Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Bài thuyết trình Một vài nét về lịch sử Phật Giáo – Nguyễn Hữu Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 33 trang )

MỘT VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ
PHẬT GIÁO
HV. Nguyễn Hữu Khánh
MSHV: 20876010101

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021


LỊCH SỬ PHẬT GIÁO
Một vài nét về Đạo Phật

Phật giáo Đại thừa
Đạo Phật tại Việt Nam


01

Người sáng lập ra Đạo Phật
Thái tử Tất Đạt Đa (Shidartha) sinh ngày 8/4/624 TCN ( thuộc dịng họ
Thích Ca (Sakyà), con vua Tịnh Phạn Vương Đầu Đà Na (Sudhodana) trị vì
nước Ca Tỳ La Vệ và hồng hậu Ma Da (Maya) (Kapilavasu) xứ Trung Ấn
Độ

02

Dù sống trong cuộc đời vương giả nhưng Thái tử vẫn nhận ra sự đau
khổ của nhân sinh, vô thường của thế sự nên Thái tử đã quyết tâm
xuất gia tìm đạo nhằm tìm ra căn nguyên của đau khổ và phương
pháp diệt trừ đau khổ để giải thoát khỏi sinh tử luân hồi

03



Sau nhiều năm tìm thày học đạo, Thái Tử nhận ra rằng phương
pháp tu hành của các vị đó đều khơng thể giải thoát cho con
người hết khổ được. Cuối cùng, Thái tử đến ngồi nhập định dưới
gốc cây Bồ đề và thề rằng “Nếu Ta khơng thành đạo thì dù thịt nát
xương tan, ta cũng quyết không đứng dậy khỏi chỗ này”.

04

Sau 49 ngày đêm thiền định, Thái tử đã đạt được Đạo vô
thượng, thành bậc “Chánh đẳng chánh giác”, hiệu là Phật
Thích Ca Mâu Ni. Đó là ngày 08 tháng 12 năm 593 TCN,
Đức Phật 31 tuổi


05

Đức Phật đã quyết định thuyết giảng lại sự hiểu biết của mình. Bài kinh đầu
tiên mà Đức Phật thuyết giảng đó là Kinh Chuyển Pháp Luân) giáo hóa nhóm
có năm vị Tỳ-kheo trở thành A-la-hán: Kiều-trần-như, Vappa, Bhaddiya,
Mahānāma và Assaji tại vườn Lộc Uyển gần kinh thành Bārāṇasī (Ba-la-nại)

06

Từ đó ơng đi khắp nơi để truyền bá tư tưởng của mình và đã trở thành
người sáng lập ra tơn giáo mới là đạo Phật. Về sau ông được suy tôn
với nhiều danh hiệu khác nhau: Ứng cúng, Chánh biến tri, Minh Hạnh
túc, Thiện thệ, Thế Gian giải, Thiên nhơn sư, Phật Thế tôn.

07


Qua hơn 40 năm hoằng pháp và truyền đạt giáo lý Phật giáo khăp
Ấn Độ. Đức Phật qua đời vào tuổi 80 tại vườn cây Sala ở Cu Si
Na Ra Sơ và để lại cho nhân loại những tư tưởng triết học Phật
giáo vô cùng quý báu. Với mục đích nhằm giải phóng con người
khỏi mọi khổ đau bằng chính cuộc sống đức độ của con người,
Phật giáo nhanh chóng chiếm được tình cảm và niềm tin của
đơng đảo quần chúng lao động. Nó đã trở thành biểu tượng của
lòng từ bi bác ái trong đạo đức truyền thống của các dân tộc
Châu Á.


TƯ TƯỞNG CỦA ĐẠO PHẬT
Tư tưởng chủ đạo của đạo Phật là
dạy con người hướng thiện, có tri
thức để xây dựng cuộc sống tốt
đẹp yên vui trong hiện tại.

Đạo Phật khơng cơng nhận có một đấng tối cao chi
phối đời sống của con người, không ban phúc hay
giáng hoạ cho ai mà trong cuộc sống mỗi người đều
phải tuân theo luật Nhân - Quả, làm việc thiện thì
được hưởng phúc và làm việc ác thì phải chịu báo
ứng.
Ngồi ra, đạo Phật cũng thể hiện tinh thần đồn
kết và khơng phân biệt giữa người tu hành và tín
đồ, quan điểm của đạo Phật là “Tứ chúng đồng
tu”, đó là Tăng, Ni, Phật tử nam và Phật tử nữ
đều cùng được tu và nếu ai có quyết tâm đều có
thể thành tựu như Đức Phật.



Timeline
Đại hội Kết tập kinh điển thứ nhất – 544 TCN
Đại hội Kết tập kinh điển thứ hai – 444 TCN
Đại hội Kết tập kinh điển thứ ba – 326 TCN
Đại hội Kết tập kinh điển thứ năm - 1871

Đại hội Kết tập kinh điển thứ tư – 29 TCN

Đại hội Kết tập kinh điển thứ sáu - 1954


KINH TẠNG CỦA ĐẠO PHẬT
Kinh tạng

là những sách ghi chép lời Phật giảng dạy về giáo lý, còn gọi
là Khế kinh, có nghĩa như là một chân lý

Luật tạng

là sách ghi chép những giới luật của Phật chế định dành cho 2 chúng
xuất gia và 2 chúng tại gia phải tuân theo trong quá trình sinh hoạt và
tu học, đặc biệt là các quy định đối với hàng đệ tử xuất gia

Luận tạng

là sách giảng giải ý nghĩa về kinh, luật. Về số lượng, kinh sách của Phật giáo
được coi là một kho tàng vĩ đại. Riêng Đại tạng kinh có gần 10.000 pho sách,
ngồi ra cịn rất nhiều những trước tác, bình luận, giải thích giáo lý và rất nhiều

các lĩnh vực khác, như: Văn học, triết học, nghệ thuật, luân lý học


GIÁO LÝ
1. Nhân-Duyên (12 nhân duyên)
Phật giáo quan niệm các sự vật, hiện
tượng trong vũ trụ luôn luôn vận động và
biến đổi không ngừng theo quy luật Thành
- Trụ - Hoại - Khơng (mỗi sự vật đều có q
trình hình thành, phát triển và tồn tại một
thời gian, rồi biến chuyển đi đến huỷ hoại
và cuối cùng là tan biến và đều bị chi phối
bởi quy luật nhân - duyên, trong đó nhân là
năng lực phát sinh, là mầm để tạo nên quả
và duyên là sự hỗ trợ, là phương tiện cho
nhân phát sinh, nảy nở

1) Vô minh;
2) Hành;
3) Thức;
4) Danh sắc;
5) Lục nhập;
6) Xúc;

7) Thụ;
8) Ái;
9) Thủ;
10)Hữu;

11)Sinh;

12)Lão tử.


2. Tứ Diệu Đế

Khổ đế:
Con người ta sống ở trên đời ai cũng phải gặp những điều đau khổ.
Mọi người nhìn rõ về quy luật và thực tế của cuộc sống để trân
trọng những gì mình có, khi gặp cảnh khổ cũng khơng hoảng loạn
mà điềm tĩnh đón nhận, tìm phương án giải quyết cho tốt đẹp

Tập đế:
nguyên nhân tạo thành những nỗi khổ hiện hữu ở đời.
Tham - Sân - Si, là nguyên nhân chính của sự khổ đau.

Diệt đế:
chỉ ra kết quả an vui, hạnh phúc đạt được khi con người
diệt trừ hết những nỗi khổ, muốn diệt khổ phải diệt tận
gốc, đó là diệt cái nguyên nhân gây ra đau khổ.

Đạo đế:
là những phương pháp Đức Phật hướng dẫn để chúng sinh
thực hành diệt khổ, được vui. Đây là phần quan trọng nhất trong
Tứ diệu đế


GIÁO

LUẬT


Giáo luật Phật giáo được Đức Phật chế ra xuất phát từ
thực tế trong khi điều hành Tăng đoàn với những điều
quy định, cấm nhằm duy trì tổ chức tăng đoàn, hướng
mọi người tới chân - thiện - mỹ, phát triển hạnh từ bi,
hỷ xả, vô ngã, vị tha, biết làm lành lánh dữ để đạt tới
giác ngộ và giải thoát.

Ngũ giới
Là 5 giới cấm.

Thập thiện
Là mười điều thiện nên làm.


Lễ nghi
Hệ phái
Tông phái


LỄ NGHI
Lễ nghi của Phật giáo thể hiện sự trang nghiêm, tơn kính tới người sáng lập (đức Bổn sư). Ban đầu, lễ nghi
của Phật giáo khá đơn giản và đồng nhất, song cùng với quá trình phát triển, Phật giáo phân chia thành nhiều
tông phái và du nhập vào các dân tộc khác nhau, hồ đồng cùng với tín ngưỡng của người dân bản địa, lễ
nghi của Phật giáo dần có sự khác biệt giữa các khu vực, vùng miền… Một số ngày lễ, kỷ niệm lớn trong năm
của Phật giáo (tính theo ngày âm lịch):

01

- 01/01: Tết Nguyên đán
- 15/01: Rằm tháng giêng: lễ Thượng nguyên


02

- 08/02 : Đức Phật Thích Ca xuất gia
- 15/02: Đức Phật Thích Ca nhập Niết bàn
- 19/02: Khánh đản Đức Quán Thế Âm Bồ tát
- 21/02: Khánh đản Đức Phổ Hiền Bồ tát

03

Contents_Here
- 16/3: Khánh đản Đức Chuẩn Đề Bồ tát

04

- 04/4: Khánh đản Đức Văn Thù Bồ tát
- 15/4: Đức Phật Thích Ca đản sinh

- 13/7: Khánh đản Đức Đại Thế Chí Bồ tát

07
09

- 15/7 : Lễ Vu lan
- 30/7: Khánh đản Đức Địa Tạng Bồ tát

- 30/9: Khánh đản Đức Phật Dược sư

11


- 17/11: Khánh đản Đức Phật A Di Đà

12

- 08/12: Đức Phật Thích Ca thành đạo


Hệ phái Phật giáo
Phái Thượng toạ bộ
truyền sang phía Nam qua
Tích Lan, Miến Điện, Thái
Lan, Lào, Campuchia nên
gọi là hệ phái Phật giáo
“Nam truyền” hay “Nam
tông”. Phái Thượng toạ bộ
chủ trương tôn trọng lối
truyền thừa và chủ trương
tự độ, tự giác.

Phái Đại chúng truyền sang
Trung Quốc rồi truyền vào Việt
Nam và Triều Tiên, Nhật Bản ...
được gọi là hệ phái Phật giáo
“Bắc truyền” hay “Bắc tông”.
Phái này chủ trương linh động,
khoan dung trong giới luật,
không cố chấp vào từng chữ
trong kinh để rút ra những bài
học về triết lý thực hành với tinh
thần nhập thế, phổ độ chúng

sinh, làm cho chúng sinh cùng
giác ngộ như mình, có nghĩa là:
Tự độ, độ tha; Tự giác, giác tha


Tông phái Phật giáo
1. Câu Xá tông
2. Thành Thật tông

3. Tam Luận tông
4. Pháp Tướng tông
5. Thiên Thai tông
6. Hoa Nghiêm tông

10. Mật tông

7. Luật tông
8. Thiền tông

9. Tịnh độ tông


Thống kê về Phật giáo

Chi nhánh

phần trăm

Số lượng tín đồ


Đại Thừa (Mahayana)

56%

185,000,000

Tiểu Thừa (Theravada)

38%

124,000,000

Kim Cương Thừa
(Vajrayana)

6%

20,000,000

Nguồn: />

PHẬT GIÁO ĐẠI THỪA


PHẬT GIÁO ĐẠI THỪA: Nguồn gốc hình thành
Sự phân chia hệ phái trong Phật giáo xuất hiện từ lần kết tập kinh điển thứ 2. Các vị tỳ kheo trẻ
không chịu, tách ra thành lập một đoàn thể riêng với chủ trương hành đạo theo tinh thần "Khế lý
- khế cơ", phù hợp với căn cơ, hoàn cảnh từng thời kỳ, từng vùng, miền của chúng sinh. Vì các
vị chiếm số đông nên gọi là phái Đại chúng bộ (Đại thừa). Các vị cao tăng với chủ trương giữ y
giới luật như ngày Đức Phật còn tại thế, đa số là những người đạo cao, đức trọng nên gọi là

phái Thượng toạ bộ (Tiểu thừa)
Phái Đại thừa (Mahayana) nghĩa là “con đường cứu vớt lớn”, “cỗ xe lớn” được gọi là tơn giáo
cải cách. Giáo lý Đại thừa có nhiều cái mới so với đạo Phật nguyên thủy. Phái này cho rằng
không chỉ những người xuất gia tu hành mà cả những phật tử cũng được cứu vớt.
Vì vậy, chủ trương người theo đạo Phật Đại thừa không chỉ giải thốt, giác ngộ cho bản thân
mà cịn có thể giúp nhiều người cùng giải thoát, giác ngộ. Đại thừa chủ trương mỗi người có
thể đến Niết Bàn chỉ bằng sự cố gắng của mình, đồng thời chủ trương giải thốt đông đảo cho
nhiều người.


PHẬT GIÁO ĐẠI THỪA (BẮC TƠNG)
Phái Đại thừa khơng chỉ thừa nhận Thích Ca là Phật mà cịn thừa nhận nhiều Phật khác như Phật
Adiđà, Phật Di Lặc, Phật Đại Dược Sư... Ai cũng có thể trở thành Phật và thực tế đã có nhiều người
thành Phật như Văn Thù Bồ Tát, Quan Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát...
Với quan niệm đó, những chùa theo Phái Đại thừa thờ nhiều tượng Phật. Bồ Tát cũng là đối tượng
được thờ cúng. Bồ Tát là những người đã đạt được sự hoàn thiện bằng tu luyện, đáng được lên Niết
bàn song tự nguyện ở lại trần gian để cứu độ chúng sinh. Trong các vị đó, Quan Âm Bồ Tát được
kính trọng nhất.
Phật giáo Đại thừa quan niệm rằng sinh tử luân hồi và Niết Bàn không phải là hai phạm trù khác biệt,
ngay trong quá trình tồn tại (quá trình sinh tử) cũng có thể đạt được Niết Bàn. Theo phái Đại thừa,
Niết bàn là nơi cực lạc, là thế giới của các vị Phật, giống như Thiên đường của các tơn giáo khác.
Với quan điểm cách tân của mình, Phật giáo Đại thừa được truyền bá đến nhiều nơi trên thế giới,
trước hết là các nước châu Á. Từ Ấn Độ truyền sang Tây Tạng rồi vào Trung Quốc, Nhật Bản, Triều
Tiên, Việt Nam... Trong q trình đó, phái Đại thừa cũng chia thành nhiều chi phái, tiêu biểu có Pháp
tương tơng, Tam luận tơng, Hoa nghiêm tơng, Mật tông, Tịnh độ tông, Thiền tông.


Kinh tạng

Kiến trúc chùa



Pháp phục

Phật và bồ tát


ĐẠI LỄ VESAK LIÊN HỢP QUỐC
Lịch sử Vesak: Vesak – tên gọi của một tháng trong năm theo lịch cổ của Ấn Độ, người Ấn Độ có tín ngưỡng
Phật giáo xem tháng Vesak là tháng linh thiêng bởi vào ngày trăng tròn của tháng này đã diễn ra 3 sự kiện
trùng lặp gắn liền với thân thế và sự nghiệp của đức Phật: Phật đản sinh, Phật thành Đạo, Phật nhập Niết
bàn. Đại lễ Vesak là đại lễ kỷ niệm ba sự kiện trọng đại trong cuộc đời Đức Phật cùng diễn ra trong ngày trăng
tròn của tháng Vesak, tương đương với ngày rằm tháng tư âm lịch
“Ngày 15 tháng 12 năm 1999, Đại Hội đồng Liên Hợp quốc tại phiên hợp thứ 54, mục 174 của chương trình
nghị sự đã chính thức chấp nhận đề nghị của 34 quốc gia thành viên Liên Hợp quốc, chọn Phật giáo là tơn
giáo điển hình vì giá trị đạo đức, văn hóa và tư tưởng hịa bình bất bạo động của Đạo Phật. Liên Hợp quốc
Nghị quyết: Chọn ngày Tam hợp Đức Phật thuộc tháng Vesak để làm ngày Văn hóa tơn giáo thế giới, nhằm tôn
vinh người khai sáng của Đạo Phật ( gọi là Đại lễ Vesak Liên Hợp quốc). Đại lễ Vesak là một lễ hội văn hóa, tơn
giáo quốc tế của Liên Hợp quốc, được tổ chức hàng năm tại trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York và các trung tâm
của Liên Hiệp quốc trên toàn thế giới từ năm 2000 trở đi”


ĐẠI LỄ VESAK LIÊN HỢP QUỐC
Phật Đản là ngày nghỉ lễ quốc gia tại nhiều quốc gia châu Á như Thái Lan, Nepal, Sri Lanka, Malaysia, Miến
Điện, Singapore, Indonesia, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Campuchia,... Tại Việt Nam, ngày này khơng
phải là ngày nghỉ lễ được cơng nhận chính thức.
Vào ngày lễ, Phật tử thường vinh danh Tam bảo: Phật, Pháp, Tăng (qua các hình thức như dâng cúng, tặng
hoa, đến nghe thuyết giảng), và thực hành ăn chay và giữ Ngũ giới, Tứ vô lượng tâm (từ bi hỷ xả), thực
hành bố thí và làm việc từ thiện, tặng quà, tiền cho những người yếu kém trong cộng đồng. Kỷ niệm Vesākha
cũng có nghĩa là làm những nỗ lực đặc biệt để mang lại hạnh phúc, niềm vui cho những người bất hạnh

như người già cao niên, người khuyết tật và người bệnh, chia sẻ niềm vui và hịa bình với mọi người.
Ở một số quốc gia, đặc biệt là Sri Lanka, hai ngày được dành cho việc cử hành Vesākha, việc bán rượu và thịt
thường bị cấm và tất cả các cửa hàng rượu, bia và lò giết mổ phải đóng cửa do nghị định của chính phủ. Chim,
cơn trùng và thú vật được phóng sinh như là một "hành động mang tính biểu tượng của sự giải thoát", của sự
trả tự do cho những người bị giam cầm, bị bỏ tù, bị tra tấn trái với ý muốn của họ. Tại Ấn Độ, Nepal, người dân
thường mặc áo trắng khi lên các tịnh xá và ăn chay. Tại hầu hết các quốc gia châu Á đều có diễu hành xe hoa
và nghi lễ tụng niệm, tại Hàn Quốc có lễ hội đèn hoa sen rất lớn.


ĐẠI LỄ VESAK LIÊN HỢP QUỐC


PHẬT GIÁO TẠI
VIỆT NAM


PHẬT GIÁO VIỆT NAM
Phật giáo được bản địa hóa khi du nhập vào Việt Nam, Phật giáo Việt Nam mang
những đặc điểm tương đồng và khác biệt so với Phật giáo của các nước khác trên thế
giới. Việt Nam nằm trong vùng ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc cổ đại nên mang
nhiều nét của văn hóa Trung Quốc, đặc biệt là tơn giáo. Phật giáo là tơn giáo có ảnh
hưởng sâu rộng nhất ở Việt Nam, mang nhiều ảnh hưởng của hệ phái Phật giáo Bắc
tông. Tuy nhiên, ở khu vực miền Nam, hệ phái Phật giáo Nam tông cũng có ảnh
hưởng khơng nhỏ, nhất là trong cộng đồng người Khmer Nam bộ. Theo thống kê
của Ban Tôn giáo chính phủ Việt Nam năm 2020, hiện có hơn 4,600,000 tín đồ Phật
giáo, cịn theo số liệu thống kê của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, cả nước có gần 45
triệu tín đồ quy y tam bảo, có 839 đơn vị gia đình Phật tử và khoảng 44.498 tăng ni,
hơn 14.775 tự, viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm Phật đường.



×