Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây đà nam (acacia catechu willd) và khôi tía (ardisia silvestris pitard) tại vườn quốc gia cúc phương, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

BÙI THANH NAM

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG TÀI NGUN CÂY
ĐÀ NAM (Acacia catechu Willd) VÀ KHƠI TÍA (Ardisia silvestris Pitard)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

BÙI THANH NAM

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG TÀI NGUN CÂY
ĐÀ NAM (Acacia catechu Willd) VÀ KHƠI TÍA (Ardisia silvestris Pitard)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG, TỈNH NINH BÌNH


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM VĂN ĐIỂN

Hà Nội - 2013


i

LỜI NÓI ĐẦU
Luận văn tốt nghiệp được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sỹ
của Trường Đại học Lâm nghiệp với đề tài “Nghiên cứu thực trạng tài
nguyên cây Đà nam (Acacia catechu Willd) và Khơi tía (Ardisia silvestris
Pitartd) tại Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”. Tơi xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm Nghiệp, khoa đào tạo sau
đại học, các thầy cô giáo và đặc biệt là PGS.TS. Phạm Văn Điển người trực
tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu và giành những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong thời gian học
tập cũng như q trình hồn thành luận văn.
Nhân dịp này tơi xin tỏ lịng biết ơn Ban giám đốc Vườn quốc gia Cúc
Phương, Trạm Nghiên cứu khoa học, Phòng tiêu bản VQG Cúc Phương
(CPNP) cùng tồn thể gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ
động viên tơi hồn thành khố học và luận văn này.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ
và thời gian, nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa

học và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập và kết quả tính tốn là hồn tồn
trung thực và được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà nội, tháng 4 năm 2013
Tác giả

Bùi Thanh Nam


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời nơi đầu ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iv
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Ở ngoài nước .............................................................................................. 2
1.1.1. Nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc ....................................................... 2
1.1.2. Nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp bảo tồn, phát triển tài
ngun cây Đà nam và Khơi tía ........................................................................ 3
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 4
1.2.1. Nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc ....................................................... 4
1.2.3. Một số nghiên cứu về cây thuốc tại Vườn quốc gia Cúc Phương .......... 9
Chương 2 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU............. 12
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 12

2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 12
2.1.2. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 12
2.1.2. Thổ nhưỡng ........................................................................................... 16
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 17
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 19
Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 22
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 22
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 22
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu .................................................... 23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 24


iii

Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 29
4.1. Hiện trạng cây Đà nam và Khơi tía .......................................................... 29
4.1.1. Đặc điểm hình thái cây Đà nam và Khơi tía ......................................... 29
4.1.2. Đặc điểm về phân bố cây Đà nam và Khôi tía ..................................... 33
4.1.3. Phân bố cây Đa Nam và Khơi tía theo điều kiện tiểu khí hậu .............. 36
4.1.4. Phân bố Đà nam và Khơi tía theo điều kiện khác nhau ....................... 39
4.1.5. Phân bố cây Đà nam và Khôi tía theo điều kiện thổ nhưỡng ............... 42
4.1.6. Phẩm chất Đà nam và Khơi tía theo kiểu sinh cảnh và theo mức độ tốt
xấu của sinh cảnh ............................................................................................ 45
4.1.7. Phân bố Đà nam và Khơi tía cùng các lồi cây khác ......................... 48
4.1.8. Độ hiếm của hai loài Đà nam và Khơi tía ............................................ 52

4.2. Trữ lượng của hai lồi cây Đà nam và Khơi tía ....................................... 54
4.2.1. Trữ lượng cây Đà nam trong từng khu vực nghiên cứu ....................... 54
4.2.2. Trữ lượng cây Khơi tía trong từng khu vực nghiên cứu ....................... 55
4.3. Thực trạng khai thác sử dụng hai lồi cây Đà nam và Khơi tía ............... 57
4.3.1. Tần số tiêu thụ, lượng tiêu thụ, tần số thu hái, số người thu hái hai loài
cây Đà nam và Khơi tía ................................................................................... 57
4.3.2. Số người, tỷ lệ phần trăm số người của cộng đồng tham gia mua bán
và chế biến cây Đà nam và Khơi tía ............................................................... 58
4.3.3. Giá cả, thu nhập cây Đà nam và Khơi tía............................................. 59
4.3.4. Nhận thức, ứng xử của người dân địa phương trước sự suy giảm tài
nguyên hai loài cây Đà nam và Khơi tía ......................................................... 59
4.3.5. Thực trạng sử dụng và phân bố hai loài trong vườn hộ, trang trại, đất
nương rẫy và đất rừng..................................................................................... 60
4.3.6. Dự báo xu thế biến động cây Đà nam và Khơi tía ............................... 61
4.4. Phân Tích đánh giá cơ hội, thách thức, tiềm năng phát triển của hai lồi
cây Đà nam và Khơi tía. .................................................................................. 63
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển lồi Đà nam và Khơi tía .... 64
4.5.1. Bảo tồn nguyên vị (In - situ).................................................................. 64
4.5.2. Bảo tồn chuyển vị (Ex - situ) ................................................................. 66
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1 Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực Vườn quốc gia Cúc Phương

14
Thống kê số lượng Taxon trong các ngành thực vật bậc cao ở Cúc
2.2
Phương
18
2.3 10 họ có số lồi lớn nhất
19
3.1 Diện tích tự nhiên các khu vực nghiên cứu
24
4.1 Một số chỉ tiêu kích thước thân cây Đà nam
31
4.2 Hình thái cơ bản thân cây Khơi tía
33
4.3 Phân bố cây Đà nam
34
4.4 Phân bố cây Khơi tía
35
Một số nhân tố tiểu khí hậu khu vực lồi Đà nam Phân bố ở Vườn
4.5
quốc gia Cúc Phương
36
Tổng hợp các nhân tố tiểu khí hậu dưới tán rừng nơi loài Đà nam
4.6
mọc
37
Một số nhân tố tiểu khí hậu khu vực lồi Khơi tía phân bố ở Vườn
4.7
quốc gia Cúc Phương
38
Tổng hợp các nhân tố tiểu khí hậu dưới tán rừng nơi lồi Đà nam

4.8
và Khơi tía mọc
39
4.9 Phân bố Đà nam ở các ƠTC theo các độ cao khác nhau
39
4.10 Phân bố Khơi tía ở các ÔTC theo độ cao khác nhau
40
4.11 Phân bố Đà nam ở các ÔTC theo các hướng khác nhau
41
4.12 Phân bố Khơi tía ở các ƠTC theo các hướng khác nhau
41
4.13 Kết quả điều tra sơ bộ đất dưới tán rừng
43
4.14 Một số tính chất đất nơi phân bố của Đà nam và Khơi tía
44
4.15 Phẩm chất của lồi Đà nam ở các ÔTC tại các khu vực khác nhau
45
4.16 Phẩm chất của lồi Đà nam ở các ƠTC tại các Độ cao khác nhau
46
Phẩm chất của lồi Khơi tía ở các ƠTC tại các khu vực khác
4.17
nhau
47
4.18 Phẩm chất của lồi Khơi tía ở các ƠTC tại các độ cao khác nhau
47
4.19 Tổ thành tầng cây cao nơi Đà nam mọc
48
4.20 Tổ thành tầng cây cao nơi Khôi tía mọc
48
4.21 Tổ thành cây tái sinh nơi Đà nam mọc

50


v

Tổ thành cây tái sinh nơi Khơi tía mọc
Tầng cây bụi, thảm tươi nơi Đà nam Khơi tía mọc
Độ hiếm của hai lồi Đà nam và Khơi tía
Bảng tính sinh khối mẫu của 10 cây Đà nam
Trữ lượng loài Đà nam
Bẳng tính sinh khối mẫu của 10 cây Khơi tía
Trữ lượng lồi Khơi tía
Tần số tiêu thụ Đà nam và Khơi tía
Bảng điều tra số người tham gia mua bán và chế biến Đà nam và
4.30
Khơi tía
4.31 Thu nhập của người dân
4.32 Xu thế biến động cây Đà nam và Khơi tía
4.22
4.23
4.24
4.25
4.26
4.27
4.28
4.29

50
51
53

54
55
56
56
57
58
59
61


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
4-1
4-2
4-3
4-3

Tên hình
Lá cây Đà nam
Lá cây Khơi tía
Thân cây Đà nam
Thân cây Khơi tía

Trang
29
30
32
32



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đà nam và Khơi tía là hai lồi cây thuốc quý mọc tự nhiên ở một số
khu rừng của nước ta, trong đó có Vườn quốc gia Cúc Phương.
Đà nam (Acacia catechu Willd) là dây leo thân gỗ thường mọc trên núi
đá vơi, cây chặt ra có mùi thối, hắc. Người dân chặt về sử dụng toàn bộ cả cây
để sắc uống làm mát gan, giải rượu và dùng để chữa viêm gan.
Khơi tía (Ardisia silvestris Pitard) là lồi cây bụi, ưa ẩm và ưa bóng,
thường mọc dưới tán rừng kín thường xanh ẩm cịn ngun sinh hay tương
đối nguyên sinh. Lá Khôi là một vị thuốc đau dạ dày và viêm gan ngồi ra lá
Khơi dùng với lá Vối, lá Hòe nấu nước tắm cho trẻ để phịng và trị lở ngứa.
Tuy nhiên, hai lồi cây q này đang dần bị cạn kiệt trước việc khai
thác ồ ạt của người dân. Để bảo vệ và phát triển nguồn tài ngun cây Đà nam
và Khơi tía ở khu vực này, trước hết cần hiểu biết về hiện trạng và xu hướng
biến động của chúng. Mặc dù vậy, cho tới nay những thơng tin này cịn ít ỏi
và tản mạn, cụ thể như sau:
- Còn thiếu dẫn liệu về diện tích, phân bố của hai lồi.
- Chưa làm rõ đặc điểm của sinh cảnh mà tại đó có hai lồi phân bố
theo các mức độ khác nhau (khơng phân bố, ít phân bố, phân bố nhiều).
- Chưa xác định được trữ lượng cũng như thực trạng khai thác, sử
dụng hai loài trong tự nhiên.
- Chưa xác định được điểm mạnh, cơ hội, tiềm năng, thách thức trong
việc bảo vệ và phát triển hai lồi cây này.
Để góp phần giải quyết vấn đề trên, đề tài "Nghiên cứu thực trạng tài
ngun cây Đà nam (Acacia catechu Willd) và Khơi tía (Ardisia silvestris
Pitartd) tại VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình” đã được thực hiện. Phương
hướng của đề tài là đánh giá thực trạng tài ngun hai lồi cây Đà nam và

Khơi tía, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển
cây Đà nam và Khơi tía một cách có hiệu quả ở Vườn quốc gia Cúc Phương.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ở ngoài nước
1.1.1. Nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc
Ngày nay theo thống kê của WWF (2012), trên thế giới có khoảng
250.000 - 270.000 lồi thực vật bậc cao, trong đó có 35.000 - 70.000 lồi
được sử dụng vào mục đích chữa bệnh. Trung Quốc có trên 10.000 lồi, Ấn
Độ có khoảng 7.500 - 8.000 lồi, Indonesia có khoảng 7.500 lồi, Malaysia có
khoảng 2.000 lồi, Nepal có hơn 700 lồi, Srilanka có khoảng 550 - 700 lồi
[33], Hàn Quốc có khoảng 1.000 lồi có thể sử dụng được trong y học truyền
thống [28]. Châu Mỹ la tinh nơi có chứa 30% số lồi thực vật trên thế giới
cũng có truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc, đặc biệt là ở người dân bản
địa. Schule đã phát hiện gần 2.000 loài cây thuốc được sử dụng ở vùng
Amazon thuộc Colombia. Các quốc gia Châu Phi số lồi cây thuốc ít hơn như
Somalia có 200 lồi, Botswana có 314 lồi.
Trong chương trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu
vực Đông Nam Á, Perry đã nghiên cứu hơn 1000 tài liệu khoa học về thực vật
và dược liệu đã được công bố và được các nhà khoa học kiểm chứng (trong
đó có 146 lồi có tính kháng khuẩn) và tổng hợp thành cuốn sách về cây
thuốc của vùng Đông và Đông Nam Á “Medicinal Plants of East and
Southeast Asia” [31].
Hiện nay, phong trào dùng cây thuốc để phòng và chữa bệnh trên thế
giới đã đặt ra một vấn đề cần lưu tâm: 2/3 trong số 50.000 loài cây thuốc được
sử dụng, khai thác từ các cây hoang dại sẵn có nhưng không được trồng lại để

bổ sung.
Tổng giá trị về thuốc có nguồn gốc thực vật trên thị trường Âu -Mỹ và
Nhật Bản vào năm 1985 lá 43 tỷ USD. Doanh số bán thuốc cây cỏ ở các nước


3

Tây Âu năm 1989 là 2,2 Tỷ USD so với tổng doanh số buôn bán dược phẩm
là 65 tỷ USD[12] .
Theo WB, nguồn tài nguyên cây thuốc là một trong những nguồn tài
nguyên giá trị nhất ở vùng nhiệt đới. Dự đoán, nếu phát triển tối đa các thuốc
thảo mộc từ các nước nhiệt đới, có thể làm ra 900 tỷ USD mỗi năm cho nền
kinh tế các nước thế giới thứ 3 [12].
Những khó khăn trong nghiên cứu cây thuốc là một số loại cây thuốc
khi sử dụng còn có thể dẫn đến ngộ độc. Bên cạnh đó, về kỹ thuật nghiên cứu
quy trình ni trồng phù hợp, phân tích thành phần hóa học, chiết xuất bào
chế, đánh giá lâm sàng, những thông số kỹ thuật phù hợp... để tiến hành sản
xuất thuốc.
Cùng với xu thế tồn cầu hóa, nguồn tài nguyên cây thuốc của các nền
văn hóa khác nhau đang được nghiên cứu và khai thác triệt để nhằm phục vụ
cho cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội. Theo
ngân hàng thế giới (WB), ở mức độ toàn cầu cây thuốc phục vụ cho bốn nhu
cầu chính là: Cơng nghiệp dược, các hệ thống chăm sóc sức khỏe truyền
thống, cá nhân những người làm nghề y truyền thống và chăm sóc sức khỏe
trong gia đình. Hiện nay trên thế giới bệnh viêm gan là bệnh phổ biến và
thường gặp và cũng rất nguy hiểm khi hai bệnh này biến chứng dẫn tới xơ
gan, ung thư gan..., đã có rất nhiều nghiên cứu để tìm ra những loại cây thuốc
có khả năng chữa viêm gan như: Cây Chó đẻ, Cà gai leo, Đà nam, Khơi tía…
1.1.2. Nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp bảo tồn, phát triển tài
nguyên cây Đà nam và Khơi tía

Đà nam và Khơi tía là loại thực vật thuộc nhóm cây thuốc, nhưng hiện
nay trên thế giới những cơng trình nghiên cứu về cây Đà nam và Khơi tía cịn
rất hạn chế.
Về phân loại, cây Đà nam thuộc họ đậu (Fabaceae). Hiện nay chưa
thấy có nghiên cứu nào về cây Đà nam trên thế giới được công bố.


4

Về phân loại, Khơi tía thuộc Chi Ardisia Sw. Có hơn 100 lồi trên thế
giới, trong đó nhiều lồi được dùng làm thuốc. Cây Khơi tía có vùng phân bố
ở độ cao phân bố từ 400 - 1000m. Trên thế giới, Khơi tía có ở Trung Quốc,
Lào.
Cây Khơi tía hiện nay đang thuộc sách đỏ của Việt Nam và trên thế
giới, hiện nay một số nước như Trung Quốc, Lào đã có những chương trình
nhân giống bảo tồn lồi cây Khơi tía này, nhưng phát triển cây Khơi tía trên
thế giới cũng cịn rất chậm.
Trên thế giới đã có một số cơng trình nghiên cứu cây Khơi tía trong
việc chữa trị bệnh đau dạ dày. Nguồn trữ lượng của cây Khôi trước kia tương
đối dồi dào, song qua nhiều năm khai thác liên tục trữ lượng đã giảm sút
nhiều. Tuy nhiên trên thực tế cây chưa đến mức nguy cơ tuyệt chủng. Vì khi
khai thác người ta chỉ bẻ đầu ngọn lá, cịn gốc để lại vẫn có thể tái sinh. Hiện
nay ở một số nước như Trung Quốc, Lào vẫn cịn lồi cây này. Có thể trồng
bằng hạt dưới tán rừng ẩm. Bộ phận sử dụng là lá hái vào mùa hạ, phơi khô,
lá khôi chứa tanin glucosid[31].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc
Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong
phú và đa dạng sinh vật. Trong đó, hệ thực vật cũng rất phong phú và đa
dạng. Hiện nay, đã biết 10.386 loài thực vật bậc cao có mạch, dự đốn có thể

tới 12.000 lồi. Trong số đó có khoảng 6.000 lồi cây có ích [24], được sử
dụng làm thuốc, rau ăn, lấy gỗ, nhuộm... Nguồn tài nguyên cây cỏ chủ yếu tập
trung ở 6 trung tâm đa dạng sinh vật trong cả nước là Đông Bắc, Hoàng Liên
Sơn, Cúc Phương, Bạch Mã, Tây Nguyên và cao nguyên Đà Lạt [7].
Nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ lâu đời, nhiều bài thuốc,
cây thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả. Qua quá trình


5

phát triển của dân tộc, các kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết
thành những cuốn sách có giá trị được gắn liền với tên tuổi và sự nghiệp của
các danh y nổi tiếng và được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
Đề cập đến cây thuốc trong hệ thực vật Việt Nam, Võ Văn Chi là người
đầu tiên có tâm huyết, năm 1976 trong luận án PTS khoa học của mình, ơng
đã thống kê có 1360 lồi cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền
Bắc. Đến năm 1991 trong một báo cáo tham gia hội thảo quốc gia về cây
thuốc lần thứ II ở thành phố Hồ Chí Minh tác giả đã giới thiệu một danh sách
các loài cây thuốc ở Việt Nam có 2280 lồi cây thuốc bậc cao có mạch, thuộc
254 họ trong 8 ngành. Năm 1996 tác giả giới thiệu “Từ điển cây thuốc Việt
Nam” giới thiệu 3.200 loài cây thuốc [6] đây là một cơng trình khoa học có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành y dược và các nhà thực
vật học.
Các kết quả điều tra dược liệu của Viện Dược liệu từ năm 1961 đến
1985 đã phát hiện 1863 loài cây thuốc, trong 1033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp,
11 ngành được xếp loại theo hệ thống của nhà thực vật học Takhtajan. Đến
năm 2000, số loài cây thuốc đã tăng lên tới 3849 loài thuộc 307 họ thực vật
[24].
Theo Đỗ Huy Bích, Nguyễn Tập, Lê Tùng Châu... hàng năm nước ta
khai thác và sử dụng tới 300 loài cây thuốc ở các mức độ khác nhau [2]. Khó

mà thống kê được một cách đầy đủ khối lượng dược liệu tự nhiên được khai
thác bởi lẽ hàng năm ngoài cơ sở sản xuất của nhà nước cịn có những cơ sở
của tư nhân, của những ông lang bà mế và người dân từng địa phương tự thu
hái về chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian.
Theo Nguyễn Khang và Vũ Quang Chương thì trong vịng vài chục
năm gần đây nước ta đã xuất khẩu một lượng dược liệu khá lớn khoảng 20
triệu US$ và lượng tinh dầu là 20 - 30 triệu US$ chưa kể giá trị xuất khẩu tiểu


6

ngạch và buôn lậu qua biên giới [12]. Song đối với các dân tộc Việt Nam thì ít
có cơng trình nghiên cứu đến, cơng trình nghiên cứu đầu tiên của Võ Thị
Thường (1986) đã nghiên cứu các loài cây ăn được của đồng bào Mường
trong đó tác giả giới thiệu 89 loài thuộc 38 họ [21] tác giả cũng đưa ra một số
Nhận xét giữa việc sử dụng một số cây của đồng bào Mường với điều kiện
sống và nơi sống của họ. Đặc biệt năm 1994, trong cơng trình nghiên cứu cây
thuốc Lâm Sơn - Lương Sơn Hà Sơn Bình, Nguyễn Nghĩa Thìn đã giới thiệu
112 lồi thuộc 50 họ [29].
Năm 1990 - 1995 trong hội thảo quốc tế lần thứ 2 về dân tộc sinh học
tại Côn Minh - Trung Quốc, Nguyễn Nghĩa Thìn đã giới thiệu lịch sử nghiên
cứu về vấn đề dân tộc dược học, giới thiệu 2300 loài thuộc 1136 chi, 234 họ
thuộc 6 ngành thực vật có mạch bậc cao Việt Nam được sử dụng làm thuốc và
giới thiệu hơn 1000 bài thuốc được thu thập ở Việt Nam.
Trần Văn Ơn trong luận án tiến sĩ của mình đã xác định ở Vườn Quốc
Gia Ba Vì có 503 lồi cây thuốc được người Dao sử dụng để chữa 131 loại
bệnh [17].
Cao Thị Hải Xuân nghiên cứu về cây thuốc VQG Cát Bà thì có 443 lồi
thuộc 335 chi, 118 họ chữa 15 nhóm bệnh khác nhau [25].
Như vậy, mặc dù chưa thống kê đầy đủ song các dẫn liệu kể trên cũng

đã nói lên sự phong phú và tầm quan trọng của nguồn tài nguyên cây thuốc
của Việt Nam.
Đáng tiếc rằng hiện nay nguồn tài nguyên thực vật nói chung và nguồn
tài nguyên cây thuốc nói riêng khơng cịn ngun vẹn nữa. Nạn phá rừng, đốt
nương làm rẫy, khai thác ồ ạt dẫn tới nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng
cạn kiệt, nhiều loài cây thuốc bị giảm về trữ lượng như Bình vơi nhị ngắn
(Stephania brachyandra), Chùa dù (Elsholtzia penduliflora), Tục đoạn
(Dipsacus asper),… Đặc biệt đối với những cây quý hiếm thì tình trạng suy


7

kiệt càng trở nên gay gắt hơn như: Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus), Tam thất
hoang (Panax stipuleanatus), Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus), Khơi tía
(Ardisia stlvestris Pitard)… hiện lâm vào tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng.
1.2.2. Nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp bảo tồn, phát triển tài
ngun cây Đà nam và Khơi tía
Đà nam (Acacia catechu Willd) là dây leo thân gỗ thường mọc trên nùi
đá vôi, dây leo vươn lên tầng cây cao để lấy ánh sáng, có cây dài 10 - 20m, lá
kép lơng chim hai lần, cuống chung có tuyến, nang có 16 cặp lá chét bậc một,
mỗi lá chét lại mang 17 - 35 cặp lá chét bậc hai, dài 4 - 5 mm, rộng 1,2 mm, lá
kèm dài 2 - 3 mm, lá chét hình trái xoan, lá mọc cách, hoa mọc thành chùy ở
ngọn hay ở nách lá màu trắng, gồm nhiều đầu mang nhiều hoa, hoa ra vào
tháng 3 - 10, quả ra tháng 7 - 4 (năm sau). Quả đậu mỏng hình thn, dài 10 15 cm, rộng 2 - 3 cm, khi già màu đen, nhiều hạt dẹp hình thn, màu nâu hay
đen. Cây chặt ra gỗ màu vàng có mùi thối, hắc. Cây được người dân chặt về
sử dụng toàn bộ cả cây để sắc uống làm mát gan, giải rượu và dùng đề chữa
viêm gan rất hiệu quả tuy nhiên hiện có rất ít nghiên cứu về cây này [10].
Cây Khơi tía (Ardisia sylvestris Pitard) tên khác là Độc lực, Chảu mã
thai, thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae) mùa hoa 5 - 7, mùa quả 8 - 10, cây nhỏ
cao 1,5 - 2 m. Thân mảnh, nhẵn, ít phân nhánh, có nhiều vết sẹo màu xám do

lá rụng để lại. Lá mọc so le, thường tập trung ở ngọn thân, dài 20 - 30 cm,
rộng 6 - 8 cm, hình mác thn, gốc và đầu nhọn, mép khía răng rất nhỏ, đều
và sát nhau, mặt trên màu xanh mịn, mặt dưới màu tím có nhiều chấm nhỏ,
hai mặt đều có lơng mịn như nhung (nên được gọi là khơi nhung) có loại hai
mặt lá đều xanh lục [1].
Hoa Khơi tía mọc thành cụm ở kẽ lá thành chùm dài 10 - 15 cm, hoa
màu hồng tím, lá bắc nhỏ hình mác, đài 5 răng có lơng dạng mi, ống ngắn,
tràng 5 cánh, có ống ngắn: nhị 5, chỉ nhị rất ngắn, bầu hình trứng. Quả cầu,
khi chín màu đỏ, Mùa hoa tháng 5 - 7, mùa quả là tháng 8 - 10 [1].


8

Về phân bố và sinh thái, Khơi tía thuộc Chi Ardisia Sw. Có hơn 100
lồi trên thế giới, Việt Nam có 94 lồi, trong đó nhiều lồi được dùng làm
thuốc. Cây Khơi tía có vùng phân bố tương đối phổ biến ở hầu hết các tỉnh
miền núi của Việt Nam như Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn, Quảng Ninh,
Thái Nguyên, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Ninh Bình.... Độ cao phân bố từ 400 - 1000 m. Cây
Khơi tía (Ardisia silvestris Pitard) là lồi cây bụi, ưa ẩm và ưa bóng, thường
mọc dưới tán rừng kín thường xanh ẩm cịn ngun sinh hay tương đối
nguyên sinh. Ở tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Nam cây mọc cả dưới tán rừng tre nứa,
đất có nhiều màu và nhiều dinh dưỡng [2].
Khơi tía ra hoa quả hàng năm, tỉ lệ hoa kết quả thấp, khi quả chín phát
tán gần, nên có thể tìm thấy cây con xung quanh gốc cây mẹ, cây có khả năng
tái sinh chồi sau khi chặt [2].
Nguồn trữ lượng của cây Khơi tía trước kia tương đối dồi dào, song qua
nhiều năm khai thác liên tục trữ lượng đã giảm sút nhiều. Năm 1996, cây
Khơi tía đã được ghi vào sách đỏ Việt Nam, tuy nhiên trên thực tế cây chưa
đến mức nguy cơ tuyệt chủng. Vì khi khai thác người ta chỉ bẻ đầu ngọn lá,

cịn gốc để lại vẫn có thể tái sinh. Hiện nay ở vùng rừng thuộc VQG Tam
Đảo, Ba Bể và Cúc Phương vẫn cịn lồi cây này. Có thể trồng bằng hạt dưới
tán rừng ẩm. Bộ phận sử dụng là lá hái vào mùa hạ, phơi khô, lá Khơi tía chứa
tanin glucosid.
Qua nghiên cứu sơ bộ trên thỏ, chuột nhắt trắng và khỉ, đã có một số
nhận xét như lá Khơi tía có tác dụng là giảm độ axid của dịch dạ dày khỉ, làm
giảm nhu động ruột cơ lập của thỏ, làm yếu sức co bóp của tim, thí nghiệm
trên chuột nhắt trắng, lá Khơi tía cịn có tác dụng làm giảm hoạt động tự nhiên
của chuột thí nghiệm [24].


9

Về dược lý lâm sàng. Bệnh viện 108 đã thí nghiệm dùng lá Khơi tía
chữa bệnh cho một số bệnh nhân đau dạ dày sơ bộ thấy có kết quả giảm đau
và làm giảm dịch vị xuống mức bình thường. Viện Y học cổ truyền cũng áp
dụng lá Khơi tía chữa đau dạ dày và có nhận định như là Khơi tía dùng hàng
ngày với liều lượng 100g trở xuống thì thấy đỡ đau, bệnh nhân ăn, ngủ được,
nhưng với liều 250g/ngày lại làm bệnh nhân mệt mỏi, uể oải, sức khỏe xuống
dần nếu tiếp tục uống. Tóm lại hiệu quả điều trị trên lâm sàng của lá Khơi tía
chưa hoàn toàn xác định với liều lượng bao nhiêu là hợp lý [24].
Lá Khơi tía (Ardisia silvestris pitartd) là một vị thuốc chữa dạ dày trong
nhân dân, việc sử dụng này xuất phát từ kinh nghiệm chữa đau bụng của nhân
dân vùng Lang Chánh, Ngọc Lặc thuộc tỉnh Thanh Hóa. Dựa trên cơ sở đó,
Hội Y học dân tộc tỉnh Thanh Hóa đã nghiên cứu phương thuốc chữa đau dạ
dày gồm lá Khơi tía 80g, lá Bồ cơng anh 40g, lá Khổ sâm 12g, Các vị thái
nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, chia làm 2 lần uống trong
ngày vào lúc đói. Có thể thêm cam thảo 10g cho dễ uống và tăng hiệu lực
điều trị. Trường hợp đau dạ dày thể hàn, thêm quế chi hoặc can khương, nếu
là thể nhiệt thì thêm sinh địa, hồng cầm. Bệnh nhân dùng bài thuốc này thấy

dễ chịu ít đau. Ngồi ra lá Khơi tía cịn dùng để chữa viêm gan, làm mát gan
được nhiều người dân sử dụng [10].
1.2.3. Một số nghiên cứu về cây thuốc tại Vườn quốc gia Cúc Phương
Cúc Phương là Vườn Quốc Gia được thành lập đầu tiên tại Việt Nam
ngày 7/7/1962. Qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển công tác nghiên cứu
khoa học đã để lại cho chúng ta nhiều nguồn tư liệu q mà điển hình là một
số cơng trình sau:
Thạch Bích và cộng sự (1972): “Báo cáo kết quả cơng tác điều tra cây
thuốc trong khu rừng Cúc Phương” tuy đã thống kê được 438 loài cây làm
thuốc dân gian và nhiều loài cây là nguồn dược liệu quý. Nhưng mới chỉ dừng


10

lại ở việc thống kê tên lồi mà chưa có những phân tích về tác dụng chữa
bệnh, phân bố, sinh thái ...[4].
Nguyễn Văn Hiệu (1997): “Điều tra cây thuốc và bài thuốc của dân tộc
Mường ở Xã Cúc Phương , Huyện Nho Quan, Tỉnh Ninh Bình” cơng trình tốt
nghiệp Dược sỹ đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội. Công trình mới chỉ
giới hạn các cây thuốc và bài thuốc ở xã Cúc Phương do vậy chưa thực sự đầy
đủ [10].
Lê Văn Tấc, Trần Quang Chức, Nguyễn Mạnh Cường, Lê Phương
Triều, Đỗ Xuân Lập (1997): “Danh Lục Thực vật Cúc Phương” Các tác giả
đã thống kê được 1983 loài của 915 chi, thuộc 229 họ trong 7 ngành thực vật.
Danh lục này đã thống kê và mô tả được tên khoa học, dạng sống, đặc điểm
vật hậu và công dụng tuy nhiên chưa đầy đủ và cịn nhiều lồi chưa có thơng
tin. Đặc biệt đã thống kê và mơ tả được trên 400 loài cây thuốc [20].
Đúc kết các kết quả nghiên cứu các tác giả Lê Thị Xuân và D.D.
Soejarto cho ra đời “Tuyển chọn những cây thuốc của cộng đồng người dân
tộc Mường ở Vườn quốc gia Cúc Phương”. Các tác giả đã giới thiệu khá chi

tiết về tên khoa học, mô tả các đặc điểm nhận biết, công dụng, bộ phận sử
dụng và cách dùng của 150 lồi cây thuốc phổ biến do chính bà con ở cộng
đồng sử dụng cho bản thân và chữa bệnh cho người dân sinh sống xung quanh
[27].
Từ năm 1998, hệ thực vật có hoa của Cúc Phương cũng được quan tâm
nghiên cứu trên các lĩnh vực đa dạng loài, phân bố sinh thái, tình trạng bảo
tồn, sử dụng thuốc cổ truyền và tiềm năng nguồn dược liệu bởi một nhóm hợp
tác nghiên cứu quốc tế có tên gọi là UIC ICBG . “Cuốn Sổ tay định loại thực
vật có hoa của Vườn quốc gia Cúc Phương” là kết quả bước đầu của UIC
ICBG hợp tác với Vườn quốc gia Cúc Phương [18].
Tổng hợp một phần các kết quả nghiên cứu trong hơn 45 năm qua các
tác giả Trương Quang Bích, Nguyễn Mạnh Cường, Đỗ Văn Lập, D.D
Soejarrto, Mai Văn Xinh, Nguyễn Huy Quang giới thiệu cuốn sách ảnh “Một


11

số loài thực vật phổ biến ở Cúc Phương” gồm 294 lồi được mơ tả khá chi tiết
về hình ảnh, hình thái, sinh thái, giá trị sử dụng [3].
Tóm lại, qua tổng quan nghiên cứu ở ngoài và trong nước, tơi rút ra
những nhận xét sau:
Đà nam và Khơi tía là loại thực vật thuộc nhóm cây thuốc, nhưng hiện
nay ở Việt Nam những cơng trình nghiên cứu về cây Đà nam và Khơi tía cịn
rất hạn chế.
Đa số những nghiên cứu chỉ mới thống kê, mơ tả chưa nói lên được
thực trạng, tình hình khai thác, mức độ sử dụng của hai lồi cây này.
Nhìn chung, từ khi thành lập Vườn đến nay đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về thực vật Cúc Phương, trong đó có một số nghiên cứu về cây
thuốc Đà nam và Khơi tía ở Cúc Phương. Tuy nhiên, những nghiên cứu đó
chưa thực sự đầy đủ, nên việc nghiên cứu và phát triển bền vững cây thuốc

Đà nam và Khơi tía là rất cần thiết và có ý nghĩa.


12

Chương 2
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Cúc Phương có tọa độ địa lý từ 20014' đến 20024' vĩ độ
Bắc và từ 105029' đến 105044' kinh độ Đơng. Cách Hà Nội 120 km về phía
Tây Nam theo đường ô tô và cách biển Đông 60 km theo đường chim bay về
phía Đơng. Vườn quốc gia Cúc Phương có tổng diện tích 22.200 ha, chiều dài
khoảng 30 km, rộng 8 - 10km, trong đó 11.350 ha (51,1%) thuộc tỉnh Ninh
Bình, 5850 ha (26,4%) thuộc tỉnh Hồ Bình, 5000 ha (22,5%) thuộc tỉnh
Thanh Hố.
Khu vực nghiên cứu hai lồi cây Đà nam và Khơi tía thuộc xã Cúc
Phương - Nho Quan - Ninh Bình.
2.1.2. Khí hậu thủy văn
2.1.2.1. Chế độ nhiệt
Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tượng Bống, cho thấy nhiệt độ
trung bình năm là 20,60c. Năm 1966 nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là
21,20C. Năm 1971 nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,90C. Như vậy
chênh lệch giữa nhiệt độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao
và năm thấp chỉ khoảng 10C (0,60C và 0,70C). Nhiệt độ bình quân năm tương
đối ổn định là một thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật ở đây.
Tuy nhiên, do địa hình núi đá vơi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể
biến động rất lớn, có năm rất lạnh nhưng chỉ kéo dài 4 - 5 ngày hoặc rất nóng
chỉ 1 - 2 ngày. Trong 15 năm quan trắc nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 0,70C
(18/1/1967) và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,50C (20/7/1979). Chế độ nhiệt

ở Cúc Phương chịu ảnh hưởng của độ cao và thảm thực vật rừng. Điều đó
được thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tượng như sau:


13

Ở Trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển
từ 300 - 400 m, thảm thực vật rừng tươi tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,60C.
Ở Trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lượng xấu,
một số đã bị khai thác chọn hoặc làm nương rẫy. Độ cao so với mặt biển
200 - 250 m. Nhiệt độ bình quân năm 21,8 0C, cao hơn ở Bống 1,20C.
Ở Trạm Nho Quan, nằm ngoài ranh giới Vườn, cách trung tâm
Vườn 20 km, ở đây khơng có rừng, độ cao so với mặt biển là 20m, nhiệt
độ bình quân năm là 22,7 0C, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,1 0C
và cao hơn nhiệt độ bình quân của Đang 0,9 0C.
2.1.2.2. Chế độ mưa
Lượng mưa bình quân năm của Cúc Phương biến động từ 1800mm
đến 2400mm, bình quân năm là 2138mm/năm. Đó là lượng mưa tương đối
lớn so với vùng xung quanh.
Nếu tính tháng có lượng mưa từ 100 mm là tháng mưa thì ở đây có
tới 8 tháng và mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11. Tháng có lượng
mưa lớn nhất là tháng 9 là 410,9mm, trong khi đó các tháng 12, 1, 2 và 3
lượng mưa chưa được 50 mm. Mặc dù mùa khơ có 4 tháng nhưng phân
biệt rất rõ với mùa mưa. Mưa ít cộng với nhiệt độ thấp làm cho khí hậu ở
Cúc Phương tương đối khắc nghiệt về mùa đông.
2.1.2.3. Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm tương đối khơng khí trung bình năm ở Cúc Phương là 90%
và tương đối đều trong năm, tháng thấp nhất khơng dưới 88%. Trong khi
đó độ ẩm tuyệt đối biến thiên giống như nhiệt độ trong không khí.



14

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực
Vườn quốc gia Cúc Phương
Tháng

Nhiệt độ (00C)

Lượng mưa (mm)

Độ ẩm (%)

1

13,9

233

91

2

15,1

319

91

3


17,2

424

92

4

21,5

954

91

5

24,6

2212

89

6

25,5

2957

90


7

25,8

3084

90

8

25,1

3572

92

9

23,7

4109

91

10

21,1

2080


89

11

17,5

1210

89

12

15,4

323

88

TB = 20,6

TB = 2147,7

TB = 90

(Nguồn: Trạm khí tượng - thủy văn Cúc Phương (2012))
450
400
350
300

250

Nhi?t d? (00C)

200

Lu?ng mua (mm)
Ð? ?m (%)

150
100
50
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

Các tháng trong năm

Bảng đồ 2.1: Biểu đồ khí hậu 3 nhân tố khu vực VQG Cúc Phương


15

2.1.2.4. Chế độ gió
Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới
gió mùa, chịu ảnh hưởng bởi gió mùa Đơng Bắc về mùa đơng và gió mùa
Đơng Nam về mùa hè. Ngồi ra về mùa hè nhiều ngày có gió Lào thổi
mạnh. Tuy vậy do điều kiện địa hình, gió sau khi vượt qua các n ngựa
và hẻm núi đi sâu vào rừng bị thay đổi hướng rất nhiều và tốc độ gió
thường là 1 - 2 m/s.
2.1.2.5. Thủy văn
Do ở Cúc Phương là địa hình Castơ nên ở đây có ít dịng chảy, ngoại
trừ sơng Bưởi và sơng Ngang ở phía Bắc có nước quanh năm, cịn lại là các
khe suối cạn có nước theo mùa, sau cơn mưa, khe khô dẫn nước vào lỗ hút,
chảy ngầm rồi phun ra ở một số vó nước. Chỗ nào nước khơng hút kịp thì ứ
đọng lại, gây nên ngập úng tạm thời.
(*) Các số liệu về Điều kiện tự nhiên trình bày ở mục 2.1 tham khảo tài
liệu của Đào Văn Khương và cộng sự xuất bản năm 2012 [13].
2.1.2.6. Địa hình

Vườn quốc gia Cúc Phương nằm ở phần cuối của hai dãy núi đá vôi từ
Tây Bắc chạy về. Xen kẽ giữa các núi đá vôi là núi đất và thung đất, 3/4 diện
tích Cúc Phương là núi đá vơi, có độ cao tuyệt đối trung bình 300 - 400 m.
Núi cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656 m) nằm ở phía Tây Bắc và thấp dần về hai
phía Tây Nam và Đơng Nam. Cúc Phương nằm vào dạng địa hình Castơ nửa
che phủ khác với địa hình Castơ che phủ Đồng Giao và Castơ trọc Gia Khánh,
Cúc Phương nằm trọn vẹn trong cảnh địa lý đối Castơ xâm thực.
Địa điểm nghiên cứu của đề tài có địa hình núi đá vơi và Núi đất có độ
cao từ 100 - 300 m.


16

2.1.2. Thổ nhưỡng
Đất Cúc Phương gồm hai nhóm chính:
*) Nhóm A: Đất phát triển trên đá vôi hoặc trên sản phẩm chịu ảnh
hưởng nhiều của nước cacbonat. Trong nhóm chính này có 4 loại chính và 10
loại phụ.
+ 4 loại chính là:
Loại 1: Đất renzin mầu đen trên đá vơi.
Loại 2: Đất renzin mầu vàng trên đá vôi.
Loại 3: Đất renzin mầu đỏ trên đá vôi.
Loại 4: Đất Macgalit - Feralit vàng.
*) Nhóm B: Đất phát triển trên đá khơng vơi hoặc trên sản phẩm ít
chịu ảnh hưởng nhiều của nước Cacbonat. Trong nhóm này có 3 loại chính
và loại phụ.
+ 3 loại chính là:
Loại 1: Đất Feralit vàng phát triển trên sa thạch.
Loại 2: Đất Feralit vàng, nâu, xám, tím phát triển trên Azgilit.
Loại 3: Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên diệp thạch sét.

Dựa vào kết quả phân tích có thể Nhận xét về đất Cúc Phương như sau:
- Đất tơi xốp, với độ xốp khá cao (60 - 65%).
- Đất có hàm lượng mùn lớn và thấm sâu (4 - 5%).
- Đất có khả năng hấp thụ khá.
- Đất có thành phần cơ giới trung bình.
"Như vậy đất Cúc Phương nói chung là tốt, có thể nói là hiếm, có giá
trị, rất xứng đáng với địa vị thảm thực vật rừng che phủ trên nó mà mọi người
ca ngợi" (Nguyễn Xuân Quát 1971).
Địa điểm nghiên cứu có điều kiện thổ nhưỡng đất Feralit nâu, xám phát
triển trên Azgilit.


17

2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.3.1. Hệ thực vật
Vườn quốc gia Cúc Phương có 20.473 ha rừng trong tổng số diện
tích 22.200ha (chiếm 92,2%). Thảm thực vật ở đây là rừng mưa nhiệt đới
thường xanh, Cúc Phương là nơi rất đa dạng về cấu trúc tổ thành loài
trong hệ thực vật. Với diện tích chỉ có 0,07% so với cả nước, nhưng lại có
số họ thực vật chiếm tới 57,93%, số chi 36,09% và số loài chiếm 17,27%
trong tổng số họ, chi và loài của cả nước.
Cúc Phương là nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật di cư cùng sống với
nhiều loài bản địa. Đại diện cho thành phần bản địa là các loài trong họ Long
não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và họ Xoan (Meliaceae). Đại diện
cho luồng di cư từ phương Nam ấm áp là các loài trong họ Dầu
(Dipterocarpaceae). Đại diện cho luồng thực vật có nguồn gốc từ phương Bắc
là các loài trong họ Dẻ (Fagaceae). Cúc Phương cịn diện tích rừng ngun
sinh đáng kể, chủ yếu tập trung trên vùng núi đá vôi và ở các thung lũng trung
tâm Vườn. Chính do vị trí, đặc điểm khí hậu địa hình và mơi trường sinh thái

đặc biệt nên đã dẫn đến kết cấu tổ thành loài của rừng Cúc Phương rất phong
phú. Kết quả điều tra những năm gần đây (2010) đã thống kê được 2.103 loài
thuộc 917 chi, 231 họ của 7 ngành thực vật bậc cao. Trong đó có rất nhiều
lồi có giá trị: 229 lồi cây ăn được, 240 lồi cây có thể sử dụng làm thuốc
chữa bệnh, nhuộm, 137 loài cho tanin..., 118 loài được ghi trong sách đỏ Việt
Nam và IUCN.


×