Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở tỉnh Hải Dương hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.65 KB, 7 trang )

LIÊN NGÀNH TRIẾT HỌC - XÃ HỘI HỌC - CHÍNH TRỊ HỌC

Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ở tỉnh Hải Dương hiện nay
Actors affecting the process of building living culture basis
in Hai Duong province today
Nguyễn Thị Hải Hà, Phùng Thị Lý
Email:
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 15/8/2019
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 11/12/2019
Ngày chấp nhận đăng: 31/12/2019
Tóm tắt
Trong quá trình hội nhập phát triển đất nước, việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là hết sức quan
trọng làm cho văn hóa thấm sâu vào tồn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia
đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người.
Hải Dương là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng nằm ở giữa trục Quốc lộ 5 và đường sắt Hà Nội Hải Phòng, hệ thống giao thơng thuận tiện, có mật độ dân số đơng, an ninh chính trị ổn định, kinh tế tăng
trưởng nhanh. Nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân ngày càng cao. Cơng tác xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở bước đầu đi vào nề nếp, có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển đời sống văn hóa
vật chất - tinh thần của người dân. Bên cạnh đó vẫn cịn có những hạn chế trong q trình xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở. Vậy q trình xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay ở tỉnh Hải Dương
chịu sự ảnh hưởng từ những yếu tố nào? Bài báo đi vào nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở ở tỉnh Hải Dương hiện nay.
Từ khóa: Yếu tố; tác động; văn hóa cơ sở; Hải Dương.
Abstract
In the process of integration and development of our country, building the cultural life at the grassroots
level is very important, so that the culture permeates the entire life and social activities, each person,
each family. collectives and communities, each residential area in all areas of activities and human
relations. Hai Duong is a province in the Red River Delta located in the middle of National Highway 5 and
Ha Noi - Hai Phong railway, convenient transportation system, high population density, stable political
security, fast economy growth. Demand for cultural enjoyment of people is increasing. The construction


of local cultural life has initially been organized and has important implications for the development
of material and spiritual cultural life of the people. Besides, there are still limitations in the process of
building a local cultural life. So, what factors are influenced by the process of building a local cultural life
in Hai Duong province? The paper investigates a number of factors affecting the construction of cultural
life in Hai Duong province today.
Keywords: Element; impact; grassroots culture; Hai Duong.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương khóa VIII năm 1998 khẳng định: “Văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước” [4]. Trong nhiều năm qua,
văn hóa có nhiều đóng góp trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho việc xây
Người phản biện: 1. PGS.TS. Đoàn Ngọc Hải
2. TS. Trần Phạm Văn Dự

dựng con người mới, góp phần nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Hải Dương cách Thủ đô Hà Nội 60 km về phía
Tây, cách Hải Phịng 45 km về phía Đơng, phía
Bắc giáp với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, phía
Tây giáp tỉnh Hưng n, phía Đơng giáp tỉnh
Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình. Có
nhiều cơ hội được giao lưu, tiếp thu nhiều nét văn
hóa tiêu biểu của các vùng miền, tạo ra sắc thái
văn hóa riêng biệt. Trước những u cầu của

Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 121



NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
thời kỳ mới quá trình xây dựng đời sống văn hóa
ở cơ sở đạt được những thành tựu nhất định; Đời
sống vật chất và tinh thần được nâng cao; văn hóa
truyền thống được khơi phục và phát triển; Xây
dựng được nếp sống văn minh, đẩy lùi các tệ nạn
xã hội, tạo dựng sự ổn định về chính trị, từng bước
phát triển về kinh tế - xã hội. Đến nay, tồn tỉnh
có 85,3% gia đình văn hóa, 1.248/1.469 (84,9%)
làng, khu dân cư văn hóa, 85% cơ quan, đơn vị
văn hóa ; Phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển gắn kết với
phong trào "Xây dựng nông thôn mới"; Phong trào
thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì và phát
triển thu hút ngày càng nhiều người tham gia tập
luyện các môn thể thao [7].
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
q trình xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
tỉnh còn nhiều hạn chế bất cập như: Đời sống tinh
thần của nhân dân chưa được nâng lên một cách
tương xứng với sự phát triển kinh tế; Chưa có
sự thống nhất giữa các ban ngành trong việc xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở, cơng tác lãnh đạo,
chỉ đạo các phong trào mang tính chung chung;
Nhiều tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; Việc
quản lý thiết chế văn hóa cịn hạn chế; Các phong
trào, các cuộc vận động chưa thu hút được đông
đảo người dân tham gia; Hoạt động thể thao, văn
nghệ chưa phong phú, đa dạng; phong trào tồn

dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở một
số làng, khu phố chưa thực đi vào chiều sâu mà
vẫn cịn mang tính hình thức; Nhận thức về xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở của một số cán bộ
làm cơng tác văn hóa ở cơ sở cịn hạn chế, chưa
đầy đủ...
Những kết quả và hạn chế trên trong q trình xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở của tỉnh chịu sự
tác động của nhiều yếu tố ảnh hưởng: điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử truyền thống,
đường lối, các chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Hải Dương,... trên cả hai
phương diện tích cực và hạn chế. Vì vậy, bài báo
tập trung nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến q trình xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở ở tỉnh Hải Dương, góp phần đánh giá đúng
hơn nguồn động lực cũng như rào cản, điểm tắc
nghẽn trong quá trình tổ chức, xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở của tỉnh nhà hiện nay.
2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY
DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở TỈNH
HẢI DƯƠNG

2.1. Vị trí, vai trị của việc xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở có vị trí vai trị
quan trọng trong giai đoạn hiện nay, bởi:
Thứ nhất: Nói đến văn hóa là nói đến con người,
xã hội và trình độ phát triển của họ. Vì vậy, nhiệm
vụ hàng đầu của cơng tác văn hóa là nhằm bồi

dưỡng, đào tạo, xây dựng con người Việt Nam
trong giai đoạn cách mạng mới. Nhiệm vụ này thể
hiện quan điểm nhất quán của Đảng ta coi trọng
con người là nguồn lực cơ bản, quyết định sự phát
triển của xã hội, đồng thời là mục tiêu nhằm đạt tới
của các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Thứ hai: Mơi trường văn hóa chứa đựng những
giá trị văn hóa, nơi con người và cộng đồng thực
hiện các hoạt động sáng tạo, bảo tồn, giao lưu và
hưởng thụ văn hóa. Mơi trường văn hóa do con
người sáng tạo ra qua nhiều giai đoạn phát triển.
Đây là một trong những điều kiện sống của con
người và cộng đồng. Xây dựng môi trường văn
hóa bao gồm: xây dựng gia đình văn hóa, làm cho
mọi gia đình thực sự là tế bào lành mạnh của xã
hội, là tổ ấm của mỗi người; xây dựng làng, bản,
thơn, ấp, xã, phường văn hóa nhằm góp phần phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống, thực hiện xóa đói
giảm nghèo, giúp nhau làm giàu chính đáng; giữ
vững ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội, nhân
dân có đời sống chính trị lành mạnh, đạo đức lối
sống văn minh, lịch sự; tôn trọng kỷ cương phép
nước, quy ước của cộng đồng, sống và làm việc
theo Hiến pháp, pháp luật; Phát triển và nâng cao
chất lượng các thiết chế văn hóa bao gồm các cơ
sở vật chất dành cho hoạt động văn hóa như nhà
văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, nhà truyền thống,
bưu điện văn hóa xã, sân thể thao, các đội văn
nghệ quần chúng, hệ thống truyền thanh, các tổ,
đội tuyên truyền lưu động, các thiết bị cho tuyên

truyền, cổ động,... thu hút được đông đảo nhân
dân tham gia.
2.2 . Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải
Dương tác động đến xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
■ Vị trí địa lý: Hải Dương là một trong bảy tỉnh,
thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Diện tích toàn tỉnh 1.662 km2 tiếp giáp với sáu tỉnh:
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phịng, Quảng Ninh,
Hưng n, Thái Bình. Trên địa bàn tỉnh có trục

122 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019


LIÊN NGÀNH TRIẾT HỌC - XÃ HỘI HỌC - CHÍNH TRỊ HỌC
giao thông Quốc gia quan trọng chạy qua. Trung
tâm kinh tế chính trị, văn hóa của tỉnh thuộc thành
phố Hải Dương, cách Thủ đơ Hà Nội 57 km về
phía Tây, cách Hải Phịng 45 km về phía Đơng.
Trên địa bàn tỉnh có nhiều tuyến đường giao thơng
quan trọng của quốc gia, như Quốc lộ 5, 10, 18,
37, 38. Hệ thống đường thủy bao gồm hệ thống
sơng Thái Bình, sơng Luộc, các trục sông Bắc
Hưng Hải và An Kim Hải. Vị trí địa lý thuận lợi
cùng hệ thống giao thơng đường bộ, thủy, sắt khá
hồn chỉnh, Hải Dương có nhiều lợi thế trong giao
lưu, trao đổi thương mại với các đỉnh tam giác
kinh tế trọng điểm phía Bắc (Thủ đơ Hà Nội, thành
phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh) cũng như các

tỉnh lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế, thương mại, dịch vụ, văn hóa, du lịch
tỉnh Hải Dương. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao lưu văn hóa, phát triển kinh tế, góp
phần tạo nên sự phong phú về đời sống văn hóa
và trong phát triển kinh tế của địa phương. Tuy
nhiên, đây cũng là một trong những yếu tố tác
động tiêu cực đến q trình xây dựng đời sống
văn hóa trên địa bàn tỉnh: Các tệ nạn xã hội dễ
thâm nhập vào bởi có sự tiếp xúc và ảnh hưởng
từ bên ngồi mạnh mẽ hơn so với các tỉnh trong
cùng khu vực, sự giao thoa văn hóa diễn ra nhiều
hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến xây dựng đời sống
văn hóa ở địa phương.
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
■ Điều kiện kinh tế: Kinh tế phát triển hay đi xuống
đều ảnh hưởng đến vấn đề xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở. Điều kiện phát triển kinh tế của
một tỉnh ảnh hưởng, tác động tích cực và tiêu
cực đến việc hình thành, xây dựng các giá trị văn
hóa, trong đó có văn hóa ở cơ sở. Trong nhiều
năm trở lại đây, cơ cấu kinh tế Hải Dương có sự
chuyển biến, từ một nền kinh tế truyền thống là
sản xuất nông nghiệp chuyển sang nền kinh tế
công nghiệp và dịch vụ. Cụ thể, năm 2018, tổng
sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước tăng 9,1% (kế
hoạch năm tăng 8% trở lên), là năm tăng trưởng
cao nhất trong nhiều năm trở lại đây. Giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 18.348
tỷ đồng, vượt 1,5% kế hoạch năm, tăng 6% so với

năm 2017. Sản xuất cơng nghiệp (SXCN) tiếp tục
duy trì mức tăng trưởng khá. Giá trị SXCN - xây
dựng ước đạt 203.332 tỷ đồng. Trong đó, giá trị
SXCN ước đạt 186.294 tỷ đồng (tăng 0,5% kế
hoạch, tăng 12,75% so với năm 2017). Chỉ số
SXCN ước tăng 10,3%, trong đó một số ngành có

mức tăng khá như cơng nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 11,1%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải
tăng 20,4%... Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước
đạt 36.270 tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
năm 2018 ước đạt 52.773 tỷ đồng (đạt 103,0% kế
hoạch năm, tăng 11,5%). Chỉ số giá tiêu dùng bình
quân năm 2018 tăng 3,15% so với 2017 [2].
Như vậy, Hải Dương đang trong giai đoạn đẩy
mạnh thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đã tác động tích cực
và tiêu cực đến q trình xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở của tỉnh.
- Tác động tích cực: Kinh tế phát triển, đời sống
vật chất nhân dân nâng cao tạo điều kiện thuận
lợi trong việc giúp nhau xóa đói giảm nghèo; các
khu di tích lịch sử được bảo tồn và phát triển;
đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân (sân
vận động, nhà văn hóa; hoạt động văn hóa văn
nghệ; lễ hội,...) được quan tâm; Nhân dân tích
cực tham gia hưởng ứng các cuộc vận động, các

phong trào văn hóa do các tổ chức chính trị xã
hội, đồn thể chính quyền các cấp phát động.
Bên cạnh đó, kinh tế phát triển, cịn đưa ra những
u cầu mới đối với việc xây dựng văn hóa nơi
cơng sở như: Các cơ quan thực hiện nếp sống
văn hóa lành mạnh nơi công sở, cải tiến lề lối làm
việc, đội ngũ cơng chức, viên chức phải có năng
lực, trình độ, có trách nhiệm với cơng việc, tận tụy
và phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân.
- Tác động tiêu cực: Sự phát triển kinh tế đó là
điều kiện, mơi trường làm nảy sinh những biểu
hiện tiêu cực, phi văn hóa trong nhân dân, đội ngũ
cơng chức, viên chức như: kèn cựa, tham nhũng,
bè phái gây mất đoàn kết; Các tệ nạn xã hội như
rượu chè, cơ bạc, mại dâm gia tăng; Sự suy thoái
về đạo đức, lối sống chạy theo đồng tiền, đề cao
tự do cá nhân,… Đó cũng là nỗi bất an, mối đe
dọa, lo lắng thường xuyên của người dân, ảnh
hưởng rất lớn đến việc xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở.
■ Điều kiện xã hội: Cùng với sự phát triển kinh tế,
xã hội cũng có những bước phát triển toàn diện từ
dân số, mật độ dân số, tơn giáo, trình độ dân cư.
- Về dân số: Theo kết quả điều tra dân số thời
điểm ngày 1/4/2019, dân số tồn tỉnh là 1.892,254

Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 123


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

người, đứng thứ 9 trên toàn quốc. Tốc độ tăng
bình quân từ năm 1999 đến 2019 là 0,53% [2].
Mật độ dân số tỉnh Hải Dương 1.488 người/km2.
Tốc độ đơ thị hóa sau 5 năm tăng nhanh, mỗi năm
bình quân dân số thành thị tăng 7%; dân số nữ là
51,1%. Tuy vậy, mấy năm gần đây tỷ lệ sinh giới
tính thì bé trai chiếm 120/100.
- Về trình độ dân cư: Được nâng lên rõ rệt về cả
số lượng và chất lượng. Hải Dương đã có nhiều
Nghị quyết về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở,
nhằm nâng cao trình độ dân trí, đẩy mạnh ứng
dụng khoa học cơng nghệ cao vào sản xuất, nâng
cao năng suất lao động, tạo việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động. Cho nên đời sống nhân
dân trong tỉnh ngày càng được cải thiện và nâng
cao rõ rệt trong những năm gần đây.
- Tơn giáo: Hải Dương cịn được biết đến là trung
tâm đỉnh cao của Phật giáo Việt Nam với các cơng
trình nghệ thuật mang đậm dấu ấn của đạo Phật
nhiều thế kỷ, lại có nhiều di tích lịch sử văn hóa
đặc sắc từ thời Lý, Trần, Lê Mạc, Nguyễn, nổi bật
có quần thể di tích quốc gia Cơn Sơn - Kiếp Bạc.
Như vậy, tín ngưỡng, tơn giáo Hải Dương gắn liền
với lịch sử của sự kiện xã hội, chính trị lớn trên
vùng đất này. Trong đó, tín ngưỡng tơn giáo bản
địa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, gắn liền với cuộc sống
cộng đồng, truyền thống văn hóa lâu đời của vùng
Đông Bắc Tổ quốc.
Với điều kiện xã hội như trên có ảnh hưởng tích
cực đến xây dựng đời sống văn hóa cơ sở như

phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hoá” phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu;
dân số đông bổ sung lực lượng lớn tham gia các
phong trào văn hóa; trình độ dân trí dân cư cao
thuận lợi cho việc tiếp thu và thực hiện mọi chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của
tỉnh về các hoạt động văn hóa dễ dàng hơn, tạo
điều kiện thuận lợi xây dựng mơi trường văn hóa
lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, quan hệ tình
làng, nghĩa xóm được củng cố và phát triển.
Ảnh hưởng tiêu cực: Tuy nhiên, dân số đông, dân
di cư về phát sinh ra nhiều tệ nạn xã hội với những
diễn biến và tình tiết phức tạp; tình hình an ninh,
trật tự bị xáo trộn, ảnh hưởng nhiều đến quá trình
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nhất là ở các
khu công nghiệp
2.3. Truyền thống lịch sử
Với điều kiện tự nhiên đa dạng, phong phú nên sự
phát triển lịch sử Hải Dương có nét riêng.

Tên gọi Hải Dương chính thức có từ năm 1469.
Hải là biển, Dương là ánh sáng, ánh mặt trời. Hải
Dương nằm ở phía Đơng Kinh thành Thăng Long.
Hướng Đông cũng là hướng mặt trời mọc.
Trong thời kỳ Bắc thuộc và phong kiến, Hải Dương
in đậm dấu ấn các sự kiện lịch sử trọng đại của
đất nước và chứng kiến bao thăng trầm trong lịch
sử đấu tranh bảo về chủ quyền đất nước. Trong
cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, địa bàn Hải Dương
từ khu vực Đông Triều, Kinh Mơn đến thành phố

Hải Phịng là địa bàn hoạt động của nữ tướng
Lê Chân thuộc Trang An Biên, nay là xã An Biên,
huyện Đông Triều. Thời nào Hải Dương cũng xuất
hiện những tấm gương yêu nước sáng ngời được
lưu danh mn thủa như: Đồn Thượng, Trần
Hưng Đạo, Nguyễn Chế Nghĩa, Phạm Sư Mệnh,
Yết Kiêu, Mạc Đĩnh Chi.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ xâm lược, nhân dân Hải Dương anh dũng bất
khuất đứng lên chống giặc ngoại xâm bảo vệ quê
hương, đất nước, như nữ du kích Mạc Thị Bưởi
anh dũng hiên ngang trước sự tra tấn của kẻ thù,
những trận đánh mìn như "tiếng sấm đường 5"...
Trong kháng chiến chống Mỹ "thóc khơng thiếu một
cân, quân không thiếu một người", lớp lớp thanh
niên Hải Dương lên đường vào Nam diệt giặc và
điều đó được thể hiện qua câu ca dao ca ngợi về
mảnh đất, con người Hải Dương:
"Hải Dương anh dũng tuyệt vời
Đánh Tây, Tây đổ, chống trời, trời thua"
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và đế quốc Mỹ đã có 16.317 trận chiến đấu, tiêu
diệt 38.733 tên địch, bắt sống và gọi hàng 27.805
tên địch, tháo gỡ và phá bom đạn 2.005 quả, bắn
rơi 83 máy bay, thu súng và pháo các loại 8.011
khẩu. Số người tham gia chống Pháp và chống
Mỹ, thanh niên xung phong là 232.560 người,
39.296 người là liệt sĩ, 16.082 thương binh, có 60
tập thể, 30 cá nhân được phong tặng anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, 1.630 bà mẹ Việt

Nam anh hùng và 12/12 huyện, thị xã, thành phố
được Nhà nước tuyên dương anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân. Những con người, những địa
danh đó trường tồn cùng với non song đất nước.
Trong suốt chiều dài lịch sử, tỉnh Hải Dương ln
có vị trí trọng yếu và là nơi ghi nhận nhiều sự kiện
lịch sử trọng đại của đất nước. Là nơi đã viết nên
những trang sử vàng trong lịch sử chống xâm lăng

124 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019


LIÊN NGÀNH TRIẾT HỌC - XÃ HỘI HỌC - CHÍNH TRỊ HỌC
của dân tộc, là quê hương trung dũng kiên cường.
Trong lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp,
đế quốc Mỹ xâm lược.
Với truyền thống lịch sử, nhân dân Hải Dương
kế thừa, bảo tồn và phát huy những giá trị truyền
thống tốt đẹp đó, góp phần lớn vào cơng cuộc xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở của tỉnh, là tiềm
năng to lớn đối với sự phát triển văn hóa du lịch.
Những yếu tố về điều kiện tự nhiên, lịch sử, kinh
tế, văn hóa, xã hội, dân cư tác động đến xây dựng
đời sống văn hóa theo hai chiều cạnh, mặt tích cực
tạo ra những điều kiện thuận lợi, làm sản sinh nội
lực, nguồn sức mạnh từ bên trong giúp cho tỉnh Hải
Dương thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng đời
sống văn hóa, mặt hạn chế trong mỗi yếu tố tạo ra
“rào cản” đối với Hải Dương trong việc xây dựng
đời sống văn hoá cũng như thực hiện các mục tiêu

phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
2.4. Chủ trương chính, sách văn hóa của Đảng,
Nhà nước
Trong quá trình đổi mới đất nước, thực hiện nền
kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng và Nhà nước
có nhiều chính sách để lãnh đạo thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền văn hoá
Việt Nam theo đúng Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Một trong những giải pháp lớn để phát triển văn
hóa là dành sự ưu tiên cho xây dựng đời sống văn
hóa. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VIII (1998) về “xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc”. Đảng chủ trương: Phát
động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, Phong trào đó bao gồm các
phong trào hiện có như: Người tốt việc tốt; Uống
nước nhớ nguồn; Đền ơn đáp nghĩa; Xóa đói
giảm nghèo; Xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã,
phường văn hóa; Tồn dân đồn kết xây dựng đời
sống mới ở các khu dân cư… Toàn bộ các phong
trào đó đều hướng vào cuộc thi đua yêu nước “tất
cả vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh” [4].
Như vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đề ra phát
triển chiến lược văn hóa của Đảng trong thời kì đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

nhằm: “Làm cho văn hóa thấm sâu vào tồn bộ đời

sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng
gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn
dân cư; vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con
người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần
cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển,
phục vụ đắc lực sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa” [4].
Bộ Chính trị quyết định mở cuộc vận động sâu
rộng trong toàn Đảng, toàn dân đẩy mạnh xây
dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, trong
đó có việc thiết lập nếp sống lành mạnh trong
việc cưới, việc tang, lễ hội. Ngày 12/01/1998,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đề ra Chỉ thị số
27/CT/TW về việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 33-NQ/
TW “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước”. Đặc biệt, Nghị quyết đã nhấn mạnh quan
điểm phát triển con người, gắn phát triển văn hóa
với sự hồn thiện nhân cách con người và xây
dựng con người để phát triển văn hóa. Đây là
quan điểm tiên tiến, khẳng định vị trí chủ thể của
nền văn hóa khơng ai khác chính là con người.
Con người làm nên văn hóa, con người hưởng thụ
và giữ gìn văn hóa [5].
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, Bộ

Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng ban hành nhiều
Thông tư, chỉ thị như: Thông tư số 12/2011/TTBVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục, hồ sơ cơng nhận danh hiệu “Gia
đình văn hóa”; “Thơn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương
đương; Thơng tư số 17/2011/TT-BVHTTDL, ngày
02/12/2011 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét
và cơng nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nơng thơn
mới”; Thơng tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày
02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL, ngày
24/01/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục
xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô
thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
Thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL ngày
24/9/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 125


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét
và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn
vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa”.

Thơng tư số 10/TT-MTTQ-BTT ngày 08/7/2016
của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam về Hướng dẫn thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh”.
Như vậy, Đảng và Nhà nước khẳng định quyết
tâm xây dựng đời sống văn hóa vì chăm lo xây
dựng đời sống văn hóa là chăm lo củng cố nền
tảng tinh thần của xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần
tiến bộ, lành mạnh, không quan tâm giải quyết tốt
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và
cơng bằng xã hội thì khơng thể có sự phát triển
kinh tế, xã hội bền vững.
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là
cơ sở trực tiếp để các cấp bộ đảng và chính quyền
tỉnh Hải Dương quán triệt, vận dụng triển khai xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở ở từng địa phương.
2.5. Chủ trương của tỉnh Hải Dương, các tổ
chức chính trị - xã hội
Quán triệt quan điểm của Đảng về xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở và nhận thức đúng về vị trí,
vai trị của việc xậy dựng đời sống văn hóa cơ sở
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đảng bộ tỉnh Hải Dương đã đưa ra chủ trương,
chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Ngay sau khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Thông tư số 04
- TT/TƯ ngày 21/5/1998 và Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa

VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” là chiến
lược phát triển văn hóa của Đảng trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Cùng với việc triển khai, đẩy mạnh quán triệt các
văn bản của Trung ương, Sở Văn hóa - Thơng tin
Hải Dương đã chủ động, tích cực tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản để
thể chế hóa thành những quy định cụ thể triển khai
trên địa bàn tỉnh. Quyết định số 215/1998/QĐ-UB
của Ủy ban nhân dân tỉnh về nếp sống văn hóa và
"Quyết định số 3557/QĐ-UBND ngày 07/10/2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc Quy

hoạch tổng thể lễ hội tỉnh Hải Dương giai đoạn
2008 - 2015, định hướng đến năm 2020. Quyết
định là căn cứ nhắm quy hoạch hệ thống các lễ
hội cấp huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Hải Dương, từng bước nâng cao hiệu quả công
tác tổ chức và quản lý lễ hội cho các lễ hội tiêu
biểu của tỉnh cũng như các lễ hội khác trên địa
bàn tỉnh".
Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” đã chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo và hướng dẫn thực hiện, tổ chức nhiều đợt
tập huấn nghiệp vụ, hội thảo, tọa đàm, liên hoan

văn nghệ quần chúng để tuyên truyền về việc thực
hiện nếp sống văn hóa, đồng thời tổ chức in tài
liệu “Hướng dẫn thực hiện Quy định về nếp sống
văn hóa”, phát hành tận tới các cơ sở thôn, tổ dân
phố, xã, phường, thị trấn và các cấp, các ngành
trong tỉnh.
Bên cạnh việc triển khai học tập, nghiên cứu,
quán triệt Nghị quyết Trung ương năm khóa VIII,
trên cơ sở tình hình thực tế ở Hải Dương, việc xây
dựng Chương trình hành động của từng ngành đã
được triển khai. Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân đã chỉ
đạo Sở Văn hóa - Thơng tin tham mưu cho Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh đã
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tạo
cơ chế, chính sách cụ thể thúc đẩy phong trào.
Thường xuyên tổ chức kiện tồn Ban chỉ đạo,
phân cơng trách nhiệm cụ thể cho các thành viên
theo lĩnh vực chuyên ngành và phụ trách theo dõi
các địa phương, đơn vị từ tỉnh tới cơ sở. Triển
khai đồng bộ, hiệu quả các phong trào, hoạt động
cụ thể: phong trào người tốt, việc tốt; xây dựng
gia đình văn hóa; xây dựng làng, khu dân cư văn
hóa, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa; xây dựng làng an tồn, khu dân cư an toàn;
cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự
xây dựng; thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội; cuộc vận động “Toàn dân
đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư”; xây dựng các thiết chế và hoạt động văn hoá
- thể thao ở cơ sở; thực hiện phong trào gắn với

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới...
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
làm công tác xây dựng nếp sống văn hóa. Hằng

126 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019


LIÊN NGÀNH TRIẾT HỌC - XÃ HỘI HỌC - CHÍNH TRỊ HỌC
năm, thành lập các đoàn kiểm tra, khảo sát đánh
giá hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” các cấp, kịp thời rút kinh
nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện.
Ngày 05/6/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
ban hành Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND về
việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể về
xét, công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu
dân cư văn hóa” tỉnh Hải Dương.
Ngày 29/7/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
ban hành Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND về
việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội tỉnh Hải Dương.
Ngày 08/9/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
và Ban chỉ đạo tồn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa ra Văn bản số 1719/2014 /HD-BCĐ
về việc hướng dẫn thang điểm, trình tự, thủ tục xét
cơng nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng

văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
Với chủ trương của tỉnh và các tổ chức chính trị
xã hội đã có tác dụng tích cực đến q trình chỉ
đạo, lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
như: Chủ trương của tỉnh được triển khai rộng lớn
và thường xuyên, lâu dài đã tạo sự chuyển biến
về nhận thức trong toàn thể cán bộ, đảng viên,
công nhân, viên chức và các tầng lớp nhân dân
về vị trí, vai trị của đời sống văn hóa cơ sở. Phát
huy vai trị của đời sống văn hóa cơ sở hiện nay
là cần thiết bởi sự phát triển của một dân tộc phải
vươn tới cái mới, nhưng không được tách khỏi
cội nguồn. Đảng bộ tỉnh cũng xác định xây dựng
văn hóa cơ sở phải dựa trên gốc rễ, phát huy cội
nguồn, trong đó “xây” phải đi đơi với “chống”, lấy
“xây” làm chính để giữ gìn phát huy giá trị q báu
văn hóa dân tộc, đồng thời khơng ngừng tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo nên những giá trị
văn hóa mới, nâng cao sức chiến đấu chống mọi
âm mưu lợi dụng văn hóa để thực hiện “diễn biến
hịa bình” của các thế lực thù địch.
Hạn chế: Một số văn bản được ban hành dành
riêng cho xây dựng đời sống văn hóa chưa kịp
thời, điều này dẫn đến những khó khăn nhất định
trong cơng tác tổ chức, thực hiện cũng như công
tác kiểm tra, đánh giá và các cơng tác khác có liên
quan đến xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh;

cơng tác tun truyền, vận động quần chúng có

nhưng chưa quyết liệt. Vì vậy kết quả đạt được
chưa đáp ứng mục tiêu đặt ra. Ban chỉ đạo các
huyện, thành phố, cấp xã, phường chỉ đạo chưa
thường xuyên, thiếu kiên quyết, đồng bộ, quá trình
tổ chức thực hiện cịn chậm nên hiệu quả chưa
cao. Nguồn kinh phí do Nhà nước quy định còn
hạn hẹp, tác động tới tư tưởng và trách nhiệm dẫn
đến kết quả chưa đạt so với yêu cầu đặt ra.
3. KẾT LUẬN
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu
xây dựng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, đáp ứng các nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo,
thu hút người dân vào các sinh hoạt văn hóa, xây
dựng nếp sống văn hóa và mơi trường văn hóa xã
hội. Trong q trình xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở tỉnh Hải Dương đạt được nhiều kết quả trong
xây dựng gia đình văn hóa, thơn, làng, tổ dân
phố, cơ quan, đơn vị văn hóa được triển khai sâu
rộng đã nhận được sự hưởng ứng tích cực của
cán bộ, đảng viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân. Phong trào đã thực sự trở thành động lực để
người dân vươn lên phát triển kinh tế và xây dựng
cuộc sống mới.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở bị tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau. Tác giả đã đi vào phân tích những yếu
tố về điều kiện tự nhiên, xã hội, dân số, lịch sử
truyền thống dân tộc; những chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Hải

Dương chỉ đạo cơ sở thực hiện. Tất cả những
yếu tố đó có sự tác động hai mặt, vừa có yếu tố
thúc đẩy sự đẩy phát triển, vừa có yếu tố kìm hãm
sự phát triển đến quá trình xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở tỉnh Hải Dương.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2005), Kinh tế
-xã hội tỉnh Hải Dương 5 năm (2001-2005), Nxb
Thống kê Hà Nội).

[2]

Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2018), Kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương 5 năm (2014-2018), Nxb
Thống kê Hà Nội).

[3]

Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.

Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 127



×