Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non ngoài công lập quận 11, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 4 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 6-9

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON
NGỒI CƠNG LẬP QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phan Vũ Ngọc Anh - Trường Mầm non Việt Mỹ, quận 11, TP. Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 24/05/2018; ngày sửa chữa: 25/05/2018; ngày duyệt đăng: 30/05/2018.
Abstract: A survey on 12 managers and 90 teachers of nine private preschools in District 11, Ho
Chi Minh City has been carried out to study the situation of developing the teaching staff at private
preschools. The results of the survey will be the basis to propose measures to improve quality of
teaching staff in district 11, Ho Chi Minh City with aim to meet requirements of the education in
current period.
Keywords: Situation, development, private preschool, teacher.
Sử dụng các bảng với phỏng vấn thông qua trao đổi
trực tiếp với đối tượng khảo sát, phân tích và xử lí số liệu
bằng thống kê tốn học.
Đối với phương pháp sử dụng bảng hỏi, chúng tôi sử
dụng thang đánh giá 4 bậc với quy ước như sau: 4 điểm:
tốt; 3 điểm: khá; 2 điểm: trung bình; 1 điểm: chưa đạt.
Điểm trung bình (ĐTB) được chia ra các mức độ: 1,01,80 điểm: chưa đạt; 1,81-2,60 điểm: trung bình; 2,613,40 điểm: khá; 3,42-4,0 điểm: tốt.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo
viên trường mầm non ngồi cơng lập (bảng 1 trang bên)
Như ở kết quả khảo sát, cả giáo viên mầm non
(GVMN) và cán bộ quản lí (CBQL) đều có những đánh
giá khá tương đồng trong cơng tác bố trí, sử dụng và ln
chuyển ĐNGV MN của trường NCL, mức độ Khá.
Điều này thể hiện sự đồng bộ trong cách thức quản lí chất
lượng giảng dạy và phân công công tác của CBQL
trường MN NCL quận 11. Tuy vậy, vẫn còn một số


trường MN NCL gặp khó khăn khi thực hiện biên chế
giáo viên (GV) phù hợp với năng lực chun mơn; bố trí
GV cân đối, đồng đều giữa các khối lớp, thực hiện quy
hoạch đội ngũ kế cận. Vì thế, để phát triển đội ngũ
nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới, cần có biện pháp lâu
dài để quy hoạch, tuyển dụng và bố trí GV dạy đúng và
đủ các mơn học, bảo đảm chất lượng giáo dục tồn diện;
khắc phục tình trạng thiếu GV, hoặc bố trí, sử dụng
khơng đúng cơ cấu GV và không phù hợp với chuyên
ngành đào tạo.
2.3.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên trường mầm non ngồi cơng lập (bảng 2)
- Về việc xây dựng công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Việc xây dựng kế hoạch được đánh giá ở mức độ Khá
với ĐTB chung của cả hai nhóm đối tượng lần lượt là
3,08 và 3,14. Đây là bước đi cơ bản để CBQL tìm hiểu

1. Mở đầu
Phát triển giáo dục mầm non (MN) một cách vững
chắc là nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con người,
phục vụ cho phát triển giáo dục phổ thơng. Đội ngũ giáo
viên (ĐNGV) MN có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân; ĐNGV MN có nhiệm vụ thực
hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3-72
tháng tuổi, tạo tiền đề vững chắc cho sự hình thành và
phát triển nhân cách con người. Vì vậy, việc xây dựng và
phát triển ĐNGV cho bậc học MN là nhiệm vụ cấp bách
trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo nước ta.
Trước nhu cầu phát triển mạnh mẽ của hệ thống giáo

dục quốc dân, giáo dục MN TP. Hồ Chí Minh nói chung
và giáo dục MN quận 11 nói riêng đã có những nỗ lực
khơng ngừng để phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội. Tuy nhiên, ĐNGV MN tại địa bàn
còn chưa tương xứng, thiếu về số lượng, không đồng
đều về chất lượng, cơ cấu đội ngũ, đặc biệt là ĐNGV
trường MN ngoài cơng lập (NCL). Vì vậy, để có cơ sở
cho đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV MN nói
chung và ĐNGV trường MN NCL quận 11, TP. Hồ Chí
Minh nói riêng, cần tìm hiểu đánh giá lại thực trạng vấn
đề này.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Đối tượng và nội dung khảo sát
Khảo sát ở 9/20 trường MN NCL tại quận 11, TP. Hồ
Chí Minh (Việt Mĩ, Học viện Hoa Kì, Việt Đức, Bình
Thới, Táo Đỏ, Mĩ Úc, Bambi Hồng, Lữ Gia, Hoa Hướng
dương). Thời gian khảo sát: từ tháng 12/2017-02/2018.
Bài viết tập trung khảo sát nội dung cụ thể sau: Thực
trạng phát triển ĐNGV các trường MN NCL tại quận 11,
TP. Hồ Chí Minh.
2.2. Phương pháp và cơng cụ khảo sát

6


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 6-9

Bảng 1. Thực trạng cơng tác bố trí, sử dụng ĐNGV trường MN NCL

Mức độ đánh giá
TT
1
2
3
4
5
6

Nội dung
Thực hiện chế độ thử việc với GV mới
Phân công đúng định mức lao động, có chế độ
chính sách đối với các trường hợp làm thêm giờ
(chú ý sức khỏe, năng lực chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm…)
Biên chế GV phù hợp với năng lực chun mơn
Bố trí GV cân đối, đồng đều giữa các khối lớp
Đảm bảo tính kế thừa giữa các thế hệ GV
Quản lí giờ dạy trên lớp và các hoạt động giáo
dục trẻ
CHUNG

ĐTB
3,33

CBQL
ĐLC
0,49

XH

2

ĐTB
3,23

GV
ĐLC
0,45

XH
3

3,17

0,72

3

3,24

0,59

2

3,08
2,92
2,83

0,67
0,67

0,72

4
5
6

3,22
3,11
3,17

0,63
0,64
0,66

4
6
5

3,42

0,79

1

3,50

0,52

1


3,13

0,68

3,25

0,58

(Chú thích: ĐTB: điểm trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn; XH: xếp hạng)
Bảng 2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trường MN NCL
Mức độ thực hiện
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Nội dung bồi dưỡng


CBQL
ĐTB
ĐLC
Xây dựng công tác đào tạo, bồi dưỡng
Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
3,17
0,58
Chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo theo kế hoạch
3,25
0,62
Tạo điều kiện cho GV tự học, tự rèn luyện, tự bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên mơn,
3,00
0,60
nghiệp vụ
Có chính sách khuyến khích GV tham gia đào tạo,
2,92
0,67
bồi dưỡng, tự học nâng chuẩn nghề nghiệp
Thực hiện đánh giá kết quả đào tạo
3,08
0,67
CHUNG
3,08
0,63
Nội dung bồi dưỡng
Bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp
3,67
0,49
Bồi dưỡng năng lực sư phạm

3,00
0,00
Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
3,50
0,52
Bồi dưỡng phương pháp dạy học tiên tiến
3,17
0,39
Bồi dưỡng ứng xử sư phạm
3,25
0,45
Bồi dưỡng tác phong sư phạm
3,33
0,49
Bồi dưỡng tin học và sử dụng công nghệ thông tin
3,08
0,67
Bồi dưỡng các kĩ năng chăm sóc giáo dục trẻ
3,42
0,51
CHUNG
3,30
0,44

và xác định nhu cầu đào tạo, nội dung bồi dưỡng của
ĐNGV MN; công tác bồi dưỡng được quán triệt và triển
khai thực hiện từ 2 phía: GVMN tham gia các lớp bồi
dưỡng do trường, Phòng GD-ĐT, Sở GD-ĐT tổ chức và
GV tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên mơn,
năng lực nghề nghiệp, phẩm chất chính trị... việc thực


XH

ĐTB

GV
ĐLC

XH

2
1

3,21
3,13

0,57
0,56

1
3

4

3,09

0,55

5


5

3,11

0,57

4

3

3,14
3,14

0,63
0,58

2

1
8
2
6
5
4
7
3

3,37
3,52
3,42

3,34
3,30
3,27
2,99
3,39
3,33

0,59
0,52
0,54
0,62
0,61
0,60
0,57
0,53
0,57

4
1
2
5
6
7
8
3

hiện đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng cũng được các
trường thực hiện ở mức khá. Sau mỗi đợt bồi dưỡng đã
đánh giá rút kinh nghiệm, tạo tiền đề cho kế hoạch bồi
dưỡng giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, thực

tế vẫn cịn một bộ phận GV năng lực, nghiệp vụ chun
mơn cịn hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu chăm sóc

7


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 6-9

giáo dục trẻ, số GV này cũng phần nào ảnh hưởng đến
chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường
MN NCL hiện nay.
- Về nội dung bồi dưỡng:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng GVMN trong những năm
qua được thực hiện tương đối tốt. Trình độ và năng lực của
ĐNGV được nâng lên đáng kể, đảm bảo kiến thức để thực
hiện tốt các biện pháp đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay. Qua thống kê, đến tháng 12/2017, ĐNGV MN
NCL quận 11 có 100% GV đạt trình độ chuẩn và 55%
CBQL, GV đạt trên chuẩn.
Từ kết quả khảo sát, chúng tơi có những nhận định về
việc thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng của ĐNGV MN
quận 11 như sau: Đa số GVMN đều có năng lực sư phạm
khá tốt, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục MN
trong giai đoạn hiện nay. Với kĩ năng phân tích chương trình
và lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ, GV đã xác định
được mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình để xây
dựng kế hoạch năm, tháng, tuần, ngày theo hướng lấy trẻ
làm trung tâm. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng kiến thức

chun mơn cho GV là việc làm hết sức cần thiết, thường
xuyên cập nhật những thay đổi, định hướng, yêu cầu cơ bản
của công cuộc đổi mới giáo dục để GV nắm bắt và áp dụng
vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục cho phù hợp.
2.3.3. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ
giáo viên trường mầm non ngoài công lập (bảng 3)
Thực tế cho thấy, trong những năm qua, việc đánh
giá ĐNGV trường MN NCL đã đạt được những kết quả
nhất định. Theo các CBQL cho rằng, họ đang thực hiện
Tốt với ĐTB chung ở 2 nhóm đối tượng lần lượt là 3,5

và 3,43. Việc kiểm tra, đánh giá giáo viên định kì và đột
xuất, nhằm hạn chế các trường hợp dạy đối phó, qua loa.
Đồng thời, với quan điểm chỉ đạo cơng tác đánh giá
ĐNGV, quy trình đánh giá phải đảm bảo tính khách quan
và cơng bằng. Cần thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời
các cá nhân điển hình, đạt thành tích xuất sắc, tạo niềm
tin, động lực để khuyến khích GV nỗ lực phấn đấu nâng
cao năng lực nghề nghiệp; kịp thời phát hiện những sai
lệch để đưa ra quyết định điều chỉnh phù hợp.
Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung thực hiện chưa tốt
như “GVMN tự đánh giá về năng lực chuyên môn, kĩ năng
sư phạm” và “Kịp thời đưa ra quyết định điều chỉnh những
sai lệch sau khi đã phát hiện”. Qua tìm hiểu, chúng tơi
được biết, ở một số trường MN NCL, cơng tác đánh giá
ĐNGV MN NCL cịn một vài hạn chế, đó là đánh giá chưa
được thường xuyên và thường mang tính thủ tục, hình thức
và nặng cảm tính nên không hiệu quả trong việc đánh giá
thực chất về phẩm chất chính trị, năng lực chun mơn của
ĐNGV MN. Điều này ảnh hưởng đến việc khen thưởng,

điều chỉnh sai lệch chưa thực sự kịp thời và thiếu chính
xác. Vì vậy, cần đưa ra các biện pháp hỗ trợ tích cực cho
công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV MN NCL đạt hiệu quả
cao nhất.
2.3.4. Thực trạng công tác xây dựng mơi trường làm việc,
chính sách đãi ngộ giáo viên trường mầm non ngồi
cơng lập (bảng 4)
CBQL và GVMN đều đánh giá tốt các nội dung “Tạo
sự đồng thuận trong ĐNGV, xây dựng mơi trường sư
phạm thân thiện, tích cực”, “Tạo điều kiện cho GV được
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn”, “Xây dựng chế độ,
chính sách động viên, khuyến khích GV hồn thành tốt

Bảng 3. Thực trạng về cơng tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV trường MN NCL
TT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung
GVMN tự đánh giá về năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm
Thực hiện kiểm tra, đánh giá GV định kì, đột xuất
Quy trình đánh giá GV phải đảm bảo tính khách quan và
cơng bằng
Đánh giá trình độ nghiệp vụ sư phạm, việc thực hiện quy chế,
quy định chuyên môn, kĩ năng quản lí lớp học, kĩ năng tổ chức

các hoạt động giáo dục
Kết quả đánh giá, xếp loại GV được thực hiện cơng khai,
rõ ràng
Có chế độ khen thưởng kịp thời các cá nhân điển hình, đạt
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua: dạy tốt - học tốt
Kịp thời đưa ra quyết định điều chỉnh những sai lệch sau khi
đã phát hiện
CHUNG

8

Mức độ đánh giá
CBQL
GV
ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC
3,25 0,62
7
3,52 0,57
3,75 0,45
1
3,43 0,56

XH
2
4

3,42

0,51


5

3,36

0,53

5

3,67

0,49

2

3,63

0,48

1

3,50

0,67

4

3,48

0,60


3

3,58

0,51

3

3,31

0,57

6

3,33

0,65

6

3,29

0,59

7

3,50

0,56


3,43

0,56


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 6-9

Bảng 4. Thực trạng công tác xây dựng mơi trường làm việc, chính sách đãi ngộ giáo viên trường MN NCL
Mức độ đánh giá
TT

Nội dung

CBQL

GV

ĐTB
3,50

ĐLC
0,52

XH
2

ĐTB
3,24


ĐLC
0,61

XH
3

Xây dựng chế độ, chính sách động viên, khuyến khích GV hồn thành
tốt nhiệm vụ; đồng thời có chính sách đối với GV có trình độ cao

3,42

0,51

4

3,13

0,67

5

3

Trang bị đầy đủ các thiết bị máy móc hiện đại, trang thiết bị cho
các hoạt động giáo dục

3,17

0,58


6

3,01

0,64

7

4

Thực hiện chế độ lương, thưởng theo quy định của Nhà nước và
theo quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường

3,17

0,39

7

3,04

0,54

6

3,33

0,65


5

3,19

0,63

4

3,50

0,52

3

3,38

0,61

2

3,58

0,51

1

3,56

0,50


1

1

Tạo điều kiện cho GV được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn

2

5
6
7

Công tác thi đua khen thưởng gắn với các chế độ xét tăng lương, đề
bạt, bổ nhiệm, xét đi học nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
Tổ chức tham quan, học tập, sinh hoạt
Tạo sự đồng thuận trong ĐNGV, xây dựng mơi trường sư phạm
thân thiện, tích cực

nhiệm vụ; đồng thời có chính sách đối với GV có trình
độ cao”, “Tổ chức tham quan, học tập, sinh hoạt”. Điều
này cho thấy, các trường MN NCL đã thực hiện có hiệu
quả mọi hoạt động của nhà trường và tạo sự yên tâm
trong công tác của đội ngũ GVMN NCL. Các nội dung
còn lại đều được thực hiện ở mức khá.
Hiện nay, trường MN NCL đang mở rộng quy mơ và
phát triển ồ ạt. Chính vì vậy, các cấp lãnh đạo đã hết sức
quan tâm và tạo điều kiện cho GV được bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành giáo
dục MN; thường xuyên tổ chức cho GVMN NCL tham

quan, giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm với các
trường MN cơng lập trong và ngồi quận. Tuy nhiên,
GVMN phải làm việc với cường độ cao từ 6h30-17h00
mỗi ngày, công việc của một GVMN vừa dạy, vừa nuôi
nên về mặt thời gian không đủ để nghiên cứu, học tập
nâng cao nghiệp vụ. Vấn đề đặt ra ở đây cho các nhà quản
lí là làm thế nào để đảm bảo thời gian làm việc cho
GVMN vừa làm tốt công tác dạy trẻ, vừa học tập nâng
cao nghiệp vụ.
3. Kết luận
Công tác phát triển ĐNGV trường MN NCL quận 12,
TP. Hồ Chí Minh cịn một số hạn chế. Cụ thể: việc xây
dựng quy hoạch đội ngũ hàng năm chưa sát thực tế, chất
lượng ĐNGV không đồng đều; năng lực sư phạm cịn
hạn chế. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng chưa đa dạng, chưa
thực sự mang lại hiệu quả. Đặc biệt, các kiến thức về
chăm sóc sức khỏe trẻ mầm non, về an tồn, phịng tránh
và kĩ năng xử lí ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ; về
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường; kiến thức về dinh
dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho

trẻ còn nhiều hạn chế, bất cập, còn mang tính lí thuyết và
chưa có kĩ năng xử lí. Tất cả những vấn đề trên là nguyên
nhân dẫn đến sự ì ạch, chậm phát triển của đội ngũ, năng
lực chuyên môn của ĐNGV MN NCL không được tăng
cường, gây hạn chế cho việc thực hiện đổi mới trong giáo
dục. Trên cơ sở thực trạng này, cần sớm có những biện
pháp hiệu quả trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2015). Quyết định số 04/VBHNBGDĐT ngày 24/12/2015 ban hành Điều lệ Trường

mầm non.
[2] Vũ Dũng - Phùng Đình Mẫn (2007). Tâm lí học
quản lí. NXB Giáo dục.
[3] Trần Khánh Đức (2014). Giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục
Việt Nam.
[4] Phạm Minh Hạc (2002). Giáo dục Việt Nam trước
ngưỡng cửa thế kỉ XXI. NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.
[5] Trần Bá Hồnh (1994). Tổng quan về đội ngũ giáo
viên. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
[6] Bùi Thị Thu Hiền (2014). Biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 10, tr
142-144.
[7] Nguyễn Thị Bạch Mai (2016). Phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi các tỉnh Tây Nguyên.
Luận án tiến sĩ Quản lí Giáo dục, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.

9



×