Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy để thiết kế bài giảng chương Cấu trúc tế bào , Sinh học lớp 10 (ban cơ bản) nhằm nang cao nhận thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 88 trang )






1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





NGUYỄN THỊ THU HÀ



SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHƢƠNG
“CẤU TRÚC TẾ BÀO”, SINH HỌC LỚP 10 (BAN CƠ BẢN)
NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH









CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN SINH HỌC)


Mã số : 60 14 10







LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC












Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN LẬP

































HÀ NỘI - 2013






i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DH : Dạy học
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KN : Khái niệm
Nxb : Nhà xuất bản
SH : Sinh học
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
Tr : Trang


















ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Kết quả điều tra GV về thực trạng DH môn sinh học tại các
trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc……………………………

12
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thái độ học tập và mức độ nắm vững kiến
thức Sinh học của HS………………………………………………….

15
Bảng 3.1. Các bài soạn theo hƣớng sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong dạy
học nội dung các kiến thức mới………………………………………

30
Bảng 3.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra trong thí nghiệm trên 2 lớp
tại trƣờng THPT Bến Tre……………………………………………

58
Bảng 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong thí nghiệm
trên 2 lớp tại trƣờng THPT Bến Tre ……………… ….

59
Bảng 3.4. Kiểm định
X
điểm các bài kiểm tra trong TN trên khối 10
60
Bảng 3.5. Phân tích phƣơng sai các bài kiểm tra trong thí nghiệm ở

THPT Bến Tre …………………………… …………

61
Bảng 3.6. Tần suất điểm kiểm tra trong thí nghiệm tại trƣờng THCS
&THPT Hai Bà Trƣng……………………………………………………

62
Bảng 3.7. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong thí nghiệm tại
trƣờng THCS &THPT Hai Bà Trƣng ………………………………………

63
Bảng 3.8.Kiểm định
X
điểm kiểm tra trong thí nghiệm trên khối 10…

64
Bảng 3.9. Phân tich phƣơng sai điểm kiểm tra trong thí nghiệm tại
trƣờng THCS &THPT Hai Bà Trƣng ………………………………

65
Bảng 3.10. Kết quả điều tra thái độ học tập và mức độ nắm vững kiến
thức Sinh học của HS sau khi dạy bằng Sơ đồ tƣ duy……… ………

66
Bảng 3.11. So sánh thái độ học tập và mức độ nắm vững kiến thức
Sinh học của HS trƣớc & sau khi dạy bằng Sơ đồ tƣ duy……… ……

67







iii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 1.1. Cấu trúc sơ đồ tƣ duy ………………………… …………
5
Hình 3.1. Đáp án Sơ đồ tƣ duy bài Tế bào nhân sơ………… ………
37
Hình 3.2. Đáp án Sơ đồ tƣ duy bài Tế bào nhân thực (tiết 1)…… …
40
Hình 3.3. Sơ đồ tƣ duy dạng sai bài Tế bào nhân thực(tiết 2)…… ….
43
Hình 3.4. Đáp án Sơ đồ tƣ duy bài Tế bào nhân thực (tiết 2)………
44
Hình 3.5. Sơ đồ tƣ duy dạng câm bài Tế bào nhân thực (tiết 3)…… .
47
Hình 3.6. Đáp án Sơ đồ tƣ duy bài Tế bào nhân thực ( tiết 3)…. .……
48
Hình 3.7. Đáp án Sơ đồ tƣ duy bài vận chuyển các chất qua màng
sinh chất

51
Hình 3.8. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra trong thí nghiệm tại
trƣờng THPT Bến Tre …………………… …………


58
Hình 3.9. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong thí
nghiệm tại trƣơng THPT Bến Tre ………… ………….

59
Hình 3.10. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra trong thí nghiệm tại
trƣờng THCS &THPT Hai Bà Trƣng ………………………………………

62
Hình 3.11. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong thí nghiệm
tại trƣờng THCS &THPT Hai Bà Trƣng …………………………………

63











iv
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn

i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các hình
iv
Mục lục
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỀN
5
1.1. Cơ sở lí luận
5
1.1.1. Khái niệm sơ đồ tƣ duy
5
1.1.2. Mối liên hệ giữa Sơ đồ Tƣ duy và hoạt động của não bộ
6
1.1.3. Nguyên lí hoạt động
7
1.1.4. Những lợi ích của sơ đồ tƣ duy
7
1.1.5. Phƣơng pháp lập Sơ đồ tƣ duy
8
1.1.6. Sử dụng Sơ đồ Tƣ Duy trong dạy học
9
1.1.7. Sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong thiết kế câu hỏi.
10
1.2. Cơ sở thực tiễn

11
1.2.1. Quan điểm xây dựng chƣơng trình và SGK sinh học mới
11
1.2.2. Thực trạng dạy môn sinh học trong trƣờng THPT trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc

12
1.2.3. Mức độ hứng thú và nhận thức của học sinh với môn sinh học
15
1.2.4. Mục tiêu và cấu trúc chƣơng cấu trúc tế bào
18
Chƣơng 2: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY THIẾT KẾ BÀI
GIẢNG TRONG CHƢƠNG CẤU TRÚC TẾ BÀO

19
2.1. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy một bài và một chuơng
19
2.1.1. Phuơng thức sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy một bài
và một chƣơng

19
2.1.2. Quy trình sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy một bài,
chuơng
20
2.2. Sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong thiết kế và chữa bài tập
23






v
2.2.1. Phƣơng thức sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong thiết kế và chữa bài
tập cho học sinh

23
2.2.2. Quy trình sử dụng sơ đồ tƣ duy trong thiết kế các câu hỏi và
bài tập

24
2.2.3. Quy trình sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong chữa câu hỏi và
bài tập
26
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
30
3.1. Mục đích của thực nghiệm
30
3.2. Nội dung thực nghiệm
30
3.2.1. Thiết kế một số bài dạy theo hƣớng sử dụng Sơ đồ Tƣ duy
30
3.2.2. Sử dụng các bài dạy đã đƣợc thiết kế để giảng dạy trên lớp
30
3.3. Phƣơng thức thực nghiệm
30
3.3.1. Bố trí thực nghiệm
30
3.3.2. Xử lí số liệu
31
3.4. Kết quả thí nghiệm

33
3.4.1. Thiết kế một số bài theo định hƣớng Sơ đồ Tƣ duy
33
3.4.2. Thực nghiệm giảng dạy
57
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
70
1. Kết luận
70
2. Khuyến nghị
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
71
PHỤ LỤC
73








1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với giáo viên, thành công trong giảng dạy chính là làm sao cho học
sinh yêu thích môn của mình, làm sao để học sinh mong chờ đến tiết dạy của
mình. Nhƣng dƣờng nhƣ điều đó rất khó xẩy ra, đặc biệt với môn Sinh – một
môn học đƣợc cho là khó học bởi lƣợng kiến thức lí thuyết quá nhiều mà bài

tập lại khó. Vì vậy, từ trƣớc đến nay học sinh hoàn toàn học theo kiểu chống
đối, chán nản. Có bao giờ chúng ta đặt câu hỏi: Học sinh không thích với môn
học là do giáo viên chƣa biết cách thu hút các em hay không? Là một giáo
viên dạy Sinh học trẻ mới ra trƣờng, tôi muốn làm sao cho học sinh yêu thích
môn mình dạy, mong chờ đến tiết dạy của tôi và hơn hết các em phải nắm
đƣợc kiến thức một cách chắc chắn.
Với các môn học nói chung và môn Sinh học nói riêng, lƣợng kiến thức
hoàn toàn không thể giảm tải, cũng không thể sửa đổi đƣợc bởi đó là khung
kiến thức chung, nên tôi đi sâu vào tìm phƣơng pháp dạy sao cho phù hợp.
Hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp dạy học mới đƣợc đƣa vào áp dụng, nhiều
công nghệ thông tin đƣợc đƣa vào giảng dạy. Tuy nhiên, một trong những khó
khăn của học sinh là chƣa thể nhớ đƣợc một lƣợng kiến thức rất lớn trong
từng môn học và chƣa liên kết đƣợc kiến thức ở các bài khác nhau đặc biệt là
các nội dung trong một chƣơng. Để quá trình học tập trở lên đơn giản hơn và
để giúp học sinh ghi nhớ bài thuận lợi hơn, nhà tâm lí học Tony Buzan đã đƣa
ra một loại sơ đồ giúp ghi nhớ nhanh và lâu đó là Sơ đồ tƣ duy.
Sơ đồ tƣ duy đã đƣợc áp dụng rộng dãi trên thế giới và những năm gần
đây đƣợc rất nhiều sinh viên của chúng ta chọn làm một phƣơng pháp học.
Tuy nhiên, đối với phổ thông thì Sơ đồ tƣ duy áp dụng cho từng môn học vẫn
còn chƣa nhiều. Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài: “Sử dụng Sơ
đồ tư duy để thiết kế bài giảng chương “cấu trúc tế bào”, Sinh học lớp 10
(ban cơ bản) nhằm nâng cao nhận thức của học sinh”.






2
2. Lịch sử nghiên cứu

Từ xa xƣa Sơ đồ tƣ duy đã đƣợc sử dụng bởi các nhà thông thái, nhà
giáo dục, một bộ phận ngƣời dân nhƣng chỉ là dạng sơ khai. Ngày nay, ngƣời
ta đã khám phá ra những bản vẽ tƣơng tự nhƣ Sơ đồ tƣ duy trên đá của Tyros
vào thế kỉ thứ 3, phác thảo những khái niệm của Aristolte. Sau đó là những
phác thảo của Romon Llull (1235 - 1315) - một nhà triết học thế kỉ thứ 13.
Ngày nay sơ đồ tƣ duy đƣợc biết đến nhƣ con đẻ của giáo sƣ ngƣời Anh
- Tony Buzan. Ông hiện là tác giả của 92 đầu sách, đƣợc dịch ra trên 30 thứ
tiếng, xuất bản trên 125 quốc gia. Theo triết lý của Tony Buzan thì Sơ đồ tƣ
duy đƣợc hiểu là một cách mở ra sức mạnh tƣ duy, tạo ra những đột phá trong
suy nghĩ. Buzan nghiên cứu chuyên sâu về bộ não, trí nhớ, tìm ra quy luật khi
xây dựng sơ đồ gồm nhiều nhánh, giúp bộ não ghi chép các sự kiện một cách
hệ thống. Sơ đồ tƣ duy giúp luyện tập trí não.
Ở Việt Nam, hiện đã có 2 quyển sách dịch từ công trình của ông đƣợc
xuất bản là: “Sơ đồ tƣ duy” và “Sử dụng trí não của bạn”. Ngoài ra còn có tập
“Bài giảng lí luận dạy học hiện đại”.
3. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng Sơ đồ tƣ duy thiết kế bài giảng chƣơng “Cấu trúc tế bào” để
dạy có hiệu quả hơn giúp học sinh nhanh chóng nắm bắt đƣợc cốt lõi nội dung
kiến thức bài học.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Sử dụng Sơ đồ tƣ duy dạy học chƣơng “cấu trúc
tế bào”.
Khách thể nghiên cứu: Giáo viên sinh học và học sinh trƣờng THPT Hai
Bà Trƣng và trƣờng THPT Bến Tre – Vĩnh Phúc.
5. Giả thiết khoa học
Sử dụng Sơ đồ tƣ duy thiết kế các bài giảng sẽ làm cho học sinh nắm
đựơc cốt lõi các nội dung kiến thức các bài học trong chƣơng “Cấu trúc tế
bào”.






3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu Sơ đồ tƣ duy và cách lập Sơ đồ tƣ duy theo bài, theo chƣơng.
 Điều tra thực trạng dạy học bộ môn sinh trong các trƣờng THPT trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
 Sử dụng Sơ đồ tƣ duy thiết kế các bài giảng trong chƣơng cấu trúc tế bào
rồi tiến hành giảng dạy ở trƣờng phổ thông.
 Thiết kế câu hỏi nội dung chuơng cấu trúc tế bào bằng Sơ đồ tƣ duy.
 Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá chất luợng học sinh sau khi dạy bằng Sơ
đồ tƣ duy.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc sử dụng Sơ đồ tƣ duy trong thiết kế bài
giảng chƣơng cấu trúc tế bào, trên đối tƣợng học sinh ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến Sơ đồ tƣ duy, lí luận dạy học hiện
đại, đo lƣờng và đánh giá, tâm lí học sƣ phạm, các luận văn và luận án, tài
liệu chuyên môn.
8.2. Phương pháp điều tra
 Trao đổi với giáo viên dạy môn sinh học về thực trạng dạy bộ môn sinh và
hứng thú của học sinh với môn sinh của trƣờng hiện nay.
 Lập phiếu điều tra để đánh giá mức độ hứng thú và tính tích cực của học
sinh với môn sinh học sau khi dạy bằng Sơ đồ tƣ duy.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực hiện thực nghiệm sƣ phạm ở một số lớp sau đó so sánh kết quả
thông qua bài kiểm tra và phiếu điều tra.
8.4. Phương pháp sử lí số liệu

Chứng minh bằng thực nghiệm so sánh kết quả giảng dạy bằng phƣơng
pháp truyền thống: không sử dụng sơ đồ tƣ duy và có sử dụng sơ đồ tƣ duy
cho cùng một bài dạy ở các lớp học sinh có trình độ ngang nhau.





4
Căn cứ vào số điểm của mỗi bài kiểm tra, căn cứ vào phiếu trả lời điều
tra sau khi dạy bằng Sơ đồ tƣ duy để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
phƣơng pháp dạy bằng Sơ đồ tƣ duy chƣơng “Cấu trúc tế bào”.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Sử dụng sơ đồ tƣ duy thiết kế bài giảng
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.























5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỀN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm sơ đồ tư duy
Theo Tony Buzan, ngƣời đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra Sơ đồ tƣ duy
thì: “Sơ đồ tƣ duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để
mở rộng và đào sâu các ý tƣởng. Ở giữa Sơ đồ là một ý tƣởng hay một hình
ảnh trung tâm. Ý tƣởng hay hình ảnh trung tâm này đƣợc phát triển bằng các
nhánh tƣợng trƣng cho các ý chính và đều đƣợc nối với các ý trung tâm. Với
phƣơng thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, Sơ đồ tƣ duy khiến tƣ duy
con ngƣời cũng phải hoạt động tƣơng tự. Từ đó các ý tƣởng của con ngƣời sẽ
phát triển”. 14, tr.20
Một Sơ đồ tƣ duy thông thƣờng có cấu trúc 2 phần chính: Các từ hình
ảnh (hay từ khóa) và các đƣờng nối liên kết chúng với nhau. Ở vị trí trung tâm
Sơ đồ là một hình ảnh hay từ khóa thể hiện một ý tƣởng hay khái niệm chủ
đạo. Ý trung tâm sẽ đƣợc nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các
nhánh chính, từ các nhánh chính sẽ có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2
để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục và các KN hay hình ảnh
đƣợc nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo một “bức tranh tổng thể”

mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.

Hình 1.1. Cấu trúc sơ đồ tư duy





6
Sơ đồ tƣ duy là phƣơng thức dễ nhất để chuyển tải thông tin vào não bộ
rồi đƣa thông tin ra ngoài não bộ. Nó là phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo và
rất hiệu quả. 12, tr.24
Sơ đồ tƣ duy là công cụ tuyệt vời để sắp xếp các ý nghĩ của bạn. Tất cả
các Sơ đồ tƣ duy đều giống nhau ở một số điểm. Thứ nhất: chúng đều sử dụng
màu sắc, có một cấu trúc cơ bản đƣợc phát triển rộng rãi ra từ trung tâm. Thứ
hai: chúng dùng các đƣờng kẻ, biểu tƣợng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ
các quy tắc cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với Sơ đồ tƣ duy một danh sách dài
những thông tin đơn điệu có thể biến thành một sơ đồ đầy màu sắc, sinh động,
dễ nhớ, đƣợc tổ chức chắt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động
tự nhiên của não bộ con ngƣời. 12, tr.25
1.1.2. Mối liên hệ giữa Sơ đồ Tư duy và hoạt động của não bộ
Từ trƣớc tới nay, chúng ta thƣờng ghi chép thông tin bằng các ký tự, đƣờng
thẳng, con số theo trật tự tuyến tính. Nghĩa là chúng ta mới chỉ sử dụng ½ bộ não
- não trái mà chƣa sử dụng kĩ năng nào bên não phải – nơi giúp chúng ta xử lý
các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng.
12

Các nhà khoa học chỉ ra rằng bộ não của con ngƣời gồm 2 bán cầu: não
phải và não trái. Não phải nhạy cảm với các thông tin về màu sắc, nhịp điệu,
hình dạng, tƣởng tƣợng…. những yếu tố đó sẽ tác động, kích thích não trái.

Não trái thích hợp với các từ ngữ, con số, tƣ duy và phân tích cho ra sản
phẩm. Do đó ngƣời ta tìm cách kích thích não phải tốt nhất và khi hai bán cầu
não có sự tƣơng tác, tác động, kích thích lẫn nhau nó sẽ đem đến cho con
ngƣời khả năng to lớn.
12

Dựa trên những đặc điểm đó của não bộ, Tony Buzan đã sáng tạo ra Sơ
đồ tƣ duy theo nguyên lí hoạt động của bộ não. Sơ đồ tƣ duy không những sử
dụng chữ, số, các dòng kẻ mà còn có thể sử dụng cả màu sắc và hình ảnh. Các
dòng kẻ, chuỗi, chữ, số, và các danh sách đƣợc xử lí bằng chức năng thần
kinh của não trái.





7
Sơ đồ tƣ duy kết hợp hoạt động của hai bán cầu não trái và não phải. Điều
này giải thích vì sao chúng ta có thể phát huy toàn bộ mọi khả năng tƣ duy của
mình khi sử dụng Sơ đồ tƣ duy. Nhƣ vậy, Sơ đồ tƣ duy là một công cụ hỗ trợ tƣ
duy hiện đại, một kĩ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kĩ thuật hình
họa, một dạng Sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc phù
hợp, tƣơng thích với cấu trúc, hoạt động của bộ não. 13, tr.42-43
1.1.3. Nguyên lí hoạt động
Nguyên tắc hoạt động của Sơ đồ tƣ duy đúng theo nguyên tắc liên tƣởng
“ý này gọi ý kia” của bộ não. Ở vị trí trung tâm của sơ đồ là một hình ảnh hay
một từ khóa thể hiện một ý tƣởng hay một khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm đó
đƣợc nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính. Từ các
nhánh chính đó lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu
hơn. Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn

đƣợc nối kết với nhau. Chính sự liên kết này tạo ra một bức tranh tổng thể mô
tả về ý trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.
1.1.4. Những lợi ích của sơ đồ tư duy
 Tiết kiệm thời gian, công sức.
 Cung cấp bức tranh tổng thể.
 Tổ chức và phân loại suy nghĩ.
 Ghi nhớ tốt hơn.
 Kích thích tiềm năng sáng tạo.
 Sử dụng rộng rãi , hiệu quả và dễ dàng ở nhiều lĩnh vực.
Sơ đồ tƣ duy là một công cụ giúp học tập hiệu quả thông qua việc vận
dụng cả não phải và não trái giúp ngƣời học tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài
kĩ hơn, nhớ đƣợc nhiều chi tiết hơn. Tuy nhiên, Sơ đồ tƣ duy không phải là
một tác phẩm hội họa nên cần tránh rơi vào việc trang trí cầu kì, chau chuốt
thay cho ghi chú (là mục đích chính khi sử dụng Sơ đồ tƣ duy).






8
1.1.5. Phương pháp lập Sơ đồ tư duy
 Bƣớc 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy.
 Ngƣời vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có
thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tƣởng
tƣợng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ
đề không rõ ràng.
 Nên sử dụng màu sắc, hình ảnh vì chúng có tác dụng kích thích não.
 Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tƣợng
sâu sắc về chủ đề. 13, tr.46

 Bƣớc 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
 Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
 Tiêu đề phụ đƣợc gắn với trung tâm.
 Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể đƣợc vẽ
tỏa ra một cách dễ dàng. 13, tr.46
 Bƣớc 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
 Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và
hình ảnh.
 Nên dùng những biểu tƣợng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian.
 Mỗi từ khóa, hình ảnh nên đƣợc vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
 Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng
đƣờng kẻ. Các đƣờng kẻ càng ở gần trung tâm thì càng đƣợc tô đậm hơn.
 Nên dùng các đƣờng kẻ cong thay vì các đƣờng kẻ thẳng vì đƣờng kẻ
cong đƣợc tổ chức rõ ràng sẽ thu hút đƣợc sự chú ý của mắt nhiều hơn.
 Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta
thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn. 13, tr.46-47





9
 Bƣớc 4: Ngƣời viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan
trọng thêm nổi bật cũng nhƣ giúp lƣu chúng vào trí nhớ tốt hơn. 13, tr.47-48
1.1.6. Sử dụng Sơ đồ Tư Duy trong dạy học
Trong học tập, một việc vô cùng quan trọng là tạo hứng thú học tập cho
học sinh. Hứng thú học tập biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, ở bề

rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú nảy sinh do tính hấp dẫn về mặt
cảm xúc của nội dung hoạt động,hứng thú làm tăng hiệu quả của hoạt
động.8,tr.159 Vậy làm thế nào để tạo hứng thú cho học sinh. Một trong
những cách tạo hứng thú cho học sinh chính là sử dụng Sơ đồ Tƣ duy trong
dạy học.
Sơ đồ tƣ duy giúp học sinh hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn, ghi chép nhàn
hơn và có nhiều phát biếu sáng tạo hơn. Sử dụng Sơ đồ Tƣ Duy học sinh sẽ
học đƣợc phƣơng pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển
tƣ duy. Không những thế giáo viên còn tiết kiệm đƣợc thời gian, tăng sự linh
hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất là sẽ giúp học sinh nắm đƣợc kiến
thức thông qua một sơ đồ thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Một kết quả nghiên cứu cho thấy não bộ của con ngƣời sẽ hiểu sâu, nhớ
lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ theo ngôn ngữ của
chính mình. Vì vậy việc sử dụng Sơ đồ tƣ duy giúp học sinh học tập một cách
tích cực, huy động tối đa tiền năng của não bộ.
Không những thế, để thiết lập Sơ đồ tƣ duy học sinh sẽ phải sử dụng đến
bố cục màu sắc, đƣờng nét, các nhánh hay cả việc sắp xếp các ý sao cho súc
tích, trực quan, dễ hiểu và dễ tiếp thu …. Từ đó góp phần giúp các em phát
triển khả năng thẩm mỹ, việc sắp xếp ý tƣởng một cách khoa học.
Sử dụng Sơ đồ tƣ duy dẫn đến việc các em tự chiếm lĩnh kiến thức một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhƣng lại rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng
thú học tập của học sinh.





10
Từ Sơ đồ Tƣ duy, các học sinh hay nhóm học sinh có thể thảo luận hoặc
góp ý, bổ sung bằng cách vẽ thêm các đƣờng nhánh, ghi thêm chú thích,… rồi

thảo luận chung trƣớc lớp để cùng hoàn thiện cũng nhƣ nâng cao kỹ năng vẽ
Sơ đồ Tƣ duy cho các em.
Sử dụng Sơ đồ Tƣ duy trong học tập sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng
khích lệ trong phƣơng thức học tập của học sinh và phƣơng pháp giảng dạy của
giáo viên. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi học sinh phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo cũng nhƣ những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống.
Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt động dạy theo các bƣớc sau:
 Hoạt động 1: HS lập Sơ đồ tƣ duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
 Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh
về Sơ đồ tƣ duy mà nhóm mình đã thiết lập.
 Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ đồ tƣ duy
về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là ngƣời cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn
chỉnh Sơ đồ tƣ duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
 Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một Sơ đồ tƣ duy mà GV đã chuẩn bị
sẵn hoặc một Sơ đồ tƣ duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho
HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Sơ đồ tƣ duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có
chung một kiểu Sơ đồ tƣ duy, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức,
góp ý thêm về đƣờng nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).
1.1.7. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong thiết kế câu hỏi.
 Bƣớc 1: Xác định mục tiêu cần kiểm tra.
 Bƣớc 2: Xác định nội dung kiểm tra.
 Bƣớc 3: Xây dựng những Sơ đồ tƣ duy dạng câm.
 Bƣớc 4: Hoàn thiện các yêu cầu cần học sinh làm.





11

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quan điểm xây dựng chương trình và SGK sinh học mới
Từ năm học 2002 – 2003 Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai đại trà
chƣơng trình & SGK mới bậc THPT. Chƣơng trình và SGK Sinh học đã đƣợc
viết lại trên quan điểm mới, trong đó đi sâu vào đổi mới phƣơng pháp dạy và
học trong nhà trƣờng, bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, hiện đại, kĩ thuật tổng
hợp và thiết thực chƣơng trình mới đảm bảo những nội dung kiến thức cơ bản
của môn học. Chƣơng trình và sách giáo khoa sinh học hiện hành đã cập nhật
đƣợc những vấn đề thời sự, phản ánh những thành tựu nổi bật của công nghệ
sinh học trong thời gian qua.
Cấu trúc chƣơng trình THCS và THPT: Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo
mạch kiến thức và theo kiểu đồng tâm, mở rộng qua các cấp học. Các kiến
thức sinh học ở bậc THCS đề cập tới các đối tƣợng cụ thể, chƣơng trình
THPT đƣợc trình bày theo các cấp tổ chức sống, từ các hệ nhỏ tới các hệ lớn:
tế bào  cơ thể  quần thể  loài  quần xã  hệ sinh thái  hệ sinh thái
 sinh quyển. Các kiến thức trình bày trong chƣơng trình là những kiến thức
sinh học đại cƣơng, chỉ ra các nguyên tắc tổ chức, những quy luật vận động
chung cho giới sinh vật. Quan điểm này đƣợc thể hiện theo các ngành nhỏ
trong sinh học: Tế bào học, Di truyền học, Tiến hóa, Sinh thái học để cập
những quy luật chung không phân biệt từng nhóm đối tƣợng.
Phản ánh phƣơng pháp đặc thù của môn học: tăng cƣờng quan sát, thí
nghiệm thực hành nhằm đào tạo những kỹ năng cơ bản và tích cực hóa hoạt
động của HS.
Thể hiện sự tích hợp các mặt giáo dục và quan hệ liên môn: Chƣơng
trình thể hiện tính liên môn cao với các bộ môn khác nhƣ Công nghệ, Hóa
học, Vật lí,…, đồng thời tích hợp các nôị dung về bảo về môi trƣờng, bảo vệ
sức khỏe sinh sản.2, tr.5






12
1.2.2. Thực trạng dạy môn sinh học trong trường THPT trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
Để tạo cơ sở thực tiễn cho đề tài, tôi đã khảo sát thực trạng dạy môn Sinh
học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
 Mục tiêu:
 Tìm hiểu, đánh giá quy trình tiến hành dạy học trên lớp, các phƣơng
pháp dạy học của giáo viên và việc sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học trực
quan của các tiết dạy.
 Đánh giá mức độ nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc đƣa các
phƣơng pháp dạy học mang tính gợi mở tri thức vào trong các giờ học.
 Tìm hiểu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của giáo viên.
 Đối tƣợng tìm hiểu: 36 giáo viên đang giảng dạy bộ môn sinh học tại các
trƣờng THPT trên địa bàn Vĩnh Phúc .
 Phƣơng pháp: phỏng vấn và phát phiếu điều tra.
Qua điều tra tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 1.1: Kết quả điều tra GV về thực trạng DH môn sinh học tại các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Mức độ

Biện pháp DH
Thƣờng
xuyên (%)
Thỉnh
thoảng
(%)
Không
bao giờ

(%)
Thuyết trình giảng giải
51,6
48,4
0
Giải thích, minh họa
75
25
0
Sử dụng phƣơng tiện,hình ảnh trực quan
27
54
19
Sử dụng tình huống có vấn đề
29
53,5
17,5
Tích hợp kiến thức
35,8
39,4
24,8
Tổ chức làm việc nhóm
23,5
51,5
25
DH hệ thống hóa kiến thức
35
45
20
Làm việc với SGK, tài liệu tham khảo

81
19
0
DH theo dự án
0
17,5
82,5
DH theo kiểu vấn đáp
57,5
42,5
0
DH có sử dụng sơ đồ tƣ duy
0
7,4
92,6





13
Theo kết quả đƣợc thống kê trong bảng trên, chúng ta có thể thấy đƣợc
thực trạng dạy học môn sinh học ở trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
có những vấn đề nhƣ sau:
Hiện tại đa số các thầy cô vẫn sử dụng các phƣơng pháp dạy học truyền
thống nhƣ: thuyết trình, giải thích và minh họa, làm việc với SGK và tài liệu
tham khảo. Những phƣơng pháp này chỉ làm đầy bộ nhớ của học sinh chứ
không rèn học sinh tƣ duy một cách sáng tạo.
Bên cạnh đó đã có một số GV tiến bộ hơn đã sử dụng phƣơng pháp
mang tính tích cực nhƣ: Sử dụng phƣơng tiện và hình ảnh trực quan, sử dụng

tình huống có vấn đề, tích hợp kiến thức, tổ chức làm việc nhóm, DH hệ
thống hóa kiến thức. Những phƣơng pháp này có gợi mở tri thức cho học sinh
nhƣng chƣa tạo ra độ sáng tạo vô hạn cho HS.
Rất ít GV dạy học có sử dụng Sơ đồ Tƣ duy và dạy học theo dự án. Các
phƣơng pháp này có khả năng cho học sinh tự hoạch định vấn đề, tự tạo ra độ
sáng tạo vô hạn cho bản thân về mọi vấn đề.
Về tình hình cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, giáo cụ trực quan có 81%
GV đƣợc hỏi đều cho biết đồ dùng DH hiện nay trong trƣờng khá đầy đủ và
có thể sử dụng bình thƣờng. Trong đó có tới 30% GV cho biết hầu hết các
thiết bị đều mới đƣợc nhập về trƣờng trong năm vừa rồi nên còn rất mới và đủ
cho cả 3 khối lớp, chỉ có 22% GV cho biết có một số đồ dùng đã đƣợc đƣa về
trƣờng năm vừa rồi còn lại đều là cũ và không dùng đƣợc. 100% GV trả lời
nhà trƣờng có đủ máy tính và máy chiếu để phục vụ dạy học, tuy nhiên có
20% GV cho biết máy chiếu, máy tính rất hay bị trục trặc.
Khi đƣợc hỏi về mức độ sử dụng đồ dùng DH, có tới 67% GV cho biết
đồ dùng DH ít khi đƣợc sử dụng, thậm trí có tới 38% GV cho biết là không
thƣờng xuyên cho HS làm các bài thực hành theo phân phối chƣơng trình,
mặc dù số tiết thực hành là rất ít. Lí do đƣợc đƣa ra là vì GV vẫn không coi
trọng các tiết thực hành, coi những tiết đó là không quan trọng.





14
Khi soạn giáo án chuẩn bị bài mới, chỉ có 41% GV cho biết thỉnh thoảng
có chuẩn bị đồ dùng trực quan vào DH, 45% GV thƣờng không sử dụng đồ
dùng dạy học trừ khi có ngƣời dự giờ hoặc thao giảng. 70% GV cho biết là
nếu sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp chỉ là nhằm mục đích làm cho bài giảng
rễ hiểu hơn, có rất ít GV cho rằng sử dụng đồ dùng DH để giúp HS khai thác

kiến thức, kích thích các em phân tích và giải quyết nhiệm vụ bài học.
Về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin: 86% GV có thể sử dụng
công nghệ thông tin nhƣng với mức độ thành thạo khác nhau, trong đó chỉ có
57% GV có thể tự soạn một bài trình chiếu sử dụng trên lớp. Công cụ đƣợc sử
dụng phổ biến nhất là powerpoint (70%) và violet (30%). Khi đƣợc hỏi về khả
năng khai thác mạng internet thì có tới 14% GV cho biết là chƣa bao giờ sử
dụng internet, 57% GV có sử dụng internet thƣờng xuyên, trong đó chủ yếu
để đọc báo, tham khảo giáo án, gửi và nhận thƣ điện tử. Chỉ có một số ít GV
khẳng định có thể khai thác hết các tài nguyên internet để phục vụ việc DH.
Qua điều tra cho thấy hầu hết các trƣờng phổ thông đang thúc đẩy việc
ứng dụng CNTT vào DH, khuyến khích các thầy cô sử dụng các bài giảng
điện tử, tuy nhiên thực tế số lƣợng giờ học ứng dụng CNTT không nhiều. Có
tới 60% GV thừa nhận chƣa từng dạy giờ nào trong năm bằng máy tính và
máy chiếu. 20% GV dạy khoảng 5 – 6 tiết có sử dụng sự hỗ trợ của CNTT.
Chính vì vậy, khi đƣợc yêu cầu nhận xét về lợi ích của CNTT trong dạy học
chỉ có 18% GV ủng hộ việc sử dụng CNTT vào giảng dạy. 54% Gv cho rằng
thực chất việc sử dụng CNTT không đem lại hiệu quả nhƣ mong đợi. Điều
này cũng rễ hiểu vì trình độ CNTT của GV còn hạn chế.
Qua những con số trên cho thấy, bản thân các GV đang dạy môn Sinh
học hiện nay không nhận thức đúng đƣợc vai trò của phƣơng pháp dạy học
trong việc lĩnh hội kiến thức và phát triển tƣ duy cho HS, vì vậy chất lƣợng
dạy học còn hạn chế.







15

1.2.3. Mức độ hứng thú và nhận thức của học sinh với môn sinh học
 Mục tiêu:
 Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh với môn sinh học.
 Tìm hiểu những nguyện vọng của học sinh với cách dạy môn sinh học
của giáo viên.
 Dựa vào điểm của các bài kiểm tra để đánh giá chất lƣợng của học sinh
về môn sinh học.
 Đối tƣợng tìm hiểu: Học sinh THPT ở các trƣờng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
 Phƣơng pháp: Trao đổi trực tiếp và phát phiếu điều tra.
Qua điều tra khảo sát tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 1.2: Kết quả điều tra thái độ học tập và mức độ nắm vững kiến thức
Sinh học của HS
STT
Nội dung
Tỉ lệ
%
1
Thái độ của HS với môn học

Yêu thích môn học
16%
Chỉ coi môn học là một nhiệm vụ
60%
Không hứng thú với môn học
24%
2
Kết quả học tập môn Sinh trong năm học trƣớc

Loại giỏi
15%

Loại khá
32%
Loại trung bình
47%
Loại yếu, kém
6%
3
Em thƣờng làm gì để chuẩn bị cho 1 tiết học Sinh học ?

Học bài cũ và làm bài tập GV giao cho về nhà
20%
Không học bài cũ
12%
Chỉ học thuộc bài một cách máy móc
30%
Nghiên cứu trƣớc bài học theo nội dung hƣớng dẫn của GV
10%





16
Tự đọc và nghiên cứu trƣớc bài học ngay cả khi GV không
hƣớng dẫn
5%
Tìm đọc thêm các tài liệu ngoài có liên quan tới nội dung
học
4%


Không chuẩn bị gì cả
19%
4
Khi GV kiểm tra bài cũ em thƣờng :

Suy nghĩ để trả lời câu hỏi GV đặt ra
18%
Nghe bạn trả lời để nhận xét và bổ sung (nếu có)
17%
Không suy nghĩ gì vì dự đoán mình không bị gọi lên
29%
Xem lại bài để đối phó khi bị GV gọi lên bảng
36%
5
Trong giờ học khi GV đƣa ra câu hỏi & bài tập em
thƣờng làm gì ?

Suy nghĩ cách trả lời cho câu hỏi và bài tập & hăng hái tham
gia xây dựng bài.
32%
Suy nghĩ câu trả lời nhƣng không phát biểu vì sợ sai
28%
Không làm gì cả, đợi GV và các bạn khác chữa bài
40%
6
Mức độ nắm vững kiến thức Sinh học


Nắm vững và vận dụng đƣợc kiến thức vào bài tập và câu
hỏi

28%
Nắm vững nhƣng không vận dụng đƣợc
35%
Chỉ học thuộc máy móc và không hiểu gì
17%
Không thuộc và không hiểu bản chất
20%

Qua kết quả khảo sát trên tôi có một số nhận xét nhƣ sau:
Về mức độ yêu thích của học sinh với môn Sinh học, tôi nhận thấy chỉ
có 16% HS yêu thích môn học, 24% HS không thích hoặc rất ghét môn sinh
học. 60% số HS còn lại coi môn học nhƣ một môn bắt buộc trong chƣơng
trình học.





17
Về cách học bài ở nhà, có 20% HS học bài cũ và làm bài tập Gv giao
cho, có tới 30% HS học thuộc bài một cách máy móc để chống đối GV. Rất ít
HS tự chuẩn bị bài trƣớc ở nhà khi không có sự hƣớng dẫn của GV (5%) và
số HS tự giác tìm tài liệu đọc thêm lại càng ít, số này chỉ chiếm 4%. Số học
sinh thừa nhận là không chuẩn bị gì cả lên tới 19%.
Trong giờ kiểm tra bài cũ, có tới 29% HS có thái độ không chú ý, thậm
trí không biết GV đang hỏi gì. Một số HS sẽ giở lại vở để tìm câu trả lời nhằm
đối phó vì trƣớc đó không hề học bài (36%). Có 18% HS tìm câu trả lời và
17% HS có chú ý tới câu trả lời của bạn rồi nhận xét bổ sung.
Trong giờ học bài mới, khi GV đặt câu hỏi cho HS phần lớn HS đều chú
ý để trả lời câu hỏi của GV nhƣng có tới 32% HS không dám dơ tay phát biểu

ý kiến vì sai. Số HS vẫn thờ ơ, không chú ý vào câu hỏi là 28%. Từ đó cho
thấy việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong giờ học còn nhiều
hạn chế, HS chƣa phát huy hết đƣợc khả năng của mình, phần lớn vẫn còn thụ
động và thiếu tự tin vào bản thân. Chính vì những cản trở trên mà có tới 35%
HS nắm đƣợc kiến thức mà không vận dụng đƣợc và 17% HS chỉ học thuộc
một cách máy móc mà không hiểu gì. Chỉ có 28% HS nắm đƣợc kiến thức và
vận dụng tốt. số HS không thuộc kiến thức và không hiểu gì chiếm tới 20%.
Đây đúng là con số đáng báo động.
Từ những thực trạng đó, tôi đã tìm hiểu kết quả học tập của HS từ sổ
điểm lớn trong trƣờng. Trong năm học 2011 – 2012, chỉ có 15% HS đạt loại
giỏi môn Sinh học, 32% đạt loại khá, 47% đạt loại trung bình và 6% đạt loại
yếu. Những con số trên cho thấy việc dạy và học môn sinh học ở trƣờng
THPT nói chung còn nhiều bất cập, điều này có lẽ xuất phát từ nhiều nguyên
nhân nhƣ từ phía GV, HS, chƣơng trình đào tạo, và điều quan trọng nhất đó
là phƣơng pháp dạy môn Sinh học trong nhà trƣờng còn nhiều hạn chế nên
chƣa thu hút đƣợc HS tham gia học tập một cách tích cực, chủ động. Cá nhân
tôi cho rằng phƣơng pháp dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án, dạy học
theo Sơ đồ Tƣ Duy sẽ cho hiệu quả cao hơn.





18
1.2.4. Mục tiêu và cấu trúc chương cấu trúc tế bào
1.2.4.1. Mục tiêu chương cấu trúc tế bào
 Học sinh trình bày đƣợc các khái niệm: tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực,
màng tế bào,…
 Mô tả đƣợc cấu trúc của tế bào và các bào quan trong tế bào.
 Trình bày đƣợc các phƣơng thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất.

 Ứng dụng đƣợc các kiến thức về tế bào để giải thích một số hiện tƣợng
trong tự nhiên.3
1.2.4.2. Cấu trúc chương cấu trúc tế bào
Chƣơng cấu trúc tế bào gồm 5 bài từ bài 7 đến bài 11.5
Bài 7: tế bào nhân sơ
Bài 8: Tế bào nhân thực
Bài 9: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)
Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
















19
CHƢƠNG 2
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG
CHƢƠNG CẤU TRÚC TẾ BÀO
2.1. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy một bài và một chuơng

2.1.1. Phuơng thức sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy một bài và một chương
Dạy học Sinh học trong trƣơng THPT hiện nay, hình thức phổ biến là
GV hệ thống nội dung kiến thức SGK thành các ý rõ ràng, mạch lạc. Sau
đó GV dùng phƣơng pháp thuyết trình để giảng dạy cho HS hiểu các nội
dung kiến thức. Hình thức tích cực hơn là GV soạn sẵn hệ thống câu hỏi
theo cấu trúc nội dung sau đó dạy theo hình thức vấn đáp. Ngay khi dạy
học bằng hình thức vấn đáp, HS vẫn ở trạng thái bị động vì khi học sinh
chƣa nắm đƣợc kiến thức tổng thể của bài học mà đã phải trả lời những câu
hỏi của GV. Vậy nên để phát huy hết tính tích cực, chủ động và sáng tạo
của HS trong giờ học, GV nên sử dụng Sơ đồ tƣ duy giúp HS sơ đồ hóa
toàn bộ nội dung kiến thức của bài, làm cho HS có những hình ảnh tổng
quan về nội dung kiến thức bài học. Đây chính là phƣơng pháp sử dụng Sơ
đồ Tƣ duy trong dạy học mới một mục.
Khi sử dụng Sơ đồ Tƣ duy trong dạy mới một bài hay chƣơng thì việc
đầu tiên GV cần làm là cho học sinh đọc lƣớt qua toàn bộ bài đó, biểu diễn
những tiểu mục chính và những tiêu đề của bài hay chƣơng. Những tiểu mục
này là những nhánh chính của Sơ đồ Tƣ Duy, sẽ tỏa ra từ hình ảnh ở chính
giữa. Hình ảnh trung tâm sẽ thể hiện tên mục, bài hay chƣơng đó. Với cấu
trúc này chúng ta có thể điền thêm vào Sơ đồ Tƣ Duy các chi tiết trong khi
chúng ta dạy mới kiến thức ở phần này.
Sơ đồ Tƣ duy nếu đƣợc sắp xếp và tổ chức tốt, sẽ giúp HS và GV nắm
đƣợc diễn biến của chƣơng, bài, mục. Từ đó tăng khả năng hiểu và đọc hiểu,
giúp học sinh nhớ nhanh và nhớ lâu đƣợc kiến thức đồng thời phát huy tính
sáng tạo cho HS.

×