Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Đề cương bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin - TS. Phạm Ngọc Đỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.1 KB, 56 trang )

KHOA MÁC - LÊNIN

BAN BIÊN SOẠN
Đề cương bài giảng

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
TS. Phạm Ngọc Đỉnh
Nghiên cứu viên chính
Giảng viên chính
Chuyên viên chính
Trưởng khoa Mác - Lênin
( Chủ biên )

Tập thể tác giả
TS. Phạm Ngọc Đỉnh
Ths. Võ Văn Mười
CN. Phan Hữu Tài

- Chuyên gia tư vấn
- Trưởng khoa Mác Lênin
- Giảng viên
- Giảng viên

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa
Mác - Lênin dành cho sinh viên (học viên) Trường Đại học Trà Vinh gồm
Đề cương

75 tiết với 2 lần kiểm tra giữa kỳ (cộng lại chia lấy trung bình điểm) và 1 lần thi
hết mơn cộng lại với trung bình điểm giữa kỳ và lấy trung bình điểm là điểm kết
thúc mơn học.


Lưu hành nội bộ, sinh viên không được photocopy theo luật định
Chỉ phân phối theo yêu cầu đăng ký
Liên hệ: TS. Phạm Ngọc Đỉnh
ĐT: 0918131293

Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 1


KHOA MÁC - LÊNIN
NHẬP MÔN
I. GIẢNG VIÊN
- Giảng dạy theo phương pháp truyền thống (chủ yếu thuyết trình) và hiện
đại (kết hợp máy chiếu), tuỳ theo điều kiện cụ thể từng nơi mà ứng dụng cho
phù hợp.
- Yêu cầu giảng dạy phải truyền tải được 3 vấn đề:
+ Lý luận về những điểm chủ yếu nhất.
+ Liên hệ thực tiễn, thực tế địa phương, ngành nghề, cuộc sống bản
thân sinh viên (học viên).
+ Tính thời sự được cập nhật mới nhất.
II. SINH VIÊN (HỌC VIÊN)
- Tài liệu:
1. TS. Phạm Ngọc Đỉnh – Đề cương bài giảng, Những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác-Lênin.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin” (dành cho sinh viên đại học, cao đẳng, khối không chuyên
ngành Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009
491 trang.
3. Kinh điển Mác, Ăngghen toàn tập (55t), Lênin tồn tập (55t), Hồ Chí

Minh tồn tập (12t).
4. Từ điển triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học.
5. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam (từ Đại hội VII đến nay).
- Sinh viên (học viên) phải xác định học cho ai? Cái gì? (như thế nào?). Để
làm gì? Cụ thể?
- Đối tượng: những khái niệm, phạm trù, quy luật, quan điểm, nguyên
lý của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Mục đích: nắm những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn, xây
dựng thế giới quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, niềm tin lý tưởng, vận
dụng sáng tạo trong nhận thức và thực tiễn, hình thành văn hoá tư duy.
- Yêu cầu:
+ Phải hiểu đúng tinh thần, thực chất chống kinh viện, giáo điều.
+ Đặt trong mối liên hệ với các luận điểm khác.
+ Phải gắn với thực tiễn cách mạng Việt Nam và thời đại.
+ Tự giáo dục, tu dưỡng, rèn luyện mình trong đời sống cá nhân,
cộng đồng, xã hội.
+ Tổng kết, đúc kết, phát triển thêm tính khoa học, nhân văn của nó,
đặt nó trong tư tưởng nhân loại.
- Phương pháp:
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 2


KHOA MÁC - LÊNIN
+ Tự chú ý, lắng nghe, tiếp thu có chọn lọc sau đó ghi chép lại.
+ Về nhà đọc lại vở ghi, tài liệu tham khảo (sách giáo khoa, tài liệu
liên quan), viết tóm tắt, trả lời câu hỏi.
III. CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN LÀ GÌ?
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin là gì?

- Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học do
Mác, Ăngghen sáng lập và sự phát triển của Lênin, được cấu thành từ ba bộ
phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau: triết học
Mác-Lênin, kinh tế chính trị Mác-Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Triết học nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Kinh tế chính trị nghiên cứu những quy luật kinh tế về quá trình ra
đời, phát triển, suy tàn của hình thi kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những quy
luật khách quan của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa xây dựng hình thi
kinh tế - x hội xã hội chủ nghĩa.
+ Đó là khoa học về sự nghiệp giải phóng con người.
2. Khái lược sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời từ khi xuất hiện phương thức sản xuất Tư
bản chủ nghĩa (Thế kỷ XIX – XX).
- Cổ đại (thế kỷ VIII trước CN – thế kỷ thứ III), trung cổ (thế kỷ thứ III
– thế kỷ XV), Phục Hưng (thế kỷ XVI), cận đại (thế kỷ XVII), cổ điển Đức (thế
kỷ XVIII), chủ nghĩa Mác (thế kỷ XIX), Lênin phát triển chủ nghĩa Mác (thế kỷ
XX): chủ nghĩa Mác-Lênin hiện nay.
- Chủ nghĩa Mác ra đời:
+ Điều kiện kinh tế – xã hội
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế
kỷ XIX.
1825 khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa làm
hàng loạt cuộc đấu tranh công nhân nổ ra: 1831, 1834 ở Pháp;
1835 ở Anh; 1844 ở Đức.
Đặt ra yêu cầu khách quan phải được soi sáng
bằng lý luận khoa học.
+ Tiền đề lý luận
Triết học cổ điển Đức: G.Hegel và L. Feuerbach

(phép biện chứng, quan điểm xã hội).
Kinh tế chính trị cổ điển Anh: Smith và Ricardo
(học thuyết giá trị).










Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 3


KHOA MÁC - LÊNIN
Chủ nghĩa xã hội không tưởng: Saint-simon,
Fourier, Owen (chủ nghĩa xã hội khoa học).
+ Tiền đề khoa học tự nhiên
Quy luật tuần hồn và chuyển hố năng lượng, học thuyết tiến hoá và
thuyết tế bào: thế giới vật chất vô cùng vô tận tự tồn tại, vận động và chuyển
hố.
- Chủ nghĩa Mác hình thành và phát triển do Mác (1818-1883), Ăngghen
(1820-1895) thực hiện từ những năm 1842 – 1843 đến những năm 1848, từ 1849
– 1895 q trình phát triển của nó trở nên sâu sắc và hoàn thiện hơn (55 tập,
Mác-Anghen toàn tập).
- Lênin (1870-1924)bảo vệ chủ nghĩa Mác: (1893 – 1907), (1907 –

1917), (1917 – 1924) (55 tập, Lênin toàn tập). Chủ nghĩa Mác-Lênin..
- Chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời đại ngày nay.
- Riêng Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tản tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt động gồm: Chủ nghĩa Mác-Lênin
(110 tập) và Tư tưởng Hồ Chí Minh (12 tập).
- Mối quan hệ giữa Chủ nghĩa Mác-Lênin với chính trị với chun ngành
mà mình đang theo học.


Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 4


KHOA MÁC - LÊNIN

Phần 1

BỘ PHẬN TRIẾT HỌC
Chương I

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
- Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất của con người về
thế giới và vị trí vai trị của con người trong thế giới đó.
- Vấn đề cơ bản của cuộc sống được phân tích: thứ nhất giữa ý thức và vật
chất cái nào có trước, cái nào quyết định; thứ hai con người có khả năng nhận
thức được thế giới hay không?
- Giải quyết vấn đề cơ bản trên là xuất phát điểm, cơ sở để phân biệt các
trường phái lớn, xác định lập trường Chủ nghĩa duy tâm hay Chủ nghĩa duy vật

biện chứng.
1. Chủ nghĩa duy tâm:
- Xuất phát từ quan điểm bản chất của thế giới, là ý thức do xem xét
phiến diện gắn với giai cấp bóc lột.
- Duy tâm và tôn giáo nương tựa vào nhau.
- Duy tâm chủ quan: chỉ là phức hợp những cảm giác của cá nhân.
- Duy tâm khách quan: chỉ là ý niệm tuyệt đối của thực thể tinh thần.
2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Xuất phát từ quan điểm bản chất của thế giới, là vật chất có nguồn gốc
từ khoa học và thực tiễn.
- Chủ nghĩa duy vật chất phát: đồng nhất vật chất với một hay một số vật
cụ thể.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: một bộ phận tạo nên nó ln ở trong trạng
thái biệt lập tĩnh tại, góp phần chống thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: phản ánh đúng đắn hiện thực khách
quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.
II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT
CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NĨ
1. Tính thống nhất vật chất của thế giới:
- Quan niệm thần thoại, tôn giáo, duy tâm thế giới có: thiên đàng, trần
gian và địa ngục.
- Quan niệm chủ nghĩa duy vật biện chứng:

Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 5


KHOA MÁC - LÊNIN
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, bản chất là vật

chất.
+ Tồn tại vĩnh viễn vô tận vô hạn.
+ Biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất.
 Khơng chỉ giải thích mà tiếp tục nhận thức về tính đa dạng ấy.
+ Được chứng minh bằng kết quả khoa học, thực tiễn như: thiên văn
học, khoa học vũ trụ, địa chất học, địa lý, hoá học.
2. Vật chất:
- Vật chất là phạm trù triết học, là sản phẩm của tư duy con người với
những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất.
- Tồn tại khách quan.
- Cái có thể gây nên cảm giác ở con người.
- Ý nghĩa:
+ Thuộc tính tồn tại khách quan khắc phục hạn chế duy vật cũ, duy tâm.
+ Khả năng con người có thể nhận thức được thực tại khách quan.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: mọi sự thay đổi và diễn
ra trong vũ trụ là thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện
sự tồn tại của mình và tự thân vận động.
- Năm hình thức vận động cơ bản là: cơ giới, vật lý, hoá học, sinh vật và
xã hội.
+ Vận động cao xuất hiện trên cơ sở thấp, bao hàm các hình thức vận
động thấp hơn.
+ Cơ sở phân loại, phân ngành, hợp loại, hợp ngành khoa học.
+ Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn.
- Đứng im cân bằng chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động, xảy ra
trong một mối quan hệ nhất định, một hình thức vận động. Đứng im là tương
đối, tạm thời.
- Khơng gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất:
+ Khơng gian: là vị trí, quảng tính (cao, rộng, dài) nhất định, tồn tại
trong mối tương quan (sau, trước, phải, trái) với những dạng vật chất khác.
+ Thời gian: là quá trình biến đổi nhanh, chậm, kế tiếp, chuyển hố.

+ Tính chất chung là khách quan, vĩnh cửu, vô tận vô hạn.
+ Không gian ba chiều (cao, rộng, dài) còn thời gian một chiều (quá khứ
đến tương lai).
 Vậy, phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan.
3. Ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên:
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 6


KHOA MÁC - LÊNIN
+ Ý thức:
Thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
Chức năng của óc.
Kết quả hoạt động sinh lý, thần kinh của óc.
+ Con người với thế giới khách quan trong mối quan hệ tạo ra quá
trình phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Những đặc điểm mang thông tin là cái phản ánh.
Dạng vật chất tác động là cái được phản ánh.
Phản ánh cơ, lý, hố cho vật chất vơ sinh, thụ động.
Phản ánh sinh học cho giới tự nhiên hữu sinh, cảm ứng tạo cảm giác qua
phản xạ không điều kiện.
Phản ánh tâm lý: cơ sở điều khiển của hệ thần kinh qua phản xạ có điều kiện.
Phản ánh năng động, sáng tạo ở bộ óc người, chủ động lựa chọn xử lý, tạo
ra, phát hiện thơng tin, hình thành ý thức.
 Hình thành tâm lý động vật.

- Nguồn gốc xã hội:
+ Lao động:
Con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên cho phù hợp nhu
cầu con người.
Quá trình thay đổi cấu trúc cơ thể.
Bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật của nó thơng qua các giác quan bộ óc,
hình thành tri thức.
+ Ngơn ngữ:
Hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
Phương tiện để biểu đạt mang tính tập thể.
Giao tiếp, trao đổi, tổng kết kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng.
 Hình thành ý thức (quyết định).
- Bản chất của ý thức:
+ Tính chất năng động, sáng tạo.
+ Hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, sự khách quan quy định
nội dung, hình thức, cải biến qua chủ quan con người.
+ Một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội.
- Cấu trúc của ý thức:
+ Tri thức:
Toàn bộ những hiểu biết của con người.
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 7


KHOA MÁC - LÊNIN
Phương thức tồn tại của ý thức, điều kiện để ý thức phát triển.
Gồm nhiều loại: tự nhiên – xã hội – nhân văn; đời thường – khoa học; kinh
nghiệm – lý luận; cảm tính – lý tính.
+ Tình cảm:

Những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các mối quan hệ.
Cảm xúc cụ thể.
Yếu tố, động lực của nhận thức.
Bao gồm: tình cảm đạo đức, thẩm mỹ, tơn giáo…
+ Ý chí:
Khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong
q trình thực hiện mục đích của con người.
Mặt năng động, tự giải, tự đấu tranh, tự kiềm chế, tự làm,chủ, quyết đoán
của ý thức.
 Quan hệ biện chứng tri thức là cái quyết định nhất.
 Luôn luôn phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức.
4. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của
ý thức, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.
+ Con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật
chất.
+ Vật chất là nguồn gốc của ý thức.
+ Nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất, nó quyết định cả
hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức. Đó là vai trị của vật chất.
- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thơng qua hoạt động thực tiễn
của con người.
+ Mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo.
+ Xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa
chọn phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện để thực hiện mục tiêu của
mình.
+ Có hướng tích cực hoặc tiêu cực.
+ Có thể quyết định hành động con người đúng hay sai, thành công
hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả.
5. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nguyên tắc: mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ

thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan, đồng thời phát huy tính năng
động sáng tạo của ý thức.
- Phòng chống, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, chống chủ nghĩa
kinh nghiệm, bảo thủ, trì trệ, thụ động.
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 8


KHOA MÁC - LÊNIN

Chương II

PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
- Biện chứng:
+ Là những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá, vận động, phát triển
theo quy luật của vật chất.
+ Biện chứng khách quan: biện chứng của thế giới vật chất.
+ Biện chứng chủ quan: sự phản ánh vào ý thức của con người.
- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của
thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học của nhận thức và thực
tiễn.
- Phép siêu hình: phương pháp tư duy về thế giới vật chất trong trạng thái
cơ lập và bất biến.
- Hình thức có:
+ Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp
cổ đại.
+ Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: Kant, Hegel.
+ Phép biện chứng duy vật trong chủ nghĩa Mác-Lênin.

- Phép biện chứng duy vật: là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và tư duy.
- Đặc trưng:
+ Được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
+ Thống nhất giữa nội dung thế giới quan và phương pháp luận (duy
vật biện chứng) nên nó là cơng cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
- Vai trò: là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương
pháp luận, tạo nên tính khoa học và tính cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Mối liên hệ: là sự quy định, tác động chuyển hoá lẫn nhau của vật chất.
- Mối liên hệ phổ biến: là các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
của thế giới.
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 9


KHOA MÁC - LÊNIN
- Tính chất:
+ Khách quan: quy định tác động, chuyển hố là cái vốn có của nó,
tồn tại độc lập khơng phụ thuộc vào ý chí con người. Con người có thể ý thức,
vận dụng nó.
+ Phổ biến: bất cứ sự tồn tại nào cũng là một hệ thống, một tồn tại
trong mối liên hệ trong hệ thống khác, tương tác và biến đổi khác nhau.
+ Đa dạng:
Các sự vật, hiện tượng trong quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ
cụ thể khác nhau, nó giữ vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển.
Cùng một mối liên hệ nhất định, điều kiện cụ thể khác nhau, giai đoạn khác
nhau trong q trình vận động phát triển thì tính chất vai trị khác nhau.

Có mối liên hệ: trong – ngồi, bản chất – hiện tượng, chủ yếu – thứ yếu, trực tiếp
– gián tiếp…
Ngồi ra cịn có mối liên hệ đặc thù trong mọi sự vật, hiện tượng (trung
gian).
- Ý nghĩa phương pháp luận: trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần
phải có quan điểm:
+ Tính khách quan, phổ biến - tồn diện: xử lý tình huống trong mối
quan hệ biện chứng qua lại giữa các yếu tố, bộ phận, giữa các sự vật, hiện tượng
trong chính sự vật đó và sự vật khác.
+ Đa dạng phải kết hợp lịch sử - cụ thể: như tính đặc thù, tình huống,
xác định rõ vị trí, vai trị khác nhau trong tình huống cụ thể.
+ Khắc phục quan điểm: phiến diện, siêu hình, chiết trung, nguỵ biện.
2. Nguyên lý về sự phát triển:
- Quan điểm siêu hình: phát triển là tăng giảm, tiến lên liên tục, không
quanh co.
- Quan điểm phép biện chứng:
+ Phát triển là quá trình vận động, theo khuynh hướng đi lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ khơng hồn thiện đến hồn thiện hơn của
sự vật.
+ Phát triển không đồng nhất với vận động.
+ Quá trình phát sinh, giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật.
+ Q trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực, kế thừa
tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
- Tính chất:
+ Khách quan: từ bản thân sự vật, hiện tượng giải quyết mâu thuẫn
trong sự vật, hiện tượng và không phụ thuộc vào ý thức của con người.

Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 10



KHOA MÁC - LÊNIN
+ Phổ biến: trong mọi lĩnh vực tự nhiên – xã hội – tư duy, trong tất cả
mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình, mọi giai đoạn bao hàm khả năng dẫn đến
sự ra đời của cái mới.
+ Đa dạng:
Phát triển là khuynh hướng chung, không hồn tồn giống nhau, tồn tại ở
khơng gian, thời gian khác nhau có thể sự phát triển cũng khác nhau.
Phát triển thay đổi chiều hướng, có thể thụt lùi tạm thời, phát triển mặt này
thoái hoá mặt khác.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến đối lập với phát triển.
+ Luôn đặt sự vật hiện thượng theo khuynh hướng đi lên, bao hàm
thuận nghịch, mâu thuẫn, tính quanh co, phức tạp.
+ Phải đặt trong nhiều giai đoạn khác nhau, biện chứng giữa quá khứ,
hiện tại và tương lai trên cơ sở khuynh hướng đi lên.
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN:
- Phạm trù: là những khái niệm rộng nhất phản ánh các mặt, thuộc tính,
mối liên hệ chung cơ bản nhất của vật chất ở một lĩnh vực nhất định.
- Mỗi môn khoa học đều có hệ thống phạm trù riêng của nó.
- Mơn chun ngành có phạm trù riêng.
- Phép biện chứng duy vật có phạm trù chung nhất, phổ biến nhất tồn bộ
thế giới hiện thực.
- Phạm trù các mơn khoa học cụ thể với phạm trù phép biện chứng duy
vật là mối quan hệ riêng – chung.
- Phép biện chứng khái quát mối liên hệ phổ biến vào các cặp phạm trù.
1. Cái riêng và cái chung:
- Cái riêng: chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình nhất định.
- Cái chung: chỉ những mặt, thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến

ở nhiều sự vật, hiện tượng.
- Cái đơn nhất: tồn tại ở một sự vật, hiện tượng không lặp lại các sự vật,
hiện tượng khác.
- Khách quan.
- Cái chung:
+ Tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện, nó tồn tại
trong từng cái riêng cụ thể, xác định.
+ Là cái bộ phận, bản chất nhưng sâu sắc, phổ biến và quy luật.
- Cái riêng:
+ Là cái tất yếu tồn tại trong mối quan hệ với cái chung.
+ Là cái toàn bộ, đa dạng, tổng hợp.
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 11


KHOA MÁC - LÊNIN
- Cái chung – cái đơn nhất có thể chuyển hố trong điều kiện nhất định.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng cụ thể.
+ Cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.
+ Khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình máy móc hoặc cục bộ địa phương.
+ Tận dụng các điều kiện cho sự chuyển hoá.
2. Nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân: chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật, giữa
các sự vật gây nên sự biến đổi nhất định.
- Kết quả: chỉ những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân trên.
- Nguyên nhân khác nguyên cớ là không có mối liên hệ bàn chất với kết
quả, khác điều kiện là yếu tố bên ngoài.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân có trước, kết quả xuất

hiện sau.
+ Một nguyên nhân có thể cho ra một hoặc nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
+ Nguyên nhân tác động cùng chiều sẽ hình thành kết quả nhanh, nếu
ngược chiều sẽ hạn chế hoặc triệt tiêu kết quả.
+ Vị trí, mối quan hệ nhân quả của nó có tính tương đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhân quả là khách quan nên phải tìm nguyên nhân.
+ Phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại nguyên
nhân, giải quyết đúng đắn, phù hợp mỗi trường hợp cụ thể.
+ Cần có cách nhìn tồn diện, lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết
và ứng dụng quan hệ nhân quả.
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên: trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế này
mà khơng phải thế khác.
- Ngẫu nhiên: có thể xuất hiện không như thế này hoặc thế khác.
- Tất nhiên – ngẫu nhiên đều có nguyên nhân: nguyên nhân bên trong
gắn với tất nhiên, nguyên nhân bên ngoài gắn với ngẫu nhiên.
- Khách quan.
- Tất nhiên – ngẫu nhiên vừa thống nhất vừa đối lập:
+ Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường để thông qua vô số cái ngẫu
nhiên.
+ Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
+ Ranh giới tương đối, điều kiện nhất định chúng sẽ chuyển hoá.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 12



KHOA MÁC - LÊNIN
+ Hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên,
không được loại bỏ ngẫu nhiên.
+ Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên. Khi dựa
vào cái tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên.
+ Cần tạo ra điều kiện nhất định, thúc đẩy sự chuyển hố.
4. Nội dung và hình thức:
- Nội dung: chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, yếu tố nên sự vật.
- Hình thức: chỉ phương thức tồn tại, phát triển của sự vật.
- Nội dung và hình thức thống nhất biện chứng:
+ Một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức.
+ Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.
+ Nội dung quyết định hình thức, nó là cái chủ đạo, ln biến đổi.
+ Hình thức tác động trở lại, độc lập tương đối, ổn định, thúc đẩy hoặc
kìm hãm.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Hoạt động nhận thức, thực tiễn không được tách rời, tuyệt đối hoá.
+ Trước hết phải căn cứ vào nội dung, muốn thay đổi sự vật, hiện
tượng phải thay đổi nội dung.
+ Cần phát huy tác dụng tích cực của hình thức.
+ Cần phải thực hiện những thay đổi, các hình thức khơng cịn phù hợp.
5. Bản chất và hiện tượng:
- Bản chất: chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, mối liên hệ tất nhiên, ổn
định bên trong quy định sự vận động, phát triển của sự vật.
- Hiện tượng: chỉ sự biểu hiện của những mặt, mối liên hệ trong các điều
kiện xác định.
- Khách quan vừa thống nhất vừa đối lập:
+ Thống nhất giữa bản chất và hiện tượng, tức bản chất bao giờ cũng
bộc lộ ra qua hiện tượng. Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản
chất nhất định.

+ Bản chất thay đổi, mất đi thì hiện tượng cũng thay đổi hay mất theo.
+ Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: bản chất là cái chung, tất
yếu, bên trong, ổn định; hiện tượng là cái riêng, đa dạng, bên ngoài, biến đổi.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhận thức phải đi vào bản chất, phải thông qua nhiều hiện tượng.
+ Nhận thức, thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất.
6. Khả năng và hiện thực:
- Hiện thực: là những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 13


KHOA MÁC - LÊNIN
- Khả năng: là những gì hiện chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều
kiện tương ứng.
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, chuyển
hoá lẫn nhau.
+ Khả năng chuyển hoá thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng
những khả năng mới.
+ Trong điều kiện nhất định, một sự vật có thể tồn tại một hoặc nhiều
khả năng: thực tế, tất nhiên, ngẫu nhiên, gần, xa.
+ Khả năng chuyển hố thành hiện thực phải có điều kiện khách quan
và nhân tố chủ quan. Khách quan: tổng hợp các mối quan hệ về hồn cảnh,
khơng gian và thời gian. Chủ quan: tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con
người.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Hoạt động nhận thức, thực tiễn cần dựa vào hiện thực.
+ Phải nhận thức toàn diện các khả năng.
IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN:

- Quy luật:
+ Là những mối quan hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến, lặp
lại giữa các yếu tố trong sự vật, giữa các sự vật.
+ Mức độ của tính phổ biến có những quy luật riêng, chung, phổ biến.
+ Lĩnh vực tác động có những quy luật tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất.
1. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại:
- Vị trí: phương thức chung của các q trình vận động, phát triển.
- Chất:
+ Chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, phân biệt nó với cái
khác.
+ Sự vật có những thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản, chỉ có thuộc
tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật.
- Lượng: chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về số lượng,
quy mơ, tốc độ, nhịp điệu, vận động phát triển của sự vật.
- Phân biệt giữa chất và lượng có ý nghĩa tương đối, trong mối quan hệ
này là chất, còn trong mối quan hệ khác lại là lượng.
- Độ: chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, sự vật
vẫn cịn là nó.
- Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi
về chất, giới hạn đó chính là điểm nút.
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 14


KHOA MÁC - LÊNIN
- Những điều kiện xác định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời chất mới. Đây
chính là bước nhảy.

- Bước nhảy:
+ Sự chuyển hoá tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật.
+ Bao gồm: lớn – nhỏ, cục bộ – toàn bộ, tự phát – tự giác.
+ Kết thúc giai đoạn vận động, phát triển, đồng thời đó cũng là điểm
khởi đầu cho một giai đoạn mới.
- Vậy, sự thay đổi dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của
lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cần phải coi trọng cả hai chỉ tiêu chất và lượng.
+ Hoạt động nhận thức, thực tiễn tuỳ theo mục đích cụ thể, cần từng
bước tích luỹ về lượng, có thể phát huy tác dụng của chất mới.
+ Cần phải khắc phục tư tưởng nóng vội, tả khuynh cũng như tư tưởng bảo
thủ hữu khuynh.
+ Cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Vị trí: hạt nhân của phép biện chứng, nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ
biến của sự vận động và phát triển.
- Mâu thuẫn: chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hoá giữa
các mặt đối lập của mỗi sự vật và giữa các sự vật với nhau.
- Siêu hình: cái đối lập khơng thống nhất, khơng chuyển hố.
- Mặt đối lập: chỉ những khuynh hướng hoạt động trái ngược nhau nhưng
là điều kiện, tiền đề để tồn tại của nhau.
- Tính chất mâu thuẫn:
+ Khách quan
+ Phổ biến
+ Đa dạng
- Có nhiều loại mâu thuẫn khác nhau là: trong – ngồi, cơ bản – khơng
cơ bản, chủ yếu – thứ yếu, đối kháng – không đối kháng.

- Thống nhất các mặt đối lập: chỉ sự liên hệ, ràng buộc, quy định lẫn
nhau, bao hàm sự đồng nhất.
- Đấu tranh của các mặt đối lập: chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ,
phủ định nhau.
- Sự chuyển hố giữa chúng: tuỳ thuộc vào tính chất, điều kiện lịch sử cụ
thể.
- Đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tương đối có điều kiện tạm thời.
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 15


KHOA MÁC - LÊNIN
- Sự vật mới xuất hiện, sự khác biệt, hai mặt đối lập, xung đột, chuyển
hoá, mâu thuẫn được giải quyết.
- Sự liên hệ, tác động và chuyển hoá giữa các mặt đối lập là nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển trong thế giới.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Hoạt động nhận thức, thực tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện
mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, cần nắm được bản chất, nguồn gốc,
khuynh hướng của sự vận động, phát triển.
+ Cần có quan điểm lịch sử cụ thể, biết phân tích cụ thể từng loại mâu
thuẫn và phương pháp giải quyết phù hợp.
+ Cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng
hồn cảnh, điều kiện, đặc điểm nhất định.
3. Quy luật phủ định của phủ định:
- Vị trí: khuynh hướng cơ bản, phổ biến của mọi vận động, phát triển
diễn ra trong các lĩnh vực vật chất.
- Phủ định: là sự vật sinh ra, tồn tại, phát triển rồi mất đi, sau đó được
thay thế bằng sự vật khác.

- Phủ định biện chứng: sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đồ cho q trình
phát triển của sự vật.
- Đặc trưng:
+ Tính khách quan: vì ngun nhân trong chính bản thân sự vật đấu
tranh giải quyết mâu thuẫn từ phủ định.
+ Tính kế thừa:
Chọn nhân tố hợp quy luật, loại bỏ nhân tố phản quy luật.
Cái mới ra đời trên cơ sở những hạt nhân hợp lý của cái cũ.
Quá trình lọc bỏ mặt tiêu cực, giữ lại những nội dung tích cực.
Tạo nên tính liên tục của sự phát triển.
- Phủ định biện chứng là khuynh hướng tất yếu của mối liên hệ bên trong
giữa cái cũ – cái mới, là sự tự khẳng định của quá trình vận động, phát triển sự vật.
- Phủ định của phủ định:
+ Là một quá trình vơ tận, phát triển có tính chu kỳ theo hình “xốy ốc”.
+ Mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra điều kiện tiền đề cho sự
phát triển kế tiếp, theo chiều hướng đi lên của sự vật.
+ Thường trải qua hai lần phủ định cơ bản, với ba hình thái tồn tại chủ
yếu của nó, tức sự vật khẳng định phủ định lần một trở thành cái đối lập với
mình, phủ định lần hai trở thành cái đối lập với nó.
+ Hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình
thái ban đầu chu kỳ đó, trên cơ sở cao hơn nhờ kế thừa nhân tố tích cực, loại bỏ
tiêu cực qua hai lần phủ định.
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 16


KHOA MÁC - LÊNIN
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định cho phép phản ánh mối liên
hệ giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của sự vật.

- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của
sự vật.
+ Cần phải nắm đặc điểm, bản chất các mối liên hệ của sự vật để tác
động tới sự phát triển phù hợp với yêu cầu nhận thức, thực tiễn, khẳng định
niềm tin vào xu hướng tất yếu là phát triển tiến lên.
+ Cái mới tất yếu phải ra đời thay thế cái cũ, với niềm tin vào sự tất
thắng của cái mới, ủng hộ cái cũ và đấu tranh cho cái mới thắng lợi.
+ Khắc phục:
Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều.
Tư tưởng tả khuynh, hữu khuynh trong khi kế thừa cái cũ để phát triển cái
mới.
4. Quy luật nhận thức:
- Thực tiễn:
+ Toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích đều mang tính lịch sử – xã
hội của con người, nhằm cải biến tự nhiên, xã hội.
+ Ba hình thức hoạt động cơ bản:
Sản xuất vật chất (vai trị quyết định).
Chính trị – xã hội.
Thực nghiệm khoa học.
- Nhận thức:
+ Một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức
về thế giới khách quan đó.
+ Xuất phát từ bốn nguyên tắc:
Thế giới vật chất tồn tại khách quan.
Khả năng nhận thức con người khơng có gì là khơng biết mà chỉ là chưa biết
được.
Phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác sáng tạo.
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích, tiêu chuẩn chân lý.

- Nhận thức kinh nghiệm:
+ Sự quan sát trực tiếp các sự vật.
+ Tri thức kinh nghiệm thông thường và khoa học.
- Nhận thức lý luận: gián tiếp, trừu tượng, hệ thống, khái quát quy luật
của các sự vật.
- Nhận thức thông thường:
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 17


KHOA MÁC - LÊNIN
+ Tự phát, trực tiếp trong hoạt động hàng ngày.
+ Xảy ra những đặc điểm chi tiết, cụ thể.
+ Sống thực tế hàng ngày.
- Nhận thức khoa học:
+ Tự giác, gián tiếp, phản ánh bản chất, tất yếu, trừu tượng, logic.
+ Khái niệm, phạm trù, các quy luật khoa học.
- Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý: từ trực quan sinh
động (cảm tính) tiến đến tư duy trừu tượng (lý tính) trở về với thực tiễn. Đây là
quy luật nhận thức.
Cảm tính:
- Sử dụng các giác quan để phản ánh cụ thể sự quan sát.
- Bao gồm: cảm giác, tri giác, hiện tượng.
+ Cảm giác: mỗi cảm giác của con người về sự vật khách quan đều có
một nội dung khách quan.
+ Tri giác: phản ánh tương đối toàn vẹn, liên kết, tổng hợp những cảm
giác về sự vật.
+ Biểu tượng:
Sự tái hiện hình ảnh về sự vật.

Khả năng tái hiện.
Biểu tượng về sự vật khách quan.
Tính chất biểu tượng, sự trừu tượng hố sự vật.
Lý tính:
- Phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát sự vật khách quan.
- Khái niệm, phán đoán, suy lý.
+ Khái niệm:
Phản ánh những đặc tính, bản chất của sự vật.
Khái quát, tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính một lớp các sự vật.
+ Phán đốn:
Thơng qua việc liên kết các khái niệm lại với nhau nhằm khẳng định hay
phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó.
Đơn nhất, đặc thù, phổ biến.
+ Suy lý:
Trên cơ sở liên kết các phán đoán, nhằm rút ra tri thức mới về sự vật.
Quy nạp (từ riêng đến chung), diễn dịch (từ chung đến riêng).
Nhận thức nhất thiết phải trở về với thực tiễn: từ thực tiễn đến nhận thức –
tái thực tiễn – tái nhận thức…
- Chân lý:
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 18


KHOA MÁC - LÊNIN
+ Những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan, được
kiểm tra, chứng minh bởi thực tiễn.
+ Không đồng nhất với tri thức và giả thuyết.
- Các tính chất của chân lý:
+ Khách quan: chỉ tính độc lập về nội dung phản ánh, nội dung đó

thuộc về thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định.
+ Tuyệt đối và tương đối:
Tuyệt đối: là phù hợp hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức
với điều kiện khách quan.
Tương đối:
* Là phù hợp chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh tri
thức đã đạt được với hiện thực khách quan.
* Là nhận thức chỉ đạt từng phần, từng bộ phận ở một số mặt,
khía cạnh nào đó.
Chân lý tuyệt đối là tổng số của các chân lý tương đối mới, chân lý tương
đối bao giờ cũng chứa những yếu tố của chân lý tuyệt đối.
Ý nghĩa:
+ Phê phán, khắc phục sai lầm:
Cường điệu tuyệt đối: siêu hình, giáo điều, bảo thủ, trì trệ.
Tuyệt đối hố tương đối: chủ nghĩa tương đối, chủ quan xét lại, nguỵ biện,
hoài nghi, bất khả tri.
+ Tính cụ thể:
Đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với đối tượng nhất
định, cùng các điều kiện, hoàn cảnh … cụ thể.
Nội dung cụ thể, xác định.
Gắn liền một đối tượng xác định, khơng gian thời gian, hồn cảnh cụ thể.
+ Vai trò chân lý đối với thực tiễn:
Một trong những điều kiện tiên quyết, đảm bảo sự thành công và tính hiệu
quả trong hoạt động thực tiễn.
Cần phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý.

Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 19



KHOA MÁC - LÊNIN

Chương III

CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
- Phương thức sản xuất:
+ Là cách thức con người sử dụng để tiến hành sản xuất ở những giai
đoạn lịch sử nhất định.
+ Kỹ thuật: là cách thức kỹ thuật và công nghệ.
+ Kinh tế: là cách thức tổ chức kinh tế.
- Vai trò sản xuất vật chất:
+ Nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội.
+ Là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội
của con người.
+ Cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội.
- Lịch sử tuân theo xu hướng chung là phát triển theo chiều hướng đi lên,
từ phương thức sản xuất ở trình độ thấp lên trình độ cao hơn.
- Lực lượng sản xuất:
+ Là quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất.
+ Người lao động: năng lực, kỹ năng, tri thức.
+ Tư liệu sản xuất: đối tượng lao động, công cụ lao động, tư liệu lao động.
+ Toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất.
+ Nhân tố cơ bản, nội dung vật chất của quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất:
+ Mối quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất.
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất.
+ Quan hệ tổ chức – quản lý của quá trình sản xuất.

Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 20


KHOA MÁC - LÊNIN
+ Quan hệ phân phối kết quả.
+ Hình thức kinh tế của quá trình sản xuất.
- Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
+ Mối quan hệ thống nhất biện chứng: lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là nội dung vật chất, kỹ thuật.
Quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế.
Nó tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau, là yêu cầu tất
yếu phổ biến, diễn ra trong mọi quá trình sản xuất hiện thực của xã hội.
Mối quan hệ thống nhất theo nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phụ
thuộc vào thực trạng phát triển thực tế của lực lượng sản xuất hiện thực trong
mỗi giai đoạn lịch sử xác định.
Quan hệ sản xuất tác động tích cực hoặc tiêu cực, phụ thuộc tính phù hợp
hay không phù hợp với thực trạng và nhu cầu khách quan của sự phát triển lực
lượng sản xuất.
+ Mối quan hệ thống nhất bao hàm khả năng chuyển hóa thành các
mặt đối lập và sự phát sinh mâu thuẫn.
Xuất hiện nhu cầu khách quan, theo nguyên tắc phù hợp.
Mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất kỹ thuật với
hình thức kinh tế của quá trình sản xuất xã hội là một quá trình đi từ sự đồng
nhất, khác biệt, đối lập, nếu xuất hiện nhu cầu khách quan phải được giải quyết
theo nguyên tắc phù hợp.
Nó cũng tuân theo quy luật lượng – chất, phủ định của phủ định.
Quá trình phát triển sản xuất xã hội vừa mang tính chất tiệm tiến, tuần tự lại

vừa có tính nhảy vọt với những bước đột biến, kế thừa vượt qua của nó ở trình
độ ngày càng cao hơn.
Sự tác động quy luật này tạo ra nguồn gốc, động lực cơ bản nhất đối với sự
vận động, phát triển của nền sản xuất vật chất, toàn bộ đời sống xã hội, lịch sử nhân
loại, toàn bộ các hiện tượng xã hội, các sự biến trong đời sống chính trị, văn hóa
của các cộng đồng người trong lịch sử.
II. BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG
TẦNG
- Cơ sở hạ tầng:
+ Toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
+ Có quan hệ sản xuất thống trị, tàn dư, mới.
+ Phản ánh lực lượng sản xuất với ba tính chất: kế thừa, phát huy, phát
triển.
- Kiến trúc thượng tầng:

Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 21


KHOA MÁC - LÊNIN
+ Toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội với các thiết
chế chính trị – xã hội tương ứng.
+ Gồm hệ thống các hình thái ý thức xã hội: ý thức chính trị, pháp
quyền…
+ Các thiết chế chính trị – xã hội: Nhà nước, Chính Đảng, giáo hội…
- Trong xã hội có giai cấp, ý thức chính trị, pháp quyền cùng thiết chế
Nhà nước, Chính Đảng quan trọng nhất.
- Nhà nước là công cụ quyền lực, chủ thể thực sự nắm giữ những công cụ
chủ yếu xã hội.

- Quan hệ biện chứng:
+ Cơ sở hạ tầng – kiến trúc thượng tầng là hai phương diện kinh tế và
chính trị – xã hội.
+ Cơ sở hạ tầng quyết định, kiến trúc thượng tầng tác động trở lại.
+ Cơ sở hạ tầng quyết định sinh ra, biến đổi, mất đi từ nguyên nhân tất
yếu kinh tế.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động qua nhiều phương thức, hình thức,
nhà nước trực tiếp mạnh mẽ nhất nhằm duy trì, xóa bỏ, đấu tranh, xây dựng,
diễn ra tích cực hoặc tiêu cực, phù hợp hay khơng phù hợp, nó vẫn tự mở đường
đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế của nó.
III. BIỆN CHỨNG CỦA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
- Tồn tại xã hội: sinh hoạt vật chất, điều kiện sinh hoạt vật chất.
- Ý thức xã hội: sinh hoạt tinh thần, nảy sinh, phản ánh tồn tại xã hội theo
từng giai đoạn.
+ Ý thức xã hội – ý thức cá nhân: mối quan hệ chung – riêng.
+ Ý thức xã hội thông thường: phản ánh trực tiếp hoạt động thực tiễn
hàng ngày.
+ Ý thức lý luận: hệ thống, khái quát, học thuyết dưới dạng khái niệm,
phạm trù, quy luật.
+ Tâm lý xã hội: tồn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý
chí phản ánh trực tiếp, tự phát, hồn cảnh sống.
+ Hệ tư tưởng: hệ thống quan niệm, quan điểm, gián tiếp, tự giác.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh phụ
thuộc tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội biến đổi ý thức xã hội tất yếu sẽ biến đổi
theo, thời kỳ lịch sử khác nhau do điều kiện khác nhau của đời sống vật chất
quyết định và thông qua các khâu trung gian, xét đến cùng tồn tại xã hội quyết
định.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
+ Thường lạc hậu do biến đổi sau, khơng phản ánh kịp, sức mạnh thói
quen, truyền thống, tập quán lạc hậu, bảo thủ, gắn lợi ích phản tiến bộ lưu giữ.

Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 22


KHOA MÁC - LÊNIN
+ Có thể vượt trước do khoa học tiên tiến, dự báo, tác dụng tổ chức, chỉ
đạo.
+ Có tính kế thừa tài liệu lý luận của các thời đại trước.
+ Tác động qua lại giữa các hình thái ý thức, tức có những hình thái ý
thức nào đó mới lên hàng đầu và tác động đến các hình thái ý thức khác.Ý thức
chính trị đặc biệt quan trọng.
+ Có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội, phụ thuộc vào những
điều kiện lịch sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc về mọi quan hệ biện
chứng trên là cơ sở phương pháp luận căn bản, phải căn cứ vào tồn tại xã hội,
giải thích các hiện tượng từ phương diện khác nhau và nội dung độc lập của ý
thức xã hội.
IV. HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI
- Hình thức kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, dùng để chỉ xã hội ở trong giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, nó phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất ấy.
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên.
+ Xã hội vận động, phát triển khơng tn theo ý chí chủ quan con người
mà tn theo các quy luật khách quan, các quy luật của chính bản thân cấu trúc, hệ
thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học.

+ Chúng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp của lực lượng sản xuất.
+ Thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế – xã hội là sự tác động
của các quy luật khách quan.
+ Các nhân tố thuộc về điều kiện địa lý, chính trị, truyền thống văn
hóa của mỗi cộng đồng, điều kiện quốc tế, con đường, hình thức, bước đi khác
nhau “bỏ qua” đều phải có những điều kiện khách quan – chủ quan nhất định.
Lịch sử nhân loại vừa tuân theo tính tất yếu quy luật xã hội, vừa chịu sự tác
động của các nhân tố khác nhau.
- Giá trị khoa học:
+ Phải xuất phát từ bản thân thực trạng phát triển của nền sản xuất xã
hội, cốt lõi là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Một cơ thể sống động, cấu trúc thống nhất phải chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất đóng vai trị quan hệ cơ bản nhất,
ngồi ra nó cịn là tiêu chuẩn khách quan, từ quan hệ sản xuất hiện thực của xã
hội để phân tích các phương diện khác.
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 23


KHOA MÁC - LÊNIN
+ Theo các quy luật khách quan, các quy luật vận động phát triển của xã
hội.
V. VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP
- Giai cấp:
+ Là những tập đoàn người khác nhau về địa vị, quan hệ, vai trò, cách thức.
+ Thực chất đối lập nhau về địa vị.
+ Sự phân hóa những con người trong cộng đồng xã hội thành các giai cấp
đối kháng nhau.

+ Mối quan hệ không chỉ khác biệt mà đối lập trên phương diện kinh
tế và chính trị.
- Tầng lớp xã hội: sự phân tầng, lớp, nhóm giữa những con người trong
cùng một giai cấp.
- Nguồn gốc:
+ Trực tiếp:
Sự ra đời, tồn tại chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội có khả năng khách quan.
+ Sâu xa: tình trạng phát triển chưa đầy đủ của lực lượng sản xuất.
- Con đường hình thành, phát triển giai cấp diễn ra theo nhiều hình thức,
mức độ cộng đồng khác nhau trong lịch sử, trong đó sự tác động bạo lực hình
thành quy luật kinh tế.
- Đấu tranh giai cấp: thực chất là cuộc đấu tranh của những người lao
động làm thuê, những người nô lệ bị áp bức về chính trị – xã hội và bị bóc lột về
kinh tế chống lại sự áp bức bóc lột đó nhằm giải quyết vấn đề mâu thuẫn lợi ích
kinh tế và chính trị, xã hội giữa giai cấp thống trị và bị thống trị ở những phạm
vi và mức độ khác nhau.
- Đấu tranh: kinh tế, tư tưởng chính trị… cịn mang những hình thức đấu
tranh: dân tộc, tơn giáo, văn hóa và đa dạng khác.
- Đấu tranh tất yếu phải sử dụng đến sức mạnh bạo lực có tổ chức Nhà
nước với những đội vũ trang đặc biệt và hệ thống pháp luật, nhằm duy trì trật tự
của sự thống trị giai cấp.
- Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là phương thức, động lực cơ bản của sự tiến
bộ, phát triển xã hội trong điều kiện xã hội có sự phân hóa thành đối kháng giai
cấp.
- Cách mạng xã hội:
+ Chỉ bước chuyển lớn của lịch sử phát triển xã hội loài người.
+ Từ hình thái kinh tế – xã hội ở trình độ thấp lên hình thái kinh tế –
xã hội ở trình độ cao hơn, được tiến hành trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa… của xã hội.

Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 24


KHOA MÁC - LÊNIN
- Cải cách: những cuộc cải cách diễn ra trên một hay một số lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong phạm vi một hình thái kinh tế – xã hội.
- Đảo chính: những sự tranh giành địa vị quyền lực Nhà nước giữa các
lực lượng chính trị, (cùng một giai cấp) với chủ trương không thay đổi bản chất
chế độ hiện thời.
- Nguyên nhân sâu xa là mâu thuẫn gay gắt giữa nhu cầu khách quan của
sự phát triển lực lượng sản xuất, với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đã trở nên
lỗi thời mà khơng một cuộc cải cách kinh tế và chính trị nào có thể giải quyết
được. Đây là nguyên nhân khách quan. Đồng thời sự phát triển nhận thức và tổ
chức của giai cấp cách mạng là nguyên nhân chủ quan.
- Phong trào đấu tranh từ tự phát đến tự giác khi có sự kết hợp chín muồi
khách quan – chủ quan, tạo được thời cơ tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có
khả năng thành cơng.
- Cách mạng xã hội giữ vai trò phương thức, động lực của sự phát triển xã hội.
+ Phương thức thực hiện sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội.
+ Các mâu thuẫn cơ bản được giải quyết triệt để, tạo ra động lực cho
sự tiến lên và phát triển xã hội.
VI. CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN
CHÚNG NHÂN DÂN
- Con người là:
+ Một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội.
+ Sự thống nhất biện chứng giữa phương diện tự nhiên và xã hội.
- Bản tính tự nhiên: tiền đề vật chất là giới tự nhiên và loài người.
+ Kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.

+ Một bộ phận của giới tự nhiên.
+ Giới tự nhiên quy định sự tồn tại của con người và xã hội lồi người.
+ Mơi trường trao đổi.
- Bản tính xã hội: đặc tính xã hội, tư cách là “người”, các cộng đồng: gia
đình, giai cấp, quốc gia, dân tộc, nhân loại.
+ Trước nhất, cơ bản nhất là nhân tố lao động.
+ Luôn bị chi phối các nhân tố và quy luật xã hội.
+ Sự phát triển của mỗi các nhân là tiền đề cho phát triển xã hội.
- Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
+ Bản chất xã hội con người có khả năng sáng tạo ra lịch sử.
+ Con người luôn gắn với những điều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định.
+ Con người là sản phẩm của lịch sử, lịch sử sáng tạo ra con người
trong chừng mực thì con người cũng sáng tạo ra lịch sử trong chừng mực.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Đề cương Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Page 25


×