Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu hiện trạng các loài cây lâm sản ngoài gỗ trên các đảo thuộc vịnh hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MẠC VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI CÂY
LÂM SẢN NGOÀI GỖ TRÊN CÁC ĐẢO THUỘC
VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC DỰNG

Hà Nội, 2018


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng chúng tơi. Các
số liệu, kết quả nêu trong cơng trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn


trong cơng trình đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2018
Tác giả
Mạc Văn Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của
q Thầy Cơ, cùng với sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Nguyễn Quốc Dựng
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành
luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ
trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và khoa sau đại học Đại học Lâm nghiệp
đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho đến khi
thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Hạt Kiểm lâm thành phố Hạ
Long, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng đã không
ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tơi rất nhiều trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2018
Tác giả

Mạc Văn Tuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................4
1.1. Trên thế giới.......................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ ........................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại Lâm sản ngoài gỗ ......................................................................................... 4
1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ ................................ 5
1.1.4. Về giá trị kinh tế, xã hội của Lâm sản ngoài gỗ .......................................................... 7
1.1.5. Các nghiên cứu về sử dụng bền vững, giải pháp nâng cao vai trò của LSNG ................ 10
1.2. Ở trong nước ....................................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ................................................................................... 11
1.2.2. Về phân loại Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam .............................................................. 12
1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò, tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ .................................. 13
1.3. Một số nghiên cứu về LSNG tại tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 15

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....18
2.1. Mục tiêu .............................................................................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................ 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................. 18

2.2. Nội dung ............................................................................................................................. 18
2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng thành phần lồi và tình trạng sử dụng các loài cây LSNG 18
2.2.2. Nghiên cứu hiện trạng phân bố các loài cây LSNG .................................................. 19
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại địa phương .................. 19
2.3. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 19


iv

2.4.1. Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu........................................................... 19
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................................. 20
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 24

CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....26
3.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................................... 26
3.2. Các dạng địa hình, địa mạo Vịnh Hạ Long ...................................................................... 27
3.2.1. Địa hình dương ............................................................................................................ 27
3.2.2. Địa hình âm.................................................................................................................. 27
3.2.3. Các hang động ............................................................................................................. 27
3.2.4. Thung lũng và đồng bằng karst bị ngập chìm ........................................................... 28
3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội ..................................................................................... 28

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................30
4.1. Hiện trạng các loài cây LSNG ........................................................................................... 30
4.1.1. Thành phần các loài LSNG phân bố tự nhiên tại vịnh Hạ Long ............................. 30
4.1.2. Phân loại các loài cây LSNG theo bộ phận sử dụng ................................................ 31
4.1.3. Phân loại các loài cây LSNG theo nhóm mục đích sử dụng chính .......................... 32
4.2. Các loài cây LSNG quý hiếm tại vịnh Hạ Long .............................................................. 41
4.2.1. Các loài thực vật LSNG thuộc diện quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng .................... 41

4.2.2. Các lồi thực vật LSNG đặc hữu ở Vịnh Hạ Long .................................................. 43
4.3. Đặc điểm và phân bố một số loài cây LSNG tại vịnh Hạ Long có tính đặc hữu cao .... 45
4.4. Phân bố các loài cây LSNG theo các hệ sinh thái rừng ................................................... 54
4.4.1. Rừng ngập mặn ............................................................................................................ 54
4.4.2. Rừng trên các sườn và vách núi đá ở các đảo ........................................................... 54
4.4.3. Rừng ở trong các thung lũng núi đá........................................................................... 55
4.5. Thực trạng khai thác LSNG ............................................................................................. 55
4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cho các lồi cây LSNG..................................... 57
4.6.1. Giải pháp về chính sách .............................................................................................. 57
4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật................................................................................................... 58
4.6.3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền ........................................................................... 60

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................64
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
D1,3
Dt
Dt ĐT + Dt NB
E
EU


Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m
Đường kính tán
Đường kính tán theo 2 hướng Đơng Tây và Nam Bắc
Kinh độ Đông
Liên minh châu âu

IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn và Tài nguyên Thiên nhiên

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

F

Tiêu chuẩn kiểm tra của Fisher

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

GPS

Hệ thống định vị tồn cầu

KHCN

Khoa học cơng nghệ


Hdc

Chiều cao dưới cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn

LSNG
N

Lâm sản ngồi gỗ
Vĩ độ Bắc

N/ha

Mật độ

ODB

Ơ dạng bản;

OTC

Ơ tiêu chuẩn;

Sh%, Sd%...

Hệ số biến động chiều cao, đường kính...


Sh, Sd...

Sai tiêu chuẩn về chiều cao, đường kính...

Sig

Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra

Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
TB
UBND
Xi

Trung bình
Ủy ban nhân dân
Trị số giữa cỡ thứ i


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thống kê số lượng các loài cây LSNG theo hệ thống sinh học tại
vịnh Hạ Long ................................................................................................... 30
Bảng 4.2. Các loài cây theo bộ phận sử dụng ................................................. 31
Bảng 4.3. Thống kê các loài cây LSNG theo mục đích sử dụng chính .......... 32
Bảng 4.4. Các loài cây cho sản phẩm giấy sợi ................................................ 33
Bảng 4.5. Các loài cây cho sản phẩm chiết xuất ............................................. 34
Bảng 4.6. Các loài cây cho lương thực, thực phẩm ....................................... 35
Bảng 4.7. Các loài cây làm dược liệu ............................................................. 36

Bảng 4.8. Các lồi cây làm cảnh, bóng mát .................................................... 39
Bảng 4.9. Các loài cây làm đồ gia dụng.......................................................... 40
Bảng 4.10. Danh sách các loài thực vật LSNG quý hiếm vịnh Hạ Long ....... 41
Bảng 4.11. Các loài đặc hữu của Vịnh Hạ Long............................................ 43
Bảng 4.12. Bảng thực trạng khai thác một số sản phẩm LSNG tại Vịnh Hạ
Long................................................................................................................. 56


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu ..................................................... 20
Hình 3.1. Vùng khảo sát, điều tra nghiên cứu trên vịnh Hạ Long .................. 26
Hình 4.1. Cây Cọ hạ long - Livistona halongensis ......................................... 45
Hình 4.2. Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla................................................... 46
Hình 4.3. Riềng núi đá - Alpinia calcicola ..................................................... 47
Hình 4.4. Các lồi chi Chirita spp .................................................................. 48
Hình 4.5. Ngũ gia bì Hạ Long - Schefflera halongensis ................................. 49
Hình 4.6. Lan hài vệ nữ đốm - Paphiopedilum concolor ............................... 50
Hình 4.7. Chè Đắng - Ilex kaushue (trái), Củ Bình vơi - Stephania rotunda (phải) .. 52
Hình 4.8. Cây Mây đắng - Calamus walkeri .................................................. 53
Hình 4.9. Một số loài LSNG đặc hữu khác ..................................................... 53


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là một thành phần quan trọng của hệ sinh
thái rừng Việt Nam nói riêng và của hệ sinh thái rừng nhiệt đới nói chung, là
nguồn thu nhập đáng kể của người dân. Nhiều địa phương ở miền núi, nguồn

thu từ LSNG chiếm từ 10 - 20% trong tổng thu nhập kinh tế hộ gia đình, chủ
yếu là nguồn lương thực, thực phẩm và thuốc chữa bệnh đáp ứng nhu cầu
thiết yếu hàng ngày...
LSNG khơng những góp phần cung cấp ngun liệu cho các ngành
công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, chế biến lâm sản mà cịn đóng góp tích cực
cho nền kinh tế quốc dân thông qua các mặt hàng xuất khẩu. Hàng năm, kim
ngạch xuất khẩu 8 mặt hàng LSNG chủ yếu ngày một tăng: năm 2007 đạt 219
triệu USD, năm 2008 đạt 250 triệu USD, năm 2010 đạt 255 triệu USD, năm
2011 đạt hơn 380 triệu USD [4]. Ngồi ra, LSNG cịn có vai trị quan trọng
trong bảo vệ mơi trường, bảo vệ rừng, làm tăng giá trị kinh tế của rừng góp
phần khơi phục, nâng cao giá trị của các khu rừng nghèo. Hơn nữa, việc khai
thác LSNG thường ít ảnh hưởng đến cấu trúc tầng cây gỗ, vẫn giữ được vai
trị bảo vệ mơi trường và đa dạng sinh học của rừng.
Để quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng một cách bền vững,
đồng thời vừa nâng cao thu nhập cho người dân từ chính diện tích rừng của
mình thì việc gây trồng, phát triển LSNG là một trong những giải pháp hữu
hiệu đã được thực tế chứng minh. Trong những năm gần đây, Bộ NN&PTNT
cũng như Chính phủ đã ban hành một số chính sách khuyến khích việc gây
trồng và phát triển LSNG, cụ thể như đề án bảo tồn và phát triển LSNG giai
đoạn 2006 - 2020, kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn
2007 - 2010. Đặc biệt, ngày 09/01/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 57/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng


2

giai đoạn 2011 - 2020. Theo quyết định này, việc chú trọng gây trồng và
phát triển LSNG ở tất cả các loại rừng là một trong những nhiệm vụ ưu
tiên, đây là một hướng đi giúp người dân sống được bằng nghề rừng, gắn
bó với rừng hơn.

Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh là Di sản thiên nhiên thế giới. Mặc dù
lượng du khách đến thăm quan vịnh hàng năm rất đông, nhưng ít người biết
rằng, ngồi vẻ đẹp của của các đảo và cỏ cây, hoa lá trên đó, vịnh Hạ Long
cịn có nguồn lợi rất phong phú về đa dạng sinh học các loài cây LSNG và
tiềm năng nguồn lợi sinh vật. Sự phong phú về đa dạng cây LSNG của vịnh
Hạ Long không chỉ thể hiện ở cấp độ nguồn gen, cấp độ lồi mà cịn cả ở
cấp hệ sinh thái như hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cỏ biển, hệ
sinh thái bãi triều cát, hệ sinh thái bãi triều đáy đá, hệ sinh thái rạn san
hô… của một vùng biển ven bờ nhiệt đới. Tuy nhiên, Quảng Ninh là một
đỉnh của tam giác kinh tế (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) đang phát
triển rất năng động về mọi mặt trong thời gian gần đây nên chịu nhiều sức
ép về mọi mặt như gia tăng dân số, giao thông, cảng, du lịch, nuôi trồng và
khai thác thuỷ sản... Vì vậy, các hệ sinh thái trên đã bị tác động mạnh mẽ
trong những năm gần đây.
Với những lý do trên, vùng vịnh Hạ Long - Cát Bà đã được chọn làm
điểm trình diễn của nhiều dự án quốc gia và quốc tế như
SAREC/SIDA/MOSTE/HIO (pha I, II và III), Dự án “Nghiên cứu quản lý
môi trường vịnh Hạ Long” của JICA/MOSTE/UBND tỉnh Quảng Ninh do
Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng thực hiện, các đề tài trong Chương
trình biển như KT0311 (1991 - 1995), KHCN 06-07 (1996 - 2000), Dự án
“Bảo tồn đa dạng sinh học vịnh Hạ Long” do EU tài trợ, các đề tài, dự án
đánh giá về tiềm năng du lịch, bảo tồn…


3

Để góp phần bảo tồn và phát triển bền vững các lồi LSNG ở các hịn
đảo trên vịnh Hạ Long, đồng thời nâng cao nhận thức cũng như đời sống cho
cộng đồng người dân địa phương, việc thực hiện: “Nghiên cứu hiện trạng
các loài cây Lâm sản ngoài gỗ trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh” là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn sản xuất,
nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ
Trước đây những loài cây trong rừng không phải là gỗ thường được gọi
là lâm sản phụ, một số lồi có giá trị đặc biệt gọi là đặc sản. Ngày nay thống
nhất gọi các sản phẩm khơng phải là gỗ có ở trong rừng là lâm sản ngoài gỗ.
Khái niệm về Lâm sản ngoài gỗ là một khái niệm tương đối mới so với gỗ.
Các khái niệm chủ yếu do FAO đưa ra ở trên đều chưa hoàn thiện, năm
1999, hội nghị của FAO lại đưa ra một khái niệm ngắn gọn về Lâm sản ngoài gỗ:
“Lâm sản ngoài gỗ (non timber forest product - NTFP, hoặc Non wood
forest products - NWFP) bao gồm các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác
gỗ, được khai thác từ rừng, và từ cây gỗ ở ngoài rừng” (dẫn theo Triệu Văn
Hùng, 2007) [11].
1.1.2. Phân loại Lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ rất đa dạng, phong phú và được sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau. Do vậy, việc phân loại có nhiều quan điểm khác nhau. Theo
quan điểm hiện nay, Lâm sản ngoài gỗ được phân làm hai dạng chủ yếu sau:
- Phương pháp phân loại theo hệ thống sinh:
Theo phương pháp phân loại này thì các loại LSNG được phân theo hệ
thống tiến hóa của sinh giới bao gồm hai nhóm chính: động vật và thực vật.
Giới động vật và giới thực vật tuy rất phong phú và đa dạng nhưng đều có thể
sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ:
Giới/Ngành/Lớp/Bộ/Họ/Chi/Lồi. Có thể thấy phân loại theo phương pháp

này đòi hỏi phải chú ý nhiều đến đặc điểm sinh học của loài và người sử dụng
phải có hiểu biết nhất định về phân loại động thực vật.


5

- Phương pháp phân loại Lâm sản ngoài gỗ theo nhóm giá trị sử dụng:
Hội nghị Quốc tế tháng 11/1991 tại Bangkok đã chia LSNG làm 6 nhóm
(dẫn theo Triệu Văn Hùng, 2007) [11]:
+ Nhóm 1. Các sản phẩm có sợi: bao gồm tre nứa, song mây, lá và thân
có sợi và các loại cỏ;
+ Nhóm 2. Sản phẩm làm thực phẩm: gồm các sản phẩm có nguồn gốc
thực vật như thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa… Các sản phẩm có nguồn gốc động vật
như mật ong, thịt động vật rừng, trứng và cơn trùng…;
+ Nhóm 3. Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật;
+ Nhóm 4. Các sản phẩm chiết xuất: nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh,
dầu béo, tinh dầu;
+ Nhóm 5. Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực
phẩm: tơ, động vật sống, chim, sừng, ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ;
+ Nhóm 6. Các sản phẩm khác.
1.1.3. Các nghiên cứu về vai trị và tiềm năng của Lâm sản ngồi gỗ
- Về cơng dụng và tiềm năng của Lâm sản ngồi gỗ:
Số lượng các sản phẩm từ Lâm sản ngoài gỗ được coi là rất lớn. Theo
báo cáo của tổ chức Liên Hiệp Quốc và FAO (1995) cho thấy ít nhất 150 sản
phẩm Lâm sản ngồi gỗ được tìm thấy trong các thị trường quốc tế. Chẳng
hạn chỉ riêng về năng lượng được biết tới 138 sản phẩm từ 80 loài trong rừng
trên bán đảo Michigan [20].
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay đã thu hút sự chú ý hơn
tới Lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là nguồn thực phẩm thay thế. Một nghiên cứu
gần đây tiến hành tại ba cộng đồng ở miền Nam Cameroon tiết lộ rằng nông

nghiệp cung cấp 80% lượng carbohydrate, nông thôn ở Cameroon nhận được
90% protein từ rừng. Trái cây rừng và thảo dược là nguồn cung cấp vitamin
và chất dinh dưỡng cho cư dân nông thôn. Hàng triệu người dân Châu Á phụ
thuộc phần lớn vào sự cung cấp cá từ rừng ngập mặn.


6

Ngoài ra, lâm sản ngoài gỗ cũng ngày càng được thừa nhận về vai trị của
nó trong phát triển bền vững và bảo tồn các hệ sinh thái. Có đến 80% dân số ở
các nước đang phát triển sống phụ thuộc vào Lâm sản ngoài gỗ cho sinh hoạt, cả
về kinh tế và dinh dưỡng. Lâm sản ngoài gỗ đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ ở
các nước đang phát triển từ châu Mỹ Latinh đến châu Á và châu Phi (FAO,
1997) [20].
Nguồn tài nguyên dược liệu được biết đến là rất phong phú và đa dạng.
Số liệu của IUCN/TRAFFIC/WWF về cây thuốc và cây có chất thơm trên
tồn thế giới lên tới 40.000 - 50.000 loài, gần 2.500 loài được mua bán rộng
rãi trên toàn thế giới; ở Châu Âu có khoảng 2.000 lồi cây thuốc được sử
dụng vào mục đích thương mại. Thống kê của IUCN (2005) cũng cho thấy
khoảng 4.000 lồi cây thuốc và cây có chất thơm trên thế giới đang bị đe dọa
tuyệt chủng và chỉ có một vài trăm lồi đang được gây trồng (Châu Âu 130 140 lồi, trong khi đó đã có khoảng 2.000 lồi được sử dụng với mục đích
thương mại); khoảng 70% số lồi có nguồn gốc từ các loài hoang dã (dẫn theo
Nguyễn Huy Sơn, 2011) [13].
Theo báo cáo của FAO (1996) [21], tại Bhutan và Thái Lan có hơn 300
lồi cây thuốc, hệ thống y học cổ truyền ở đây được hành nghề rộng khắp. Ở
phía nam, với kiến thức gia truyền được truyền lại từ đời cha sang con trai.
Viện y học cổ truyền đã kết hợp giữa châm cứu và sử dụng cây dược liệu để
chữa nhiều loại bệnh nhanh chóng trở nên phổ biến mặc dù bệnh viện hiện đại
có cung cấp nhiều dịch vụ miễn phí.
Theo báo cáo của FAO (1995) [20] về nguồn tài ngun Mây, thế giới

có khoảng 600 lồi thuộc 13 chi trong các rừng nhiệt đới vùng đất thấp ở
đơng bán cầu. Hầu hết các lồi có phạm vi phân bố rất hạn chế trong tự nhiên,
từ sát mực nước biển tới độ cao 3.000 m. Trong số 13 chi được biết đến có 10
chi với khoảng 574 lồi được tìm thấy ở Đơng Nam Á và các vùng lân cận, từ


7

Fiji tới tiểu lục địa Ấn Độ, và từ miền Nam Trung Quốc đến Queensland ở
Úc. Đông Nam Á được coi là trung tâm đa dạng sinh học của song mây.
Thương mại của loài mây chỉ khoảng 10% của tổng số loài được biết đến trên
toàn thế giới.
Theo Joost Foppes và cộng sự (2004) [22] tại Philippines, có khoảng 600
lồi thuộc họ cau dừa, 90 lồi mây, trong đó một 1/3 số loài mây là đặc hữu,
chiếm 5% các loài mây trên toàn thế giới. Trong đầu thập kỷ 1900, tại
Philippines rừng bao phủ 70%, 21 triệu ha có các hệ sinh thái rừng đa dạng và
phong phú, đến năm 2000 chỉ còn 5,39 triệu ha rừng. Đánh giá cho thấy mất
sinh cảnh rừng là mối đe dọa lớn cho sự tồn tại của các loài mây trong tự nhiên.
1.1.4. Về giá trị kinh tế, xã hội của Lâm sản ngồi gỗ
Ngày nay các tổ chức quốc tế, chính phủ của các Quốc gia cũng như
người dân vùng núi đã nhận thức được giá trị của các loài LSNG, chúng khơng
chỉ có giá trị về kinh tế mà cịn có giá trị cả về văn hố xã hội và mơi trường.
1.1.4.1. Giá trị kinh tế
Ngành Lâm sản ngoài gỗ phát triển ngày càng tăng, có xu hướng
tăng nhanh hơn so với ngành công nghiệp gỗ và được dự kiến tăng thêm
trong tương lai. Theo Mater (dẫn theo Viện Dược liệu, 2004) [17] thị
trường cho các sản phẩm rừng khác như nấm chiếm gần 20% hàng năm
trong những năm qua. Ngoài ra, thị trường thuốc thảo dược của Mỹ đã tăng
trưởng với một tốc độ hàng năm ước tính khoảng 13 - 15% so với doanh số
bán hàng của thảo dược.

Theo FAO (2002) [21] ở Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước lớn nhất
thế giới về sản xuất và tiêu dùng Lâm sản ngoài gỗ. Trung Quốc thống trị
thương mại thế giới về LSNG (ước tính khoảng 11 tỉ USD vào năm 1994),
tiếp theo là Ấn Độ, và sau đó Indonesia, Việt Nam, Malaysia, Philippines và
Thái Lan.


8

Theo FAO (1995) [21] ước tính thương mại sản phẩm mây đạt khoảng
4 tỷ USD trong đó các quốc gia Đông Nam Á chiếm 2,5 tỷ USD. Trên thế
giới, khoảng 700 triệu người sử dụng song mây và khoảng 2 triệu người ở
vùng nhiệt đới châu Á trực tiếp phụ thuộc vào mây hoặc thực hiện việc thu
hoạch và thương mại mây.
Theo báo cáo của FAO (1995) [21] cho thấy các thương mại bên
ngoài và giá trị thương mại của đồ nội thất làm từ mây lên đến 7 - 8 tỷ USD.
Tuy nhiên, gần 90% nguyên liệu thô được cung cấp từ các khu rừng tự nhiên
và rất ít từ rừng trồng.
Theo Verina Ingram (2009) [22] thương mại quốc gia về cây thuốc ở
Nam Phi ước tính trị giá 6 - 9 triệu USD/năm, hơn 600 loài được bán hàng
năm ở Natal.
Theo Tejaswi (2008) [22] năm 1997 thị trường thế giới về nấm hoang dã
sử dụng làm dược phẩm dinh dưỡng và làm là l,3 tỷ USD. Chiết xuất từ nấm
vân chi (Trametes versicolor), một loài nấm phổ biến ở British Columbia
chiếm khoảng 16% tiêu dùng hàng năm ở Nhật Bản để chống ung thư, và một
số hoạt chất chiết xuất từ loài này bán ở Tokyo với giá 1.500 - 2.000 USD/kg.
Theo Verina Ingram (2009) [22] hơn 4 tỷ người dân trên toàn cầu sống
dựa vào hệ thống y học cổ truyền với các loài thực vật cho việc chăm sóc sức
khoẻ chủ yếu của họ. Ai Cập là quốc gia xuất khẩu cây thuốc quan trọng nhất
ở châu Phi và là nước xuất khẩu đứng thứ 5 về cây thuốc trên thế giới. Đầu

những năm 1990, Ai Cập xuất khẩu 11.250 tấn dược phẩm thực vật/năm, trị
giá trên 12 triệu USD.
Nghiên cứu của FAO (2002) [21] Trung Quốc là nước sản xuất lớn và
xuất khẩu các loài nấm hoang dã, nấm Mộc nhĩ (Auricularia auricula) được
xuất khẩu hàng năm khoảng 1.000 tấn trị giá khoảng 8 triệu USD, nấm Tuyết
nhĩ (Tremella fuciformis) đạt tới 1.000 tấn, 1/3 trong số đó là xuất khẩu, nấm


9

Hương (Lentinus edodes) hàng năm ước tỉnh sản lượng khoảng 120.000 tấn,
chiếm 38% sản lượng thế giới trong đó xuất khẩu hàng năm 1.000 tấn nấm
hương khô, trị giá 20 triệu USD.
1.1.4.2. Giá trị xã hội
Ngoài giá trị kinh tế, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng LSNG đóng
vai trò quan trọng đối với xã hội trong việc giải quyết cơng ăn việc làm, giảm
thiểu thất nghiệp, xố đói giảm nghèo hoặc nâng cao vai trò của giới trong
cộng đồng điển hình là một số nghiên cứu sau đây:
Nghiên cứu của Roderick P. Neumann và Eric Hirsch (2000) [2] chỉ ra
rằng lao động cho các hoạt động khác nhau liên quan trong việc khai thác
đưa LSNG từ rừng ra thị trường thường được phân chia giới tính. Trong đó,
phụ nữ thường là những người chủ yếu khai thác, xử lý và tiếp thị LSNG.
Mặc dù vai trị tích cực của phụ nữ trong thu hoạch và sử dụng nhưng họ
thường khơng có kiểm sốt trực tiếp thu nhập có nguồn gốc từ LSNG, do đó
có thể khơng trực tiếp hưởng lợi từ thương mại hóa tăng lên. Nghiên cứu
cũng cho thấy thương mại hóa các dự án LSNG rõ ràng tập trung vào sự
tham gia của phụ nữ có thể có tác dụng gia tăng quyền lực chính trị và kinh
tế của họ.
Theo IFAD (2008) [19] ở Scotland sự quan tâm đến LSNG đã được tăng
lên trong 10 năm qua. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong phạm vi tại Scotland,

24% dân số có thu hái LSNG trong 5 năm trước đây và 80% những người đó
(tương đương khoảng 19% tổng số dân Scotland) đã thu hái LSNG trong 12
tháng trong năm, nhưng đa số chỉ được sử dụng cá nhân.
Theo Tinde van Andel (2006) [21] tại Kodagu - Ấn Độ đã chỉ ra vai trò
quan trọng của LSNG trong sự hiểu biết của nền kinh tế bộ lạc. Tại đây, tỷ lệ
phần trăm chia sẻ (> 70%) của LSNG đóng vai trị lớn trong kinh tế của các
hộ gia đình thu nhập thấp.


10

1.1.5. Các nghiên cứu về sử dụng bền vững, giải pháp nâng cao vai trò của LSNG
Một số tổ chức quốc tế tiêu biểu trong hoạt động nghiên cứu về LSNG
như tổ chức Nông lương thế giới (FAO), trung tâm nghiên cứu nông nghiệp
quốc tế (CIFOR), tổ chức quốc tế về tre nứa và song mây (INBAR)... tập
trung chủ yếu vào các nhóm nghiên cứu sau:
- Khảo sát tình hình nhằm cung cấp những hiểu biết chung về sử dụng
LSNG và tầm quan trọng cuả LSNG ở các mức độ khác nhau (hộ gia đình, địa
phương, quốc gia và quốc tế);
- Phát triển cơng nghệ để cải thiện q trình chế biến và sử dụng LSNG;
- Nghiên cứu gây trồng LSNG;
- Nghiên cứu về kinh tế, xã hội, bao gồm cả nghiên cứu về thị trường LSNG.
Việc quan tâm đến cơng nghệ sau thu hoạch thường ít ỏi, vì thế gây
lãng phí cả về số lượng và chất lượng trong quá trình thu hái, vận chuyển và
cất trữ các sản phẩm LSNG (FAO, 1995). Một số vấn đề nổi cộm trong sản
xuất, chế biến LSNG ở các nước đang phát triển là kỹ thuật khai thác và xử lý
sau thu hoạch; thiếu các nghiên cứu về phát triển giống loài cao sản; kỹ thuật
chế biến kém hiệu quả; thiếu các giải pháp điều chỉnh chất lượng; khó khăn
về thị trường và thiếu cán bộ được đào tạo...
Chương trình Rừng, cây và con người (FTPP) (1992) đã nghiên cứu và

đề xuất các bản hướng dẫn để tạo ra các hệ thống thông tin thị trường LSNG
ở mức địa phương. Phương pháp này được kiểm nghiệm ở Bangladesh và
Uganda năm 1993.
Theo nghiên cứu của FAO (2002) [21] liên quan tới quản lý rừng để
sản xuất gỗ thì LSNG và dịch vụ mơi trường chỉ nhận được rất ít sự chú ý của
ngành lâm nghiệp cho đến gần đây LSNG tăng trưởng chậm trong thập niên
1980. Shiva (1995) gọi LSNG là "tiềm năng trụ cột của lâm nghiệp bền
vững". Giá trị hiện tại và tiềm năng của các LSNG cho các cộng đồng địa
phương đang được sử dụng trong việc kết hợp bảo tồn và phát triển của các
dự án (ICDPs).


11

Theo đánh giá của Roderick P. Neumann và Eric Hirsch (2000) [2] trữ
lượng gỗ khai thác từ rừng nhiệt đới khủng hoảng ở Nam Mỹ vào cuối những
năm 1980 đã loé lên một làn sóng mới quan tâm đến LSNG. Do đó, các
nghiên cứu chủ yếu tập trung về LSNG đã được thực hiện tại đây.
Adepoju, Adenike Adebusola và Salau, Adekunle Sheu (2007) [2]
nghiên cứu về giá trị kinh tế của LSNG đưa ra nhận định: Trong quá khứ, các
cơ sở hợp lý cho việc bảo tồn rừng chỉ đơn giản để duy trì vai trị rừng sản xuất
cho ngành công nghiệp gỗ. Tuy nhiên, điều này đã thay đổi ở nhiều nước trong
15 năm qua. Với sự nổi lên của khu bảo tồn tại Brazil, Lâm nghiệp cộng đồng
ở Nepal, Quản lý rừng ở Ấn Độ và các sáng kiến tương tự ở nhiều nước khác,
người dân địa phương đã được tiếp cận với những lợi ích đáng kể từ LSNG.
1.2. Ở trong nƣớc
1.2.1. Khái niệm về lâm sản ngồi gỗ
Trước năm 1991, sản phẩm chính của rừng được khai thác sử dụng
chủ yếu là gỗ, các lâm sản khác như: song, mây, tre, nứa, dầu nhựa, cây
thuốc... còn ít được quan tâm và quản lý nên gọi là lâm sản phụ (Minor

forest products). Sau năm 1961, một số lồi lâm sản phụ có giá trị đặc biệt
trong sử dụng và thương mại như: hồi, quế, thảo quả, nấm hương... thì gọi là
đặc sản rừng (Special forest products). Vài thập kỷ gần đây, vai trò và chức
năng cung cấp gỗ của rừng, nhất là rừng tự nhiên nhiệt đới ngày càng hạn
chế, vai trò và chức năng phòng hộ môi trường của rừng ngày càng được thể
hiện rõ và được quan tâm nhiều hơn trong bối cảnh biến đổi khí hậu tồn cầu
hiện nay. Muốn phát triển rừng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái kết hợp
với phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của người dân làm nghề rừng thì
lâm sản phụ hay đặc sản rừng lại có vai trị hết sức quan trọng. Chính vì lẽ
đó, một thuật ngữ mới được đề xuất và sử dụng là Lâm sản ngoài gỗ
(Nontimber Forest Products).


12

Ở Việt Nam chưa có thấy một khái niệm nào về LSNG, mà chỉ
nói đến giá trị của một số loại LSNG ảnh hưởng tới từng mặt của xã hội
như: Đỗ Tất Lợi (1991) cho rằng xuất xứ của dược liệu hầu hết là các
sản phẩm của rừng; Lê Mộng Chân (1992) cho rằng nhiều loài cây rừng
cho các sản phẩm tự nhiên ngồi gỗ, đó là cây đặc sản; Trần Hợp
(2000) thì đưa ra 6 nhóm cây làm cảnh phục vụ cho đời sống tinh thần
của con người...
1.2.2. Về phân loại Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam
Năm 1991, báo cáo của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nơng thơn) về "Tình trạng và triển vọng phát triển các loại lâm đặc
sản của Việt Nam (Ministry of Forestry - Current Status of Perspective for
Non -Wood/ (Special) Forest Products Development in S. R Vietnam) thì lâm
đặc sản (hay Lâm sản ngoài gỗ) của Việt Nam được chia thành 9 loại sau:
1. Sản phẩm tinh dầu chiết xuất: Hoàng đàn, Pơ mu, Trầm hương, Quế,
Hồi, Bạc hà...;

2. Cây sử dụng làm thuốc: Thảo quả, Sa nhân, Thảo quyết minh, Hoa
hoè, Mã tiền, Trân châu, Ba kích, Củ mài, Bình vơi, Sâm ngọc linh...;
3. Cây thực phẩm: Nghệ, Gừng, Hạt điều, Hạt dẻ và các đồ gia vị;
4. Sản phẩm dầu béo: Sở, Trẩu, các loại dầu ăn thực vật;
5. Sản phẩm dầu nhựa và keo gôm: Trám, Dầu rái chai cục, dầu
Thông...;
6. Chất tannin và thuốc nhuộm: Đước, Chàm nhuộm...;
7. Sản phẩm cho sợi: Thùa, Bông, Gạo, Gịn...;
8. Sản phẩm thủ cơng: Tre, Nứa, Song, Mây...;
9. Các sản phẩm khác: Nấm ăn được, tơ lụa, lá cọ, lá nón..., động vật và
sản phẩm từ động vật. (dẫn theo Triệu Văn Hùng, 2007) [11].


13

Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999) [7] về phân loại nhóm cây có ích
đã phác thảo một hệ thống phân chia dựa trên các sản phẩm chính của cây cỏ
để phân ra 11 nhóm theo cơng dụng như sau:
- Nhóm cung cấp gỗ;
- Nhóm cho sợi;
- Nhóm nhựa mủ, gơm, nhựa dầu;
- Nhóm cây cho dầu béo, sáp mỡ;
- Nhóm cây cho dầu thơm (hương liệu);
- Nhóm cây cây cho Tanin, chất nhuộm;
- Nhóm cây làm dược phẩm;
- Nhóm cây làm lương thực, cây cho bột, cho đường;
- Nhóm cây làm thực phẩm;
- Nhóm cây làm thức ăn gia súc;
- Nhóm cây cho gia vị, nước uống.
Đến nay, hầu hết các cơ quan nghiên cứu, thống kê lâm sản ngoài gỗ ở

Việt Nam đã thống nhất sử dụng thang phân loại của FAO (1991) như Viện
Điều tra, Quy hoạch rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp hay Trường Đại học
Lâm nghiệp.
Tóm lại, Lâm sản ngồi gỗ nếu hiểu theo các khái niệm và cách phân
loại trên thì chúng có thành phần đa dạng, bao gồm toàn bộ các loại lâm sản
trừ gỗ. Để nghiên cứu toàn diện về Lâm sản ngồi gỗ, cần phải có một
chương trình lớn, huy động nhiều nguồn lực mới đánh giá đúng mức vai trị
của Lâm sản ngồi gỗ.
1.2.3. Các nghiên cứu về vai trị, tiềm năng của Lâm sản ngồi gỗ
- Nghiên cứu về vai trị và tiềm năng của Lâm sản ngồi gỗ:
Theo Trần Văn Kỳ với tác phẩm "Dược học cổ truyền" đã giới thiệu
một loạt thực vật có giá trị làm thuốc, tác giả tập trung mô tả về công dụng và


14

nơi mọc của các loài thực vật này. Theo Viện Dược liệu (2004) [17] đã phát
hiện được 1863 loài cây làm thuốc ở Việt Nam thuộc 1033 chi, 236 họ và 101
bộ, 17 lớp, 11 ngành thực vật. Theo Võ Văn Chi (1997) [6] con số này lên tới
hơn 3.000 lồi. Chúng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc chăm sóc
sức khỏe con người từ xưa đến nay, đặc biệt là đối với người dân tộc thiểu số.
Theo kết quả nghiên cứu của Dự án Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam trong
số 12.000 loài cây được thống kê có 76 lồi cho nhựa thơm, 160 lồi cho dầu,
600 loài cho tanin, 260 loài cho tinh dầu, 93 loài cho chất màu, 1.498 loài cho
các dược phẩm. Theo dự đốn của nhiều nhà thực vật số lồi thực vật bậc cao
có thể lên tới 20.000 lồi; hệ động vật cũng đã thống kê được 225 loài thú,
828 loài chim, 259 lồi bị sát, 84 lồi ếch nhái (Triệu Văn Hùng và các cộng
sự, 2007) [11].
Theo Nguyễn Hữu Dũng (2005) [9] ở Việt Nam hiện nay đã xác định
được 11.373 loài thực vật thuộc 2.524 chi và 378 họ. Về động vật có xương

sống có khoảng 310 lồi thú, 840 lồi chim, 286 lồi bị sát và 162 lồi lưỡng
cư (Đặng Huy Huỳnh, 2005) và nhiều lồi động vật khơng xương sống khác.
Trong đó có rất nhiều lồi là LSNG có giá trị.
Trong cơng trình nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật sinh thái núi
cao ở SaPa, Đỗ Huy Bích và các tác giả (2004) [3] đã phân hạng LSNG theo
hệ thống sinh và thống kê được tập đồn đơng đảo thực vật có giá trị làm
thuốc ở địa phương.
Tiếp theo cơng trình của Đỗ Tất Lợi (2004) [12] đã giới thiệu chi tiết
danh mục phần lớn nhiều loài cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam về
tên gọi, đặc điểm sinh thái, hình thái, thành phần hóa học, cơng dụng và các
bài thuốc liên quan nhiều loại bệnh. Có thể nói đây là cơng trình chuyên sâu
nhất về các vị thuốc cổ truyền Việt Nam chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật.


15

Nghiên cứu của Lê Thị Diên và Hồ Đăng Nguyên (2009) [8] về sự đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam tại Vườn Quốc gia Bạch Mã đã
thống kê được tại khu vực có 120 lồi thực vật thuộc 110 chi và 67 họ được
sử dụng làm thuốc có 8 nhóm thuộc các dạng sống khác nhau: cây phụ sinh,
cây gỗ lớn, cây gỗ trung bình, cây gỗ nhỏ, cây bụi, cây dây leo thân gỗ, cây
dây leo thân cỏ, cây cỏ đứng. Trong đó, cây cỏ đứng chiếm 40% tổng số loài
cây được người dân sử dụng làm thuốc. Tác giả đã phân loại cây thuốc nam
theo hệ thống sinh học, kết quả cho thấy có 114 lồi (95% tổng số loài) được
làm thuốc thuộc ngành Ngọc lan chữa nhiều loại bệnh như: Bao tử, viêm gan,
sỏi thận, trị rắn độc.
Nghiên cứu đánh giá về thị trường LSNG Việt Nam cho thấy cịn ít và
chưa đầy đủ. Ngồi giá trị trên trường quốc tế về xuất nhập khẩu đóng góp
cho kinh tế quốc dân, phải kể đến giá trị tiềm ẩn mà LSNG chưa thể hiện.
Thiếu đánh giá vai trị to lớn của LSNG đối với vùng nơng thôn, đặc biệt là

các vùng miền núi vùng sâu, vùng xa mà đa số cuộc sống của họ phụ thuộc
vào rừng. Một số nghiên cứu vai trò của giới trong thị trường LSNG cũng
chưa được đánh giá đầy đủ.
1.3. Một số nghiên cứu về LSNG tại tỉnh Quảng Ninh
Nguyễn Văn Tập (2006) [17] Khi tiến hành điều tra và phân loại cây
thuốc cổ truyền dân tộc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Kết quả điều tra khảo sát, cùng với sự tham gia cung cấp thông tin của 22
người dân địa phương, kết quả đã ghi nhận được ở xã Đồng Lâm, huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh có tổng số 288 lồi cây thuốc, thuộc 233 chi, 107
họ của 6 ngành thực vật và nấm khác nhau. Trong số 288 loài cây thuốc mọc
tự nhiên đã ghi nhận được, có 49 lồi nằm trong Danh sách “Những cây thuốc
và vị thuốc thiết yếu của Bộ Y tế” và danh sách “Những cây thuốc có giá trị
sử dụng phổ biến ở Việt Nam”, có thể khai thác trong tự nhiên (do Viện Dược


16

liệu tập hợp năm 2003). Báo cũng đã đưa ra đề xuất cần bảo tồn một số cây
thuốc quý có giá trị như: Ba kích (Morinda officinalis F.C How), Cát sâm
(Milletia specinora Champ), Hoàng tinh cách (Disporopsis longifolia Craib),
Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus (L. Voss), Thổ phục linh (Smilax
glabra Roxb), Hồng đằng (Fibraureca tinctoria Lour), Khơi tía (Ardisia
gigantifolia Stapf), Bình vơi (Stephania rotumda Lour).
Lê Đình Anh (2012) [1] khi nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất giải pháp
bảo tồn và phát triển một số loài cây Lâm sản ngoài gỗ ở xã Đồng Lâm huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh đã xác định được 58 loài cây cho lâm sản
ngồi gỗ có tiềm năng kinh tế thuộc 4 nhóm: Nhóm sản phẩm cây cho sợi,
nhóm cho thực phẩm, nhóm cho những sản phẩm chiết xuất và nhóm cây làm
dược liệu. Các lồi đều ít nhiều đóng góp vào kinh tế hộ gia đình, một số lồi
như: Tre, Quế, Trám trắng, Tai chua, Ba kích, Sa nhân là những lồi cho thu
nhập tương đối khá đối với hộ gia đình.

Lê Văn Thắng (2012) [14] khi Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn
Thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh. Kết quả đã
thống kê được 142 lồi trong đó, nhóm thực vật cho LSNG làm thuốc chiếm
tới 99 lồi (69,7%) và nhóm thực vật cho lương thực thực phẩm 43 loài chiếm
30,3%. Mặc dù con số trên chưa chắc chắn đã đầy đủ song nó cũng phản ánh
thành phần lồi thực vật dùng làm thuốc, thực phẩm ở đây hết sức phong phú.
Điều này cho thấy tiềm năng để phát triển thực vật cho LSNG tại địa bàn là
rất lớn. Người dân địa phương chưa có những phương thức, kỹ thuật khai thác
các loài LSNG một cách hợp lý mà khai thác một cách rất tuỳ tiện do đó làm
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và khả năng tái sinh của các lồi
thực vật rừng do đó nhiều lồi đang đứng trước nguy cơ biến mất tại địa
phương. Đa số các loài làm thuốc, thực phẩm đều được chế biến tươi ngay sau


17

khi khai thác về hoặc được phơi khơ sau đó mới chế biến hay sắc uống. Dùng
tươi hay khô điều này phụ thuộc vào mục đích sử dụng, món ăn, bài thuốc.
Người dân nơi đây sử dụng các loài LSNG một cách rất đơn giản để phục vụ
mục đích hàng ngày.
Ngoài ra, dự án LSNG pha II triển khai hiện trường tại huyện Hồnh
Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Trong khn khổ hoạt động của dự án có các hoạt động
tập huấn nâng cao nhận thức về LSNG, tập huấn kỹ thuật nhân giống, gây
trồng và khai thác bền vững các loài cây LSNG có giá trị tại địa phương. Dự
án đã triển khai xây dựng nhiều mơ hình trình diễn cây LSNG như: Mơ hình
trồng cây Ba kích, Lá khơi, Tai chua, Tre mai… Tuy nhiên, do dự án kết thúc
nên chưa có những hoạt động điều tra đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu
quả kinh tế của các mơ hình đó.
Tóm lại: Thơng qua các thơng tin cả ở trong và ngoài nước cho thấy rõ

quan niệm nhận thức về vai trò của LSNG đối với kinh tế, xã hội và môi
trường. Việc đánh giá tiềm năng LSNG cũng đã được thực hiện ở một số địa
phương và một số Quốc gia. Tuy nhiên, mỗi địa phương, mỗi vùng sinh thái
có một số nhóm, lồi có tiềm năng cũng như thích hợp với một số điều kiện
sinh thái nhất định, không thể áp đặt kết quả nghiên cứu ở vùng này cho vùng
khác. Vịnh Hạ Long có số lồi LSNG rất đa dạng và phong phú, nhưng không
tập trung nên khơng thể phát triển thành hàng hố nếu khơng có điều tra đánh
giá cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển
và sử dụng bền vững các loài LSNG tại địa phương là cần thiết, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn.


×