?
A. Thanh tốn.

B. Lưu thơng.

C. Thơng tin.

D. Đại diện.

2.3.4 Hướng dẫn học sinh cách làm bài môn GDCD đạt hiệu quả cao
Một bài thi môn GDCD trong tổ hợp Khoa học xã hội gồm 40 câu với
thời gian 50 phút. Giáo viên cần chú ý cho học sinh các vấn đề sau:
- Trước hết phải nắm vững kiến thức của SGK, ở trên lớp các em chỉ cần
chú ý nghe giảng, ghi chép và gạch sách các ý cơ bản, chú ý các ví dụ minh họa
của giáo viên và lấy được các ví dụ tương tự để vận dụng phần lý thuyết.
- Các em cần đọc kỹ đề, chọn câu dễ làm trước, các câu có tính phân hóa
ở mức độ khó làm sau. Câu hỏi quá khó khơng thể tìm được phương án đúng thì
dùng phương pháp loại trừ từ đáp án sai nhất. Bên cạnh đó, các em phải rèn
luyện kỹ năng nắm bắt những cụm từ dễ nhận biết để khơng bị nhầm lẫn. Ví dụ
nắm chắc các kiến thức về hình thức sử dụng pháp luật với các nhóm như: được
làm, phải làm và không được làm. Nắm vững và nhấn mạnh vào những cụm từ
quan trọng, ví dụ như nói đến vi phạm pháp luật thì có rất nhiều hình thức vi


phạm, đơn cử như vi phạm hành chính, vi phạm dân sự… Nếu không nắm được
các cụm từ nhấn mạnh thì dễ nhầm lẫn các hình thức đáp án.
- Một điều mà các em cần chú ý là không nhất thiết phải học thuộc tất cả,
vì thực tế khơng thể ghi nhớ hết được các điều luật, hiến pháp. Tuy nhiên, cần
chú ý nắm bắt kỹ các bài học đề cập đến một số điều luật liên quan đến quyền và
lợi ích của cơng dân.

- Đặc biệt khi trả lời các câu tình huống, các câu hỏi vận dụng cao học
sinh nên đọc trước câu hỏi sau đó mới đọc tình huống để đỡ mất thời gian. Đồng
thời phải bám vào nội dung câu hỏi. Ví dụ khi hỏi những người vi phạm trong
kinh doanh thì phải xác định được đối tượng vi phạm thứ nhất là người trực tiếp
tham gia vào quan hệ kinh doanh, thứ hai cơ quan quản lí nhà nước về kinh
doanh.
- Cuối cùng, cần lưu ý các lỗi học sinh có thể mắc phải : Đọc khơng kĩ đề,
khơng xác định được ‘‘từ chìa khóa’’ trong câu hỏi ; Dừng quá lâu ở một câu.
Khi làm bài, các em lưu ý, đối với các câu hỏi khó, khi đọc lên khơng có một
chút hiểu biết nào thì phải bỏ qua. Câu nào cả 4 đáp án đều thấy ‘‘hình như
đúng’’ cũng bỏ qua, đánh dấu bên lề để sau đó quay lại. Các câu nắm chắc kiến
thức, chắc đáp án sẽ làm trước, rồi đến các câu loại suy và các câu tình huống.
Để làm bài thi được điểm 5 khơng q khó nhưng để đạt điểm 8,9 học
sinh cần nỗ lực rất nhiều, không chỉ nắm vững kiến thức, hiểu, vận dụng linh
hoạt, các em còn phải biết phân bố thời gian làm bài và xử lí các câu hỏi một
cách hợp lí nhất để dành được số điểm tối đa.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau một thời gian thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy vào việc ôn tập môn
GDCD cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Thạch Thành 4, tôi đã lập phiếu điều
tra học sinh về mức độ ghi nhớ có hệ thống kiến thức trong tiết dạy có lồng ghép
sơ đồ tư duy. Kết quả thu được như sau:
Lớp

Ghi nhớ
đầy đủ kiến
thức

Ghi nhớ kiến
thức mức
trung bình


Ghi nhớ kiến
thức được ít

Khơng ghi
nhớ được

12C3

89%

9%

2%

0%

Như vậy qua phiếu điều tra chúng ta thấy rằng sơ đồ tư duy đã giúp học sinh
ghi nhớ bài có hệ thống. Phần lớn các em ghi nhớ bài học đầy đủ nội dung và
khơng có học sinh nào là khơng nhớ được bài. Bên cạnh đó tơi đã cho học sinh


làm bài kiểm tra trắc nghiệm nội dung kiến thức ở phần cơng dân với kinh tế tại
2 lớp có học lực tương đương 12C3 và 12C4. Trong đó lớp 12C3 (lớp thực
nghiệm) tôi ôn tập phần công dân với kinh tế bằng sơ đồ tư duy còn lớp 12C4
(lớp đối chứng) tôi ôn tập với phương pháp thông thường không sử dụng sơ đồ
tư duy. Kết quả thu được như sau:
Điểm
Lớp


Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

SL

12C3

39


12

31%

20

51%

7

18%

0

0

12C4

38

2

5%

16

42%

17


45%

3

8%

Từ kết quả bài kiểm tra hiệu quả học tập tôi nhận thấy: So với lớp đối chứng,
ở lớp thực nghiệm điểm kiểm tra khả năng ghi nhớ kiến thức của các em cao
hơn, tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi lớn hơn trong khi đó tỉ lệ điểm trung bình chiếm
tỉ lệ nhỏ và đặc biệt khơng có điểm yếu, kém. Như vậy, có thể khẳng định việc
thiết kế và vận dụng sơ đồ tư duy trong ôn thi tốt nghiệp GDCD đã tạo được
hứng thú mạnh mẽ cho học sinh đồng thời nâng cao khả năng ghi nhớ kiến thức
của các em.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Dạy học như thế nào để học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức và đạt kết quả
cao trong các kì thi đặc biệt trong kì thi tốt nghiệp THPT là điều mà tất cả giáo
viên đứng lớp đều trăn trở, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang
thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học.
Sau một thời gian sử dụng sơ đồ tư duy vào ôn tập cho học sinh lớp 12, tôi
nhận thấy việc sử dụng sơ đồ tư duy là cần thiết và đã mang lại hiệu quả học tập
cao hơn nhiều so với cách dạy truyền thống; Lớp học lôi cuốn được nhiều học
sinh luôn tham gia vào các hoạt động của giờ học. Giờ học bớt căng thẳng, nặng
nề, tạo cảm giác thoải mái để các em tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng.
Học sinh tự tin xây dựng bài, khơng cịn rụt rè, có tinh thần tự giác và ngày càng
yêu thích mơn học hơn. Học sinh khắc sâu được kiến thức bài học có hệ thống,
đa số các em thuộc và hiểu bài ngay tại lớp do đó kết quả học tập từng bước
được nâng cao.
Để thiết kế sơ đồ tư duy giáo viên phải đầu tư suy nghĩ, tìm tịi sáng tạo,
cơng việc này địi hỏi mỗi giáo viên phải đọc kỹ sách giáo khoa, sách giáo viên,

sách tham khảo, tìm kiếm tài liệu trên internet, sử dụng thành thạo máy tính…
để có thể xây dựng, thiết kế được những sơ đồ tư duy phù hợp với tính chất của
từng bài học, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Từ đó nâng cao


được trình độ tin học cho giáo viên, đó cũng là điều rất cần thiết trong thời đại
bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay.
3.2. Kiến nghị
Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi lần thiết kế và sử dụng sơ
đồ tư duy. Khi thiết kế giáo viên sử dụng hài hoà các màu sắc, các từ khố nên
ngắn gọn có như vậy mới kích thích não bộ của học sinh triển khai các ý phụ,
tránh việc sử dụng từ khoá cả một câu, một đoạn dài.
Nhà trường cần trang bị nhiều hơn nữa máy chiếu và máy vi tính ở các
phịng bộ mơn để giúp giáo viên thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích
cực. Thường xuyên tổ chức các buổi thao giảng với nội dung là đổi mới phương
pháp dạy học nhằm phát huy tính tính cực của học sinh.
Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và thực nghiệm đề tài trên phạm vi trong
nhóm chuyên môn và ở các môn học khác để thấy được tầm quan trọng của việc
thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Rất mong được sự góp ý xây dựng của q thầy cơ để đề tài được hồn thiện
hơn. Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 13 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Hoàng Văn Lộc



DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ XẾP LOẠI
Họ và tên :

Hoàng Văn Lộc

Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Thạch Thành 4

Cấp đánh
giá xếp loại

TT Tên đề tài SKKN
1

Sử dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm

Sở GD&ĐT

trong giảng dạy GDCD ở trường THPT.

Thanh Hóa

Kết
Năm học
quả
C

2008-2009


C

2009-2010

B

2014-2015

C

2017-2018

Kinh nghiệm vận dụng tri thức liên mơn vào
giảng dạy phần thứ nhất: Cơng dân với việc

2

hình thành thế giới quan và phương pháp luận
khoa học (GDCD 10) tại trường THPT Thạch

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

Thành 4.
Sử dụng hiệu quả tư liệu thơng tin - thời sự để

3

tích hợp nội dung giáo dục phịng chống tham

nhũng vào mơn giáo dục công dân lớp 12.

4

Nâng cao hiệu quả dạy và học mơn GDCD theo
hình thức trắc nghiệm khách quan tại trường
THPT Thạch Thành 4.

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. SGK; SGV Giáo dục công dân 11 - NXB Giáo dục
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn GDCD – NXB Giáo dục
3. Bài tập trắc nghiệm GDCD 11 – NXB Giáo dục
4. Ôn luyện trắc nghiệm thi THPT quốc gia năm 2018 khoa học xã hội - NXB
Đại học sư phạm
5. Ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn GDCD - NXB Đại học Huế
6. Lập bản đồ tư duy -Tony Buzan – NXB Lao động xã hội
7. Dự án Việt –Bỉ: Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học - NXB Đại học sư phạm
8. Nguồn Học liệu giáo dục công dân- Internet.




×