Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Quản lý nhà nước về kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.89 KB, 22 trang )

WWW.TAILIEUHOC.TK
Quản lý nhà
nớc về kinh
tế
--- 2003 --
1. Hệ thống là
gì? ý nghĩa
của khái niệm
này trong
quản lý kinh tế
1. Hệ thống:
Là tập hợp các
phần tử có mối liên
hệ và quan hệ với
nhau, có tác động
chi phối lên nhau
theo các qui luật
nhất định để trở
thành 1 chỉnh thể, từ
đó làm xuất hiện
những thuộc tính
mới gọi là "tính
trồi" của hệ thống
mà từng phần tử
riêng lẻ không có,
hoặc có nhng không
đáng kể.
2. Phần tử: Là
tế bào có tính độc
lập tơng đối tạo nên
hệ thống. Trong hệ


thống kinh tế, phần
tử chính là các chủ
thể kinh doanh có t
cách pháp nhân trớc
xã hội trong khuôn
khổ tài sản qui định
của họ.
Một doanh
nghiệp chính là một
hệ thống các phần tử
khác nhau của các
yếu tố sản xuất kinh
doanh đợc kết lại
theo luật doanh
nghiệp, mà tính trồi
của nó là hiệu quả
hoạt động chung lớn
hơn của doanh
nghiệp so với kết
quả của từng cá
nhân, từng yếu tố
riêng rẽ của doanh
nghiệp cộng lại.
3. Môi trờng của
hệ thống: Là tập
hợp các phần tử, các
phân hệ, các hệ
thống khác không
thuộc hệ thống đang
xét, nhng có quan

hệ tác động với hệ
thống.
Ngày nay, một
chủ doanh nghiệp
muốn làm ăn tốt thì
phải có môi trờng
rộng lớn (quan hệ
rộng với các doanh
nghiệp, tổ chức
khác) đòi hỏi ngời
lãnh đạo phải dành
ít nhất 90-95% thời
gian, trí óc cho các
quan hệ đối ngoại.
4. Đầu vào của
hệ thống: Là các
loại tác động có thể
có từ môi trờng lên
hệ thống. Đầu vào
trong nền kinh tế
quốc dân gồm:
Nguồn tài chính; Tổ
chức lao động của
con ngời về số lợng,
chất lợng, độ liên
kết; Trang thiết bị,
nguyên nhiên liệu,
tài nguyên thiên
nhiên, trình độ công
nghệ; Trình độ,

phẩm chất, nhân
cách của nhà quản
lý; Thông tin và thị
trờng, cùng các mối
quan hệ đối ngoại;
Thời cơ cùng các tác
động phi kinh tế và
các rủi ro có thể
khai thác hoặc gặp
phải; Có tác động
cản phá của hệ
thống khác.
5. Đầu ra của hệ
thống: Là các phản
ứng trở lại của hệ
thống đối với môi
trờng. Đầu ra trong
nền kinh tế quốc
dân gồm: sản xuất
mở rộng sức lao
động dân c; Làm
lành mạnh công cụ
tài chính, đủ nguồn
tài chính cho các
hoạt động kinh tế xã
hội; Bảo vệ môi tr-
ờng sống và mở
rộng không ngừng
cơ sở vật chất kỹ
thuật của xã hội;

Bảo đảm độc lập
kinh tế của đất nớc.
6. Hành vi của
hệ thống: là tập hợp
các đầu ra có thể có
của hệ thống trong
một khoảng thời
gian nhất định. Thực
chất, hành vi của hệ
thống chính là cách
xử sự tất yếu mà
trong mỗi giai đoạn
phát triển của mình
hệ thống sẽ chọn để
thực hiện.
7. Trạng thái
của hệ thống: Là
khả năng kết hợp
giữa các đầu vào và
đầu ra của hệ thống
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
xét ở một thời điểm
nhất định.
8. Mục tiêu của
hệ thống: Là trạng
thái mong đợi, cần
có của hệ thống sau
một thời gian nhất
định. Không phải hệ

thống nào cũng có
mục tiêu (nh hệ
thống thời tiết, hệ
thống thế giới vô
sinh...)
Xét theo cấu trúc
bên trong hệ thống
có mục tiêu chung
là mục tiêu định h-
ớng của cả hệ và
mục tiêu riêng là
mục tiêu cụ thể của
từng phần tử, từng
phân hệ trong hệ
thống)
9. Quỹ đạo của
hệ thống: Là chuỗi
các trạng thái nối hệ
thống từ trạng thái
đầu đến trạng thái
cuối trong một
khoảng thời gian.
10. Nhiễu của
hệ thống: Là các
tác động bất lợi từ
môi trờng hoặc các
rối loạn trong nội bộ
hệ thống làm lệch
quĩ đạo hoặc làm
chậm sự biến đổi

của hệ thống.
11. Chức năng
của hệ thống: Là
khả năng của hệ
thống trong việc
biến đầu vào thành
đầu ra.
12. Tiêu chí của
hệ thống: Là một
số qui định, một số
chuẩn mựcdùng để
lựa chọn các phơng
tiện, thủ đoạn để đạt
đợc mục tiêu chung
của hệ thống.
13. Ngôn ngữ
của hệ thống: Là
hình thức phản ánh
chức năng của hệ
thống. Chức năng
đóng vai trò nội
dung, còn ngôn ngữ
đóng vai trò hình
thức phản ánh.
14. Cơ cấu của
hệ thống: là hình
thức cấu tạo bên
trong của hệ thống,
bao gồm sự sắp xếp
trật tự của bộ phận

các phần tử và các
quan hệ giữa chúng
theo cùng một dấu
hiệu nào đấy.
Đặc điểm về cơ
cấu: Có tính ổn định
tơng đối tạo lên thế
năng cho hệ thống.
Một hệ thống có thể
đợc biểu diễn dới
nhiều dạng cơ cấu
khác nhau tuỳ thuộc
vào tiêu thức hoặc
dấu hiệu xem xét.
Khi cơ cấu thay đổi
sẽ tạo ra động năng
cho hệ thống. Cơ
cấu hệ thống cũng
nh chính hệ thống
của nó có vòng đời.
Khi cơ cấu đã trở
lên lỗi thời thì cần
sắp xếp lại cơ cấu
để tạo động năng
mới.
2. Nguyên lý
điều khiển là
gì? Có những
nguyên lý điều
khiển nào

Trong khi làm
bất kỳ công việc gì,
muốn thành công
cũng phải hiểu và
tuân thủ đúng các
đòi hỏi của các qui
luật có liên quan
điều đó đợc thể hiện
thông qua các
nguyên lý hoạt
động.
* Nguyên lý điều
khiển là những qui
tắc chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành vi
bắt buộc chủ thể
phải tuân thủ trong
quá trình thực hiện
các tác động điều
khiển.
1.Nguyên lý liên
hệ ngợc: Là nguyên
lý điều khiển đòi
hỏi chủ thể trong
quá trình điều khiển
phải nắm chắc đợc
hành vi của đối t-
ợng thông qua các
thông tin phản hồi
(thông tin ngợc).

Mối liên hệ ngợc
có hai loại:
- Mối liên hệ ngợc
dơng: biểu thị ở chỗ
phản ứng ở đầu ra
làm tăng tác động
đến đầu vào và đến
lợt mình đầu vào lại
làm tăng thêm tác
động đối với đầu ra
hơn nữa.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
- Mối liên hệ ngợc
âm thì đầu ra tăng
sẽ tác động trở lại
kìm hãm đầu vào.
2. Nguyên lý bổ
sung ngoài:
Nguyên lý này đòi
hỏi chủ thể cấp trên
muốn nắm chắc đợc
cấp dới thì phải có
đủ thời gian và phải
thông qua nhiều lần,
nhiều cách tác động
khác nhau, tránh
chủ quan duy ý chí.
Trong quá trình
quản lý phải ra các

quyết định thoả mãn
những điều kiện cố
định (tối u, hợp lý).
Tuy nhiên việc ra
những quyết định
sai lầm tốn kém
về nguồn lực do đó
quá trình ra quyết
định phải mang tính
khoa học, phù hợp
với sự vận động của
quản lý, dựa trên cơ
sở thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời.
Các nhà quản lý
phải có t duy phục
thiện, nhạy cảm với
cái mới, phải dám
sửa chữa những
khuyết điểm của
mình, của hệ thống.
3. Nguyên lý độ
đa dạng cần thiết :
Đòi hỏi khi hành vi
của đối tợng rất đa
dạng và ngẫu nhiên,
để điều khiển có
hiệu quả thì chủ thể
điều khiển phải có
một hệ thống các

tác động điều khiển
với độ đa dạng tơng
ứng để hạn chế độ
bất định của hành vi
của đối tợng điều
khiển.
- Độ đa dạng của
đối tợng là khả năng
phản ứng của các
đối tợng từ các
quyết định của chủ
thể.
- Độ đa dạng của
chủ thể là khả năng
của chủ thể ra các
quyết định bao trùm
đợc hành vi của các
đối tợng đòi hỏi
năng lực cao của
các nhà quản lý. Để
quản lý tốt độ đa
dạng của chủ thể
lớn hơn độ đa dạng
của đối tợng.
4. Nguyên lý
phân cấp (tập
trung dân chủ)
Một hệ thống
phức tạp, chủ thể
nếu độc quyền xử lý

thông tin, đề ra các
quyết định thì thờng
phải sử dụng tới một
khối lợng thông tin
rất lớn và sẽ gặp hai
kết quả: một: không
có khả năng xử lý
hết thông tin và
quyết định sẽ kém
chính xác, hai: xử lý
đợc thông tin cũ thì
lại nẩy sinh thêm
thông tin mới
quyết định đề ra trở
thành lạc hậu.
Muốn điều
khiển đợc, chủ thể
phải phân cấp việc
điều khiển cho các
phân hệ, mỗi phân
hệ lại cần có một
chủ thể điều khiển
với những quyền
hạn, nhiệm vụ nhất
định.
Trong quản lý
kinh tế có hai cực
của sự phân cấp đó
là: tập trung cao độ
(cân đối tơng tác) và

dân chủ (dự báo t-
ơng tác)
5. Nguyên lý
lan chuyền( cộng
hởng): Chỉ rõ khi
các hệ thống có
chung một môi tr-
ờng (xét theo phơng
diện nào đó) thì
chúng có tác động
qua lại với nhau, lan
truyền sang nhau,
hành vi của hệ này
trở thành tác động
của hệ kia và ngợc
lại.
Trong nguyên lý
này, hệ nào có "lực
lợng" mạnh hơn là
cao hay thấp thì hệ
đó tác dụng mạnh
hơn.
Trong kinh tế xã hội
"lực lợng" của các
hệ chính là bản lĩnh,
truyền thống của
mỗi dân tộc, nó đợc
nhân lên hoặc mất
đi tuỳ theo khả năng
của nó trong quan

hệ đối ngoại.
6. Nguyên lý
khâu xung yếu: Là
nguyên lý trong quá
trình điều khiển th-
ờng xuất hiện sự đột
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
biến.một vài đối t-
ợng nào đó với
những mối liên hệ
ngợc dơng hoặc âm
dẫn tới sự hoàn
thiện hoặc phá vỡ cơ
cấu của đối tợng đó
điều này kéo theo
lan truyền sang các
đối tợng khác và cả
hệ thống.
3. Điều khiển
hệ thống là
gì? có những
phơng pháp
nào?
* Điều khiển hệ
thống là tổng thể
những cách thức tác
động có thể mà chủ
thể quản lý sử dụng
để tác động lên các

đối tợng quản lý
nhằm thực hiện
những mục tiêu đã
đề ra với hiệu quả
cao nhất.
* Các phơng pháp
điều khiển:
1. Phơng pháp dùng
kế hoạch : Là phơng
pháp điều khiển hệ
thống bằng cách xây
dựng mục tiêu cho
hệ thống và xây
dựng cho một chơng
trình hành động cụ
thể để đa hệ thống
tới mục tiêu.
Gọi V
+
là tập hợp
các đầu vào V và
các tác động điều
khiển đ ta có:
V
+
=
{ V, đ }
Gọi T
+
là tập hợp

các phép biến đổi
qui định cho đối t-
ợng T
+
= { t}. Gọi
N
+
là tập hợp nhiễu
N
+
= {N}; R
+
= {R}
là tập hợp các đầu ra
cần có, C
++
là các
tiêu chuẩn đánh giá
các biến đổi, M là
mục tiêu điều khiển
bao gồm các mục
tiêu nhỏ theo thời
gian, không gian thì
phơng pháp dùng kế
hoạch là phơng pháp
cho đối tợng A, đối
tợng M trong đó có:
A =
{V
+

, T
+
, N
+
, R
+
,
C
+
}
Phơng pháp dùng kế
hoạch có hai loại:
- Loại kế hoạch chặt
(kế hoạch điểm) t-
ơng ứng với M là
các mức đặt ra đợc
lựa chọn có tính đơn
trị.
2. Phơng pháp dùng
hàm kích thích
(phân phối theo lao
động) là phơng pháp
điều khiển, sử dụng
khi chủ thể không
có đầy đủ thông tin
về hành vi của đối t-
ợng, về nhiễu và về
lực lợng tác động
lên đối tợng, phải
điều khiển gián tiếp

bằng cách cho đầu
vào ở chu kỳ này
của đối tợng là một
hàm tỷ lệ thuận với
kết quả đầu ra của
đối tợng ở chu kỳ tr-
ớc.
V
t+1
= f { R
t
}
f là hàm của lợi ích
thoả mãn đồng
thời :
f (0) = 0 f > 0
f 0
f (0) = 0 biểu thị R
t
= 0 thì V
t
= 0
( không làm không
hởng)
f' > 0 biểu thị R
t

lớn thì V
t+1
cũng lớn

(làm nhiều hởng
nhiều và ngợc lại)
f" 0 bbiểu thị tốc
độ tăng trởng của
V
t+1
phải nhỏ hơn
tốc độ tăng của R
t
(có tích luỹ)
Trong kinh tế phơng
pháp này là phơng
pháp sử dụng
nguyên tắc phân
phối theo lao động.
3. Phơng pháp
dùng hàm phạt:
(dùng cơ chế thị tr-
ờng) là phơng pháp
điều khiển sử dụng
khi chủ thể không
nắm đợc hành vi của
đối tợng và có rất ít
lực lợng để tác
động, phải điều
khiển bằng cách
khống chế đầu ra
của đối tợng bằng
một hàm của mục
tiêu trong của đối t-

ợng R
t
= g ( M
t
)
g là hàm phạt, M
t

mục tiêu trong của
đối tợng. Hàm phạt
thoả mãn điều kiện:
g' > 0 g" < 0
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Trong kinh tế phơng
pháp hàm phạt
chính là phơng pháp
"thả nổi" kinh tế
hoặc phơng pháp
điều khiển theo cơ
chế thị trờng. Cho
các doanh nghiệp tự
do sản xuất kinh
doanh theo luật lệ
qui định (các chỉ
dẫn, lãi suất ngân
hàng...) chỉ khống
chế mức thuế phải
nộp.
4. Điều chỉnh

hệ thống, các
phơng pháp
điều chỉnh
Quá trình điều khiển
thờng gặp phải các
tác động nhiễu đột
biến, làm cho đối t-
ợng đi chệch quỹ
đạo dự kiến: chủ thể
phải tác động thêm
để san bằng các sai
lệch đó, việc tác
động thêm này đợc
gọi là việc điều
chỉnh. Vậy điều
chỉnh là sự tác động
bổ sung của chủ thể
nhằm khắc phục hạn
chế các nhiễu gây ra
cho đối tợng, gây ra
cho hệ thống.
* phơng pháp điều
chỉnh gồm có:
1. Phơng pháp khử
nhiễu: ( phòng
ngừa, mai rùa, bao
cấp) đó là cách điều
chỉnh bằng việc bọc
đối tợng bằng một
"vỏ cách ly" so với

môi trờng.
Phơng pháp khử
nhiễu
Trong kinh tế phơng
pháp khử nhiễu
chính là phơng pháp
bao cấp (bao bọc và
cấp phát). Trong hai
cuộc kháng chiến,
nhờ quản lý theo
cách bao cấp mà
chúng ta đã giành đ-
ợc thắng lợi, nhng từ
sau ngày thống
nhất, điều kiện cho
cách quản lý này
không còn nữa, do
đó nếu tiếp tục bao
cấp tràn lan thì sẽ
thất bại :tuy nhiên
điều đó không có
nghĩa là mọi thứ bao
cấp đều đã xoá bỏ
hết.
2. Phơng pháp bồi
nhiễu : là phơng
pháp điều chỉnh
bằng cách tổ chức
bồi nhiễu, cứ ứng
với mỗi tác động

nhiễu của mỗi bộ
nhiễu sẽ phát hiện
và bù lại cho đối t-
ợng nhằm san bằng
sai lệch.
d Phơng pháp bồi
nhiễu
Phơng pháp bồi
nhiễu trong kinh tế
chính là phơng pháp
bù giá vào lơng của
chính sách một giá.
Nó rất hiệu quả nh-
ng khó làm.
3. Phơng pháp xoá
bỏ sai lệch (dự trữ,
thanh toán, trợ cấp
khó khăn): Là ph-
ơng pháp điều chỉnh
căn cứ vào kết quả
cuối cùng của đối t-
ợng đã thực hiện
trong một chu kỳ
còn các tác động
của nhiễu so với
mức đề ra nếu sai
hụt thì dùng một
quỹ dự trữ lớn để
thanh toán chênh
lệch.

4. Phơng pháp
chấp nhận sai lệch:
Đó là cách điều
chỉnh tiêu cực, thả
nổi của chủ thể, do
không khống chế đ-
ợc đối tợng, chủ thể
phải thừa nhận các
sai lệch bằng cách
tự chỉnh lại mục tiêu
và bộ tác động của
mình phù hợp theo
các sai lệch do các
đối tợng tạo ra.
5. Cơ chế điều
khiển hệ
thống là gì?
(có chế hệ
thống)
Cơ chế điều khiển
hệ thống là phơng
thức tác động có
chủ đích của chủ thể
điều khiển bao gồm
một hệ thống các
quy tắc và các ràng
buộc về hành vi đối
với mọi đối tợng ở
mọi cấp trong hệ
thống, nhằm duy trì

tính trồi hợp lý của
cơ cấu và đa hệ
thống sớm tới mục
tiêu.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Quan hệ giữa mục
tiêu, cơ cấu, cơ chế
Giữa mục tiêu, cơ
cấu và cơ chế có
mối liên hệ tơng hỗ
chặt chẽ trong việc
điều khiển hệ thống.
Nếu cơ chế điều
khiển đã đợc xây
dựng một cách hợp
lý, nhng cơ cấu của
hệ thống không hợp
lý thì việc điều
khiển cũng sẽ hết
sức khó khăn; ngợc
lại, cơ cấu bố trí hợp
lý nhng cơ chế
không đúng cũng
không thể vận hành
hệ thống phát triển
đợc. Mối quan hệ
giữa mục tiêu và cơ
cấu, cơ chế và mục
tiêu cũng tơng tự

nh vậy.
* Nội dung của cơ
chế điều khiển:
- Xác định mục tiêu
chung nhất có thời
hạn dài nhất để hoàn
thiện tính thích nghi
và tính chọn lọc của
hệ thống nhằm duy
trì trạng thái nội cân
bằng và không
ngừng phá bỏ nó để
chuyển tới một
trạng thái cân bằng
mới ở trình độ cao
hơn, tức là duy trì
tính ổn định động
của hệ thống.
Trong quản lý kinh
tế, đây chính là việc
ổn định đờng lối lâu
dài xây dựng chủ
nghĩa xã hội với
những đặc trng cơ
bản mà quá trình
phát triển đi lên
không đợc để mất.
- Thu thập và xử lý
thông tin về môi tr-
ờng, về các hệ thông

xung quanh, về các
phân hệ và phần tử
của hệ phải điều
khiển. Trên cơ sở
thu thập thông tin
làm rõ mục tiêu cần
phải tiến hành xử lý
chuẩn xác. Hệ thống
hoá các thông tin,
lựa chọn các tiêu
chuẩn đánh giá hành
vi của các đối tợng;
đề ra các quyết định
(cho mọi phân hệ,
mọi phần tử mà chủ
thể trực tiếp điều
khiển); tiến hành
quá trình điều khiển
cho từng chặng
ngắn.
- Tổ chức các mối
liên hệ ngợc
- Tiến hành điều
chỉnh
- Điều chỉnh hệ
thống bằng các qui
định
- Kiểm tra và điều
chỉnh các qui định,
các mục tiêu

- Suy nghĩ các giải
pháp thúc đẩy hệ
thống.
* ý nghĩa: Phơng
thức điều chỉnh là
hiện tợng hợp qui
luật khách quan (vì
biểu thị thành các
ràng buộc hợp lý)
nếu trái qui luật,
không hợp lý thì cơ
chế sẽ kém và
không hiệu quả.
6. Cơ cấu và
chức năng
của hệ thống
Chức năng của hệ
thống là lý do tồn
tại hệ thống, là khả
năng của hệ thống
trong việc biến đầu
vào thành đầu ra.
Trong quản lý kinh
tế, một cơ quan, một
cá nhân nếu đợc đặt
ra nhng không có
chức năng thì họ tồn
tại chỉ để tạo thêm
khó khăn không
đáng có cho các bộ

phận và cá nhân
khác trong hệ thống.
Cơ cấu của hệ
thống: Là hình thức
sắp xếp trật tự của
bộ phận các phần tử
và mối quan hệ của
các bộ phận các
phần tử, các quan hệ
giữa chúng theo một
dấu hiệu nào đó.
Chức năng của hệ
thống có thể coi là
nội dung của hệ
thống, cơ cấu của hệ
thống có thể coi là
hình thức nh vậy
chức năng quyết
định cơ cấu. Tuy
vậy cơ cấu có tính
độc lập tơng đối tác
động trở lại chức
năng.
Chức năng tác động
lên cơ cấu: hệ thống
có chức năng gì thì
trong bộ phận có cơ
cấu ấy. Việc sắp xếp
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK

các bộ phận do chức
năng quyết định.
Mối quan hệ của
các chức năng quyết
định mối quan hệ
của các cơ cấu.
Tác động trở lại của
cơ cấu lên chức
năng: cơ cấu khác
nhau thì chức năng
khác nhau
Cơ cấu cơ học là cơ
cấu mà mức độ liên
kết chuyển hoá giữa
các phân hệ và các
phần tử rất máy
móc và không thể
tuỳ tiện thế chỗ cho
nhau đợc.
Cơ cấu cơ thể là cơ
cấu mà mức độ liên
kết giữa các phân hệ
và phần tử chặt về
mặt lý trí theo kiểu
thân quen, gia đình,
huyết tộc, cùng quê
quán trung thành
với quyền lợi của
băng nhóm.
Cơ cấu hoá học là

cơ cấu rất chặt và có
sự chuyển hoá về
chất.
7. Vì sao nói
quản lý kinh
tế vừa là một
khoa học vừa
là nghệ thuật?
ý nghĩa điều
này đối với
đào tạo cán
bộ quản lý?
- Q uản lý kinh tế là
một khoa học vì có
đối tợng nghiên cứu
riêng là các quan hệ
quản lý, các quan hệ
quản lý là một hình
thức của quan hệ
sản xuất (quan hệ
sản xuất nh vẫn hiểu
bao gồm quan hệ sở
hữu, quan hệ quản
lý và quan hệ phân
phối) thể hiện mối
quan hệ giữa con
ngời với con ngời
trong quá trình tiến
hành các hoạt động
kinh tế bao gồm các

quan hệ giữa hệ
thống cấp trên và hệ
thống cấp dới, quan
hệ giữa hai hệ thống
ngang cấp, quan hệ
giữa ngời lãnh đạo
và ngời thực hiện,
quan hệ giữa những
cá nhân lãnh đạo
ngang cấp và quan
hệ giữa hệ này với
hệ kia.
- Quản lý kinh tế là
một nghệ thuật điều
này lệ thuộc vào tài
năng vì nó là khả
năng vận dụng làm
nh thế nào để hiệu
quả cao làm nh
thế nào là nghệ
thuật, là sự hiểu biết
sâu rộng, có kiến
thức chuyên môn và
công nghệ quản lý
để xây dựng kế
hoạch, tổ chức, điều
hành và kiểm tra, có
kinh nghiệm, năng
lực bên cạnh đó còn
có thủ đoạn, vận

may rủi của ngời
lãnh đạo. Nếu dung
lợng quản lý là
100% thì tính khoa
học của quản lý
chiếm 90% còn lại
là nghệ thuật quản
lý.
- Quản lý kinh tế là
một nghề: nghề
quản lý kinh tế ai
cũng có thể đi học
để tham gia các hoạt
động kinh tế. Nhng
học có thành công
hay không? có học
giỏi nghề hay
không? điều đó còn
tuỳ thuộc vào nhiều
yếu tố khác: học
nghề ở đâu? ai dạy?
cách học nh thế
nào? chơng trình gì?
ngời dạy có thực
tâm hay không?
năng khiếu nghề
nghiệp, ý chí làm
giầu, lơng tâm nghề
nghiệp của ngời học
nghề ra sao? các

tiền đề tối thiểu về
vật chất ban đầu cho
sự hành nghề đợc
bao nhiêu?...
Nh vậy muốn điều
hành các hoạt động
kinh tế có kết quả
một cách chắc chắn
thì trớc tiên các nhà
quản lý phải đợc
đào tạo về nghề
nghiệp (kiến thức,
tay nghề, kinh
nghiệm) một cách
chu đáo để phát hiện
một cách chuẩn xác
và đầy đủ các qui
luật khách quan
xuất hiện trong quá
trình kinh doanh
đồng thời có phơng
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
pháp nghệ thuật
thích hợp nhằm tuân
thủ đungs các đòi
hỏi của các qui luật
đó.
ý nghĩa: Việc đào
tạo cán bộ chơng

trình có 2 phần cả lý
luận, thực hành,
kinh nghiệm thông
qua cách đào tạo
tích cực, các tình
huống, trò chơi kinh
doanh.
Vì sao nói để
quản lý kinh tế
thành công phải
nhận thức và vận
dụng yêu cầu quản
lý khách quan
Qui luật là mối liên
hệ bản chất, tất
nhiên, phổ biến, bền
vững, lặp đi lặp lại
của các sự vật và
hiện tợng trong
những điều kiện
nhất định. Con ngời
chỉ có thể nhận thức
đợc nó, tuân thủ nó
một cách tích cực
thì hoạt động mới
hiệu quả. Trong một
thời gian dài ngời ta
đã phủ nhận khái
niệm quản lý theo
những nguyên tắc

khoa học cho rằng
yếu tố quyết định là
tài năng của ngời
quản lý.
Song trong thực tế
quản lý có những
nguyên tắc ổn định
và bền vững mà ng-
ời lãnh đạo cần phải
nghiên cứu và vận
dụng qui luật có liên
quan đến con ngời,
ở nơi nào có sự
tham gia của con
ngời thì ở đó không
chỉ có những qui
luật khách quan
không thôi mà còn
phổ biến những con
ngời ở đó có thể
nhận thức và vận
dụng những qui luật
khách quan hay
không? Để quản lý
kinh tế thành công
thì không phải chỉ
dựa vào kinh
nghiệm cá nhân và
trực giác của ngời
lãnh đạo mà trớc hết

đòi hỏi phải dựa vào
sự hiểu biết sâu sắc
qui luật khách quan,
nghiên cứu những
hình thức biểu hiện
cụ thể của các qui
luật.
9. Qui luật
kinh tế trong
quản lý kinh
tế (cơ chế
quản lý kinh
tế)
1. Khái niệm: Các
qui luật kinh tế là
các mối liên hệ bản
chất, tất nhiên, phổ
biến, bền vững, lặp
đi lặp lại của các
hiện tợng kinh tế
trong những điều
kiện nhất định.
2. Qui luật kinh tế
có đặc điểm:
- Các qui luật kinh
tế tồn tại và hoạt
động thông qua các
hoạt động của con
ngời
+ Hoạt động của

con ngời gắn liền
với lợi ích, lợi ích
con ngời mang tính
khách quan bởi vì
lợi ích là kết quả
hoạt động mà ngời
ta mong muốn đạt
đợc
+ Lợi ích kinh tế là
hoạt động quan
trọng nhất thúc đẩy
hoạt động của con
ngời quản lý phải
đợc lợi ích cơ bản
này
+ Phơng pháp kinh
tế là phơng pháp
quan trọng nhất để
tiến hành quản lý,
hienẹ nay trong quá
trình quản lý kinh tế
chúng ta phải làm
việc với con ngời đó
là hệ thống phức
tạp.
+ Các qui luật kinh
tế đợc biểu hiện
thông qua các quá
trình
+ Các hình thái kinh

tế cụ thể
+ Các qui luật kinh
tế hoạt động thành
một hệ thống thống
nhất với nhau và với
các loại hình quản
lý khác nh các qui
luật tự nhiên, xã hội,
văn hoá, tâm lý...
- Các qui luật kinh
tế biểu hiện sự hoạt
động của mình
thông qua các hình
thức cụ thể
WWW.TAILIEUHOC.TK

×