Tải bản đầy đủ (.doc) (170 trang)

Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Xaynhabuli nước CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.44 KB, 170 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai khác công bố
trong bất cứ công trình nào.

LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn, dỡu dắt tận tỡnh của PGS.TS Trần Kiểm, em
đó mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THPT tỉnh Xaynhabuli nước CHDCND Lào”
Trong quỏ trỡnh triển khai đề tài tôi đó nhận được sự chỉ bảo và
giúp đỡ tận tỡnh của cỏc nhà khoa học sư phạm, giáo sư, phó giáo sư, tiến
sĩ cùng với sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ quản lý khoa Quản lý giỏo dục
và trường Đại học Sư phạm Hà Nội đó nhiệt tỡnh gúp ý luận ỏn của tụi
được hoàn thành.
Với sự trõn trọng, tụi xin bày tỏ lũng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Trần Kiểm cùng toàn thể cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý trong khoa
Quản lý giỏo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Xin cảm ơn Sở Giáo dục tỉnh Xaynhabuly, cơ quan nơi tôi công tác
cùng Đại sứ quán Lào đó hết sức tạo điều kiện cho tụi trong suốt quỏ
trỡnh học tập và nghiờn cứu.
Sau cựng tụi cũng xin được cảm ơn tới những bạn bè đồng nghiệp,
người thân trong gia đỡnh đó quan tõm động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều.
1
Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan............................................................................................1
Lời cảm ơn................................................................................................2
Mục lục.....................................................................................................3
Bảng chữ viết tắt......................................................................................6


Danh mục các bảng, biểu đồ và sơ đồ....................................................8
Mở đầu......................................................................................................11
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông..........................................................................................................17
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................17
1.1.1. Trong nước...............................................................................17
1.1.2. Trên thế giới.............................................................................20
1.2. Đặc điểm của giáo dục THPT và vị trí, vai trò của giáo viên THPT.31
1.2.1. Giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân ...............31
1.2.2. Những đặc điểm chủ yếu của giáo dục THPT.........................31
1.2.3. Vị trí, vai trò của giáo viên THPT...........................................33
1.3. Lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên .............................................35
1.3.1. Quan điểm về phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
(Đảng, Nhà nước Lào).............................................................35
1.3.2.Tiếp cận hệ thống kết hợp tiếp cận cấu trúc trong việc
phát triển đội ngũ giáo viên.....................................................41
1.3.3. Các mô hình và phương pháp dự báo trong việc phát triển
đội ngũ giáo viên (quy mô, cơ cấu).........................................45
1.3.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên.....................................49
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên..............56
1.4.1. Nhân tố khách quan.................................................................56
1.4.2. Nhân tố chủ quan.....................................................................57
Kết luận chương 1......................................................................................57
2
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh
Xaynhabuli nước CHDCND Lào............................................................59
2.1. Tình hình giáo dục và đội ngũ giáo viên THPT nước CHDCND Lào...59
2.1.1. Tình hình giáo dục của bậc THPT ..........................................59
2.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên THPT trong cả nước.................64
2.2. Tình hình giáo dục và đội ngũ giáo viên tỉnh Xaynhabuli.................68

2.2.1. Tình hình giáo dục bậc THPT ................................................69
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên ..................................................72
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Xaynhabuli
theo chức năng của Sở Giáo dục........................................................89
2.3.1. Kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ....................................89
2.3.2. Phát triển số lượng, cơ cấu ......................................................90
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên......................................95
2.3.4. Sử dụng đội ngũ, đánh giá đội ngũ .........................................99
2.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên ......................100
2.4. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ giáo viên.................................101
2.4.1. Ưu điểm...................................................................................101
2.4.2. Thiếu sót, nguyên nhân............................................................102
Kết luận chương 2......................................................................................104
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh
Xaynhabuli nước CHDCND Lào............................................................107
3.1. Những định hướng cho việc phát triển đội ngũ giáo viên..................107
3.1.1. Chiến lược phát triển giáo dục của nước CHDCND Lào
đến 2015..................................................................................107
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Xaynhabuli
trong giai đoạn hiện nay..........................................................113
3.1.3. Định hướng kế hoạch xây dựng và phát triển cấp THPT
tỉnh Xaynhabuli nước CHDCND Lào....................................116
3
3.2. Nguyên tắc phát triển đội ngũ giáo viên.............................................118
3.3. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ...................................................120
3.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển
đội ngũ giáo viên........................................................................120
3.3.2. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên.........................123
3.3.3. Sử dụng hợp lý đội ngũ nhằm phát huy tối đa
tiềm năng đội ngũ trong hoạt động giáo dục............................130

3.3.4. Bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.........................132
3.3.5. Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho giáo viên....................143
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp..........................................................147
3.5. Khảo nghiệm giải pháp đề xuất .........................................................149
3.6. Thử nghiệm một số giải pháp.............................................................150
Kết luận chương 3......................................................................................153
Kết luận, khuyến nghị.............................................................................155
Danh mục công trình của tác giả...........................................................160
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................161
Phụ lục .....................................................................................................169
4
Bảng chữ viết tắt
ASEAN Association of South East Asia Nation
( Hiệp Hội các Quốc gia Đông Nam á)
BQ Bình quân
CBCNV Cán bộ công nhân viên
Cbql Cán bộ quản lý
chdcnd l Cộng hoà dân chủ nhân dân lào
cnh-hđh Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
C tr Chính trị
cđ Cao đẳng
cđsp Cao đẳng sư phạm
đh Đại học
đhsp Đại học sư phạm
đtncs Đoàn thanh niên cộng sản
đhqg Đại học Quốc gia
ĐT Đầu tư
ĐV Đảng viên
gd&Đt Giáo dục và đào tạo
gd Giáo dục

gv Giáo viên
GDP Gross Domestic Procduction
HS Học sinh
nxbkh Nhà xuất bản khoa học
NNL Nguồn nhân lực
PCGD Phổ cập giáo dục
PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học
PCTHCS Phổ cập trung học cơ sở
5
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
ptTH Phổ thông trung học
Sgk Sách giáo khoa
SC Sơ cấp
TB Trung bình
thpt Trung học phổ thông
thcs Trung học cơ sở
Th thao Thể thao
TC Tài chính
TS Tổng số
TS HS Tổng số học sinh
TS GV Tổng số giáo viên
Tr C Trung cấp
Tr h Trung học
TT Thứ tự
UBND Uỷ ban nhân dân
6
Danh mục các bảng
các biểu đồ, Sơ đồ
Bảng 2.1: Quy mô phát triển cấp THPT cả nước từ năm học 2000 - 2001 đến

năm học 2008 - 2009
Bảng 2.2: Tỉ lệ học sinh THPT tốt nghiệp cả nước năm học 2008 - 2009
Bảng 2.3: Tỉ lệ học sinh giỏi THPT cả nước năm học 2007 - 2008 và
năm học 2008 - 2009
Bảng 2.4: Thống kê học sinh, giáo viên THPT cả nước năm học 2008 - 2009
Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn đào tạo của giáo viên THPT cả nước
năm học 2008 - 2009
Bảng 2.6: Thống kê trình độ được đào tạo của giáo viên THPT cả nước
năm học 2008 - 2009
Bảng 2.7: Tỉ lệ học sinh giỏi THPT tỉnh Xaynhabuli năm học
2007- 2008 và năm học 2008 - 2009
Bảng 2.8: Đánh giá hiệu quả học sinh THPT tỉnh Xaynhabuli năm học
2007 - 2008
Bảng 2.9: Tỉ lệ học sinh THPT tốt nghiệp 10 huyện ở tỉnh Xaynhabuli
năm học 2008 - 2009
Bảng 2.10: Tỉ lệ học sinh THPT tốt nghiệp tỉnh Xaynhabuli từ
năm học 2000 - 2001 đến năm học 2008 – 2009
Bảng 2.11: Tổng hợp phát triển số trường, lớp, học sinh và giáo viên
THPT tỉnh Xaynhabuli 9 năm học
Bảng 2.12: So sánh số lượng cán bộ công nhân viên, GV và GVTHPT tỉnh
Xaynhabuli từ năm học 2000 - 2001 đến năm học 2008 - 2009
Bảng 2.13: Thống kê số học sinh, giáo vien THPT tỉnh Xaynhabuli
từ năm học 2000 - 2001 đến năm học 2007 - 2008
Bảng 2.14: Thống kê số trường, học sinh và giáo vien THPT 10 huyện
tỉnh Xaynhabuli năm học 2008 - 2009
7
Bảng 2.15: Tiêu chí đánh giá của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng về kiến
thức chuyên môn của giáo viên tỉnh Xaynhabuli năm học 2007 - 2008
Bảng 2.16: Tiêu chí đánh giá Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng về kỹ năng
sư phạm của giáo viên tỉnh Xaynhabuli năm học 2007 - 2008

Bảng 2.17: Tiêu chí đánh giá Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng về khả năng
phát triển đội ngũ giáo viên tỉnh Xaynhabuli năm học
2007 - 2008
Bảng 2.18: Tiêu chí tự đánh giá về kiến thức chuyên môn của giáo viên
THPT tỉnh Xaynhabuli năm học 2007 - 2008
Bảng 2.19: Tiêu chí tự đánh giá về kỹ năng sư phạm của giáo viên THPT
tỉnh Xaynhabuli năm học 2007 - 2008
Bảng 2.20: Tiêu chí tự đánh giá về khả năng phát triển đội ngũ giáo viên
THPT tỉnh Xaynhabuli năm học 2007 - 2008
Bảng 2.21: Kết quả xếp loại giảng dạy của giáo viên và GV giỏi trường
THPT tỉnh Xaynhabuli năm học 2007 - 2008
Bảng 2.22: Trình độ chuyên môn đào tạo của giáo viên 27 trường
THPT tỉnh Xaynhabuli năm học 2008 – 2009
Bảng 2.23: Thống kê độ giáo viênTHPT giảng dạy các môn các trường
THPT tỉnh Xaynhabuli năm học 2008 – 2009
Bảng 2.24: Dự báo số lượng GVTHPT tỉnh Xaynhabuli đến năm
2015(đơn vị tính: người)
Bảng 2.25: Thống kê độ tuổi, giới tính của đội ngũ giáo viên 27 trường
THPT tỉnh Xaynhabuli năm học 2008 - 2009
Bảng 2.26: Thống kê thâm niên, Đảng viên của đội ngũ giáo viên 27 trường
THPT tỉnh Xaynhabuli năm học 2008 – 2009
Bảng 2.27: Thống kê GV được đào tạo nâng chuẩn nghề nghiệp từ CĐSP
lên
ĐHSP từ năm 2000 đến năm 2008
8
Bảng 3.1: Kết quả dự báo số lượng HSTHPT tỉnh Xaynhabuli đến
năm 2015 bằng phương pháp sơ đồ luồng
Bảng 3.2: Dự báo tính toán cơ cấu GV bộ môn các trường THPT tỉnh
Xaynhabuli năm học 2010 - 2011
Bảng 3.3: Dự báo phát triển GVTHPT giảng dạy các môn tỉnh Xaynhabuli

(từ năm 2010 đến năm 2015)
Bảng 3.4: Dự báo phát triển số trường, số lớp, số học sinh và giáo viên trường
THPT theo mục tiêu phát triển giáo dục của tỉnh Xaynhabuli
(từ năm 2011 đến năm 2015)
Bảng 3.5: Dự báo phát triển số GV và HS trường THPT theo mục tiêu phát
triển giáo dục của tỉnh Xaynhabuli (từ năm 2011 đến năm 2015)
Bảng 3.6: Kết quả kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp đề xuất
Bảng 3.7: Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của 3 giải pháp
Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên THPT các trường thử
nghiệm năm học 2008 - 2009
Biểu đồ 2.1: Số lượng giáo viên THPT tỉnh Xaynhabuli trong 9 năm học
Biểu đồ 2.2: Số lượng học sinh THPT tỉnh Xaynhabuli trong 9 năm học
Biểu đồ 2.3: Số trường, lớp THPT tỉnh Xaynhabuli trong 9 năm học
Biểu đồ 2.4: Trình độ chuyên môn đào tạo của giáo viên THPT
tỉnh Xaynhabuli năm học 2008 - 2009
Biểu đồ 2.5: Trình độ được đào tạo của giáo viên THPT tỉnh Xaynhabuli
năm học 2008 – 2009
Sơ đồ 1.1: Tiếp cận hệ thống trong phát triển đội ngũ giáo viên
Sơ đồ 1.2: Quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle (Mỹ, 1980)
Sơ đồ 1.3: Dự báo quy mô phát triển học sinh theo phương pháp sơ đồ luồng
Sơ đồ 3.1: Mô tả hệ thống GD nước CHDCND Lào trong tương lai
Sơ đồ 3.2: Định mức thu nhập quốc gia và đầu tư cho ngành GD
9
năm 2005 đến năm 2010 (Tỉ / kíp)
Sơ đồ 3.3: Định mức đầu tư của ngành GD và hành chính GD
năm 2005 đến năm 2010 (Tỉ / kíp)
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Một mâu thuẫn thường xuyên tồn tại là sự bất cập của đội ngũ, đặc

biệt là chất lượng đội ngũ, không đáp ứng được mọi mặt của thực tiễn đầy
biến động của nhà trường.
Nhất là khi mà thực tiễn càng có sự phát triển nhanh chóng, thì mâu
thuẫn đó càng trở lên nghiêm trọng, nếu không có giải pháp để khắc phục.
Mâu thuẫn đó hiện nay đang gay gắt trước yêu cầu đổi mới giáo dục để đáp
ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vấn đề chuẩn hoá đội
ngũ cả về số lượng, cơ cấu, chất lượng; trong đó nâng cao chất lượng là
trọng tâm, đang trở thành vấn đề mang tính thời sự trong nghiên cứu giáo
dục. Tìm ra các giải pháp đúng để phát triển đội ngũ giáo viên, đảm bảo tính
cách mạng và khoa học của vấn đề, đưa nó vào áp dụng thành công trong
thực tế là một yêu cầu thiết thực, nghiêm túc và thực sự bức thiết trong khoa
học giáo dục hiện nay.
Phát triển đội ngũ giáo viên là một phạm trù động lại phải đáp ứng
được yêu cầu đầy biến động của cả hiện tại và tương lai, do đó cần phải
quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử, toàn diện; Kết hợp hài hoà
với khoa học dự báo, thì mới có thể đạt được mục tiêu của vấn đề nghiên
cứu. Hơn nữa, bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
yêu cầu về nguồn nhân lực xã hội, nói chung đang bao hàm những nội dung
rất mới mẻ; trong đó đội ngũ nhà giáo là một bộ phận đặc biệt của nguồn
nhân lực đó, lại càng phải được nghiên cứu để đổi mới, hoàn thiện nhằm đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới. Những vấn đề đặt ra như:
10
mối quan hệ giữa đội ngũ nhà giáo với phát triển nguồn nhân lực xã hội, nhà
giáo với yêu cầu của cấp học trong thời kì CNH – HĐH; các nội dung về
đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá, hiện đại hoá, đổi mới phương pháp và nội
dung chương trình giáo dục...rõ ràng là mang tính thời sự, tính cấp thiết
trong lý luận cần được nghiên cứu, giải pháp và phát triển lên một tầm cao
mới. Tính tất yếu phụ thuộc của phát triển giáo dục vào kinh tế – xã hội
cũng yêu cầu giải pháp những điều đó, tính đón đầu, đi trước của giáo dục
so với phát triển kinh tế – xã hội lại càng có sự đòi hỏi mạnh mẽ và cấp thiết

hơn.
Nghị quyết Đại hội Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần thứ VIII vào
ngày 18 – 23/03/2006 đã khẳng định: “Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
của nước ta phát triển với tốc độ ngày càng cao, qui mô càng lớn, trong điều
kiện của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật. Chúng ta tiến hành phát triển
nền giáo dục của Lào ngày càng nâng cao, tạo bước chuyển biến cơ bản về
chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới,
phù hợp với thực tiễn Lào, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế – xã
hội, của đất nước; của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội
học tập. Phấn đầu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên
một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, ưu
tiên nâng cao chất đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học,
công nghệ có trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ
thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế;
đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở”.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, quản lý, chương trình giáo
dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng
yêu cầu vừa tăng qui mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục, giải pháp quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục.
11
Đồng thời nghị quyết của Đảng lần này đã chỉ ra “Nguồn nhân lực
quan trọng nhất nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nguồn nhân
lực con người giáo dục phải có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực có đủ trình độ đáp ứng được sự phát triển với các nước trong khu vực và
trên thế giới”.
Như vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, đối chiếu với nhu
cầu thực tế, để từ đó tìm ra các giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và phát triển kinh tế – xã hội,
phù hợp với đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước là một yêu cầu bức

thiết đối với khoa học giáo dục hiện nay.
Trong những năm qua, việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
cho bậc trung học phổ thông đã có những thành quả, có nhiều giải pháp tốt
được áp dụng. Tuy vậy, do qui mô học sinh tăng nhanh, chủ yếu còn chạy
theo việc đáp ứng số lượng, vấn đề cơ cấu và chất lượng đội ngũ chưa giải
quyết được triệt để, vẫn còn nhiều nội dung về mặt khoa học cần được làm
sáng tỏ.
Hơn nữa, trong thời kỳ sắp đến, bậc THPT phải giải quyết một khối
lượng công việc rất lớn theo yêu cầu đổi mới giáo dục, nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà Đảng và Nhà nước đã đề
xướng.
Những năm qua hoạt động giáo dục của tỉnh Xaynhabuli đã đạt những
thành tựu nhất định. Song, nhìn chung chất lượng và hiệu quả giáo dục trung
học phổ thông còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Về đội ngũ giáo viên THPT của tỉnh Xaynhabuli đã được quan tâm xây
dựng và phát triển về mọi mặt. Song vẫn còn có những hạn chế, bất cập. Số
lượng giáo viên còn thiếu so với nhu cầu, chưa đảm bảo tỷ lệ giáo viên theo
qui định, đội ngũ giáo viên không đồng bộ chuyên môn, năng lực giảng dạy,
12
đặc biệt việc thực hiện đổi mới phương pháp còn hạn chế, lực lượng giáo viên
giỏi và giáo viên cốt cán còn mỏng. Việc quy hoạch, kế hoạch chiến lược, dự
báo chưa được nhu cầu giáo viên. Hơn nữa việc đề ra các giải pháp xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới
của giáo dục và đào tạo trong thời kì mới còn hạn chế.
Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu
cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công
chiến lược phát triển giáo dục của Bộ giáo dục nước CHDCND Lào đến năm
2015.

Vì những căn cứ như trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Xaynhabuli nước
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT, nhằm đáp
ứng các yêu cầu về đổi mới và phát triển giáo dục thời kì mới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Đội ngũ giáo viên THPT
3.2. Đối tượng: Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh
Xaynhabuli đến năm 2015.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT
theo tiếp cận hệ thống (áp dụng trong quản lý nguồn nhân lực) kết hợp với
tiếp cận cấu trúc, tiếp cận nhân cách và sử dụng thích hợp phương pháp
nghiên cứu sẽ phát triển cân đối, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của ngành và yêu cầu
phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Xaynhabuli nước CHDCND Lào.
13
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên nói chung
và dội ngũ giáo viên THPT nói riêng.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ giáo viên THPT,
tìm ra những kinh nghiệm trong việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại
tỉnh Xaynhabuli từ năm 2000 đến nay. So sánh kết quả với các địa bàn điển
hình hoặc gần gũi ở trong nước, quốc tế để rút ra xu hướng vận động và
những bài học kinh nghiệm chung nhất của vấn đề nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT nhằm đáp
ứng yêu cầu giáo dục của nước CHDCND Lào trong giai đoạn mới.
- Khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp đề xuất.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể thực hiện giải pháp: Sở Giáo dục tỉnh Xaynhabuli
- Nội dung nghiên cứu: Có nhiều giải pháp phát triển giáo viên, nhưng
đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp phát triển quy mô, số lượng,
cơ cấu đội ngũ đến năm 2015.
Về trình độ giáo viên, đề tài sẽ nghiên cứu hai khía cạnh: trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Số liệu khảo sát được lấy từ năm học 2000 - 2001 đến nay.
- Địa bàn khảo sát: Chú trọng khảo sát đội ngũ giáo viên tỉnh
Xaynhabuli (có so sánh đối chiếu với cả nước).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận
7.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi và tổng kết kinh nghiệm
7.3. Khảo nghiệm sư phạm
14
- Tiến hành khảo nghiệm, khảo sát để nắm được số lượng, cơ cấu,
trình độ đào tạo, thâm niên công tác, Đảng viên trên địa bàn khảo sát.
- Tiến hành điều tra bằng phiếu điều tra để khảo sát sư phạm về nội
dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT, thực
trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Xaynhabuli.
7.4. Thử nghiệm giải pháp
7.5. Phương pháp bổ trợ
- Lấy ý kiến chuyên gia
- Sử dụng Thống kê toán học xử lý số liệu khảo sát
8. Những luận điểm khoa học chủ yếu của đề tài
1. Đội ngũ giáo viên - đặc biệt đội ngũ giáo viên trường THPT là
nhân
tố hàng đầu góp phần quyết định chất lượng hiệu quả giáo dục THPT
2. Đội ngũ này phải được phát triển theo tiếp cận phát triển nguồn

nhân lực làm cho đội ngũ này đủ về số lượng, làm cho đội ngũ này mạnh về
chất lượng, làm cho đội ngũ này đồng bộ về cơ cấu, làm cho đội ngũ này có
môi trường thuận tiện về phát triển đồng thuận về ý chí, lý tưởng hành động
3. Để đội ngũ này phát triển bền vững phải thực hiện các tác động có
hệ thống về quản lý: Quy hoạch, tuyển chọn phân công, chuẩn hoá đánh giá,
bồi dưỡng hệ thống.
9. Đóng góp của luận án
9.1. Đóng góp về mặt lý luận: Bước đầu tiếp cận và cụ thể hoá một số nội
dung, quan điểm của lý thuyết, nội dung phát triển đội ngũ giáo viên.
Nghiên cứu một số phương pháp khoa học của giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên THPT tỉnh Xaynhabuli đến năm 2015 tính khả thi.
9.2. Đóng góp về thực tiễn: Xây dựng giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THPT tỉnh Xaynhabuli đến năm 2015 đáp ứng yêu cầu phát triển Giáo dục
THPT và phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Xaynhabuli nước CHDCND Lào.
15
10. Cấu trúc luận án gồm có các phần
- Phần mở đầu
- Phần nội dung gồm có 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
+ Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh
Xaynhabuli nước CHDCND Lào
+ Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT tỉnh Xaynhabuli nước CHDCND Lào
- Phần kết luận và khuyến nghị
- Danh mục công trình của tác giả
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục
Chương 1
Cơ sở lý luận về phát triển
đội ngũ giáo viên trung học phổ thông

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trong nước
Bước sang thế kỷ XXI các quốc gia trên thế giới đã xác định xu thế
phát triển là sự hình thành xã hội thông tin, khoa học công nghệ ngày càng
phát triển nhanh chóng, xu thế toàn cầu hoá, yêu cầu mới của thương
trường, việc làm, sự xuất hiện của kinh tế tri thức.
Điều đó đặt ra cho giáo dục ở nước CHDCND Lào có những vấn đề:
Đổi mới tư duy về giáo dục, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục,
giáo dục suốt đời và phổ cập thông tin, hiện đại hoá giáo dục, học tập
thường xuyên và học tập suốt đời.
Để phát triển giáo dục có một số điều kiện cơ bản như sau: Môi trường
kinh tế giáo dục, chính sách và công cụ thể chế hoá giáo dục, cơ sở vật chất
kỹ thuật và tài chính dành cho giáo dục, đội ngũ giáo viên và người học,
16
nghiên cứu lý luận và thông tin giáo dục. Trong một số điều kiện cơ bản
trên, đội ngũ giáo viên là điều kiện cơ bản nhất quyết định sự phát triển của
giáo dục.Vì vậy nhiều nước khi đi vào cải cách giáo dục, phát triển giáo dục
thường bắt đầu bằng phát triển đội ngũ giáo viên.
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, đội ngũ giáo viên được Đảng và
Nhà nước đặc biệt quan tâm, coi là khâu quyết định thành công của sự
nghiệp cách mạng. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước,
Đảng Nhân dân cách mạng Lào coi nhân tố con người là yếu tố quyết định.
Sự nghiệp Giáo dục có vai trò đào tạo nguồn lực con người có đủ phẩm chất
và năng lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Giáo dục được coi là
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, đầu tư cho
tương lai, đầu tư phát triển bền vững.
Ngày nay ai cũng thừa nhận: Một nền giáo dục không thể vượt quá tầm
những giáo viên làm việc cho nó. Thầy giáo có một vị trí cực kỳ quan trọng,
nhất là trong tình hình mới. Trong thời đại ngày nay, thời đại thông tin, nhất
định sẽ có càng nhiều hơn những phương tiện dạy học hiện đại, yêu cầu đào

tạo con người sáng tạo ngày càng được nêu ra như một đòi hỏi cấp bách, thì
vai trò của người hướng dẫn,...các hoạt động sáng tạo cho học sinh. Một
thầy giáo trình độ thấp không thể làm được điều đó. Ngoài ra, lòng yêu
nghề, là uy tín của thầy.
Xây dựng đội ngũ giáo viên được coi như một giải pháp lớn, trọng tâm
để phát triển sự nghiệp giáo dục trong chiến lược giáo dục Lào. Nghị
quyết Đại hội Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần thứ VIII vào ngày 18 –
23/03/2006 đã khẳng định: “Nguồn nhân lực quan trọng nhất nhằm thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nguồn nhân lực con người giáo dục phải
có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có đủ trình độ đáp ứng
được sự phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới” (73).
17
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong
những năm đầu và những năm tiếp theo của thế kỷ XXI chúng ta cần phát
triển giáo dục, tạo ra được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được yêu
cầu của sự nghiệp CNH - HĐH, vì đây là động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh và bền vững đất nước. Mục tiêu phát triển của giáo dục nhằm nâng
cao dân trí, làm cơ sở đào tạo nhân lực và là gốc để đào tạo và bồi dưỡng
nhân tài, làm giàu thêm nguyên khí Quốc gia, là nguồn tài sản vô giá của
dân tộc và nhân loại.
Đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước coi là
mục tiêu ưu tiên của phát triển nguồn nhân lực. Trong đó đội ngũ giáo viên
là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực xã hội, là nguồn nhân lực cơ bản
của ngành giáo dục, của một nhà trường, nó được thừa hưởng tất cả những
ưu tiên của Quốc gia về phát triển nguồn nhân lực và cũng đòi hỏi phải được
nghiên cứu đổi mới theo những thay đổi của nên giáo dục.
ở nước CHDCND Lào, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý
phát triển giáo dục và nhân lực như: “Thực trạng và một số biện pháp quản lý
tài chính trong trường Đại học Quốc gia Lào” (Tác giả: Kong Ma
Vôngsengchăn); “Dự án phát triển sư phạm và nâng cao vai trò của giáo viên”

(Tác giả: Chănsouk Mitsokhao); “Vai trò của giáo viên Lào trong con đường
phát triển đất nước trong thời gian mới” (Tác giả: Soulinha
Mingmườngchăn); “Thành tựu của nền giáo dục nông thôn Lào 1975 - 2000”
và “Trên con đường phát triển tỉnh Xaynhabuli” (Tác giả: Kenglào Bliayao).
Liên quan đến cấp THPT, đã có những công trình nghiên cứu sau:
- Dự án “Tăng cường năng lực đào tạo giáo viên” (Capacity building
for teacher training). Mục tiêu của dự án là nhằm củng cố năng lực các cơ sở
đào tạo và tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan trung ương và chính
quyền địa phương tham gia đào tạo giáo viên THPT theo 4 lĩnh vực: Xây
dựng chương trình và viết giáo trình đào tạo giáo viên; Lập kế hoạch chiến
18
lược cho đào tạo; Quản lý và tiến hành cải cách hệ thống đào tạo giáo viên;
Giám sát, đánh giá nhằm duy trì những nội dung cải cách trong đào tạo giáo
viên THPT.
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục trung học
giai đoạn 2001 - 2010, do Ngân hàng thế giới tài trợ đã đi vào phân tích thực
trạng giáo dục trung học Việt Nam, từ đó xây dựng kế hoạch tổng thể cho
phát triển giáo dục bậc trung học. Riêng về đội ngũ giáo viên, nội dung
nghiên cứu đã đề cập đến các mặt: Thời gian học tập của giáo viên, mức
lương của giáo viên, tầng lớp xuất thân của giáo viên, phần trăm giáo viên
giành hoàn toàn thời gian cho nhà trường, sự vắng mặt không lý do của giáo
viên và đề cập đến một số hoạt động thực tiễn của giáo viên.
- Dự án hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Uỷ ban Châu Âu tài trợ, chủ
yếu đi sâu vào các quy trình quản lý nguồn nhân lực của ngành. Liên quan
đến phát triển đội ngũ giáo viên có các nội dung: Xây dựng chương trình
phần mềm tin học nhằm nâng cao năng lực thống kê, quản lý nhân sự; ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý; đánh giá tổng thể về thể chế
tổ chức, các nội dung quản lý và tác động của nó lên hệ thống, từ đó đưa ra
những nhận định chung, đề xuất các mục tiêu và hệ giải pháp chiến lược,
chủ yếu áp dụng cho cấp Trung ương (cấp hoạch định chính sách). Một số

phần mềm quản lý nhân sự từ dự án này đã được áp dựng trong cả nước, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin cần thiết về đội ngũ, góp phần
đắc lực cho các nghiên cứu khoa học liên quan (Nguồn: Kế hoạch và tài liệu
tổng kết dự án, HN 12/2004).
1.1.2. Trên thế giới
Phát triển đội ngũ giáo viên từ lâu đã được đề cập trong các nghiên
cứu lý luận và được sử dụng rất sớm trong thực tiễn hoạt động giáo dục ở
các nước trên thế giới, các nước trong khu vực. Không xác định rõ thời
điểm, nhưng theo Nguyễn Mạnh Tường [83] thì từ thế kỷ XVI ở châu Âu,
19
khi đề cập đến các biện pháp chấn hưng giáo dục, người ta đã nhấn mạnh
đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Các nội dung phát triển
đội ngũ giáo viên, cùng những biện pháp triển khai chúng dần được bổ sung,
ngày càng phong phú thêm, nhưng yếu tố chất lượng đội ngũ luôn luôn được
nhấn mạnh. Đến những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, khi mà các
khái niệm “vốn con người” (Human capital) và “nguồn lực con người”
(Human resources) xuất hiện ở Hoa Kỳ và sau đó thịnh hành trên thế giới thì
vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên cũng được giải quyết với tư cách là phát
triển nguồn nhân lực của một ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, nội dung và cách
thức giải quyết vấn đề thì có sự khác nhau ở nhiều mức độ và phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện thực tế của mỗi quốc gia và của mỗi giai đoạn lịch sử.
Từ năm 1980 nhà xã hội học người Mỹ Leonard Nadle (34, trang 26)
đã đưa ra sơ đồ quan lý nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ và nhiệm vụ
của công tác quan lý nguồn nhân lực. Theo ông thì quản lý nguồn nhân lực
phải gồm 3 nhiệm vụ chính là: Phát triển nguồn nhan lực (gồm giáo dục, đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ) ; sử dụng nguồn nhân lực
(gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá, đãi ngộ, kế hoạch sức lao động)
và môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại việc làm, mở rộng
quy mô làm việc, phát triển tổ chức).
ở Việt Nam, cũng đã có một số công trình nghiên cứu khá chuyên sâu về

phát triển con người và phát triển nguồn nhân lực như: “Phát triển nguồn
nhân lực giáo dục đại học Việt Nam” (Các tác giả: Đỗ Minh Cương, Nguyễn
Thị Doan) , “Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực” (Phạm Minh Hạc),
“Quản trị nhân sự” (Nguyễn Thanh Hội) , “Từ Chiến lược phát triển giáo dục
đến chính sách phát triển nguồn nhân lực” (Nhiều tác giả luận văn khoa
học)... Mỗi công trình đề cập đến những khía cạnh khác nhau, nhưng điểm
chung có thể rút ra là: Khẳng định vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển
kinh tế - xã hội; Thống nhất cơ bản với các nghiên cứu của thế giới về nội
20
dung quản lý, phát triển nguồn nhân lực và đề xuất sự vận dụng, với những
giải pháp rất sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của nước Việt Nam và trên khu
vực.
Khi đề cập đến phát triển đội ngũ giáo viên, ngoài sự thống nhất về nội
dung các nhiệm vụ với phát triển nguồn nhân lực, thời gian gần đây các
nghiên cứu đều đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và thích ứng nhanh
của mỗi giáo viên và cả đội ngũ. Trong đó, sự xuất hiện của các công nghệ
dạy học mới, sự phát triển nhanh của thế giới ngày nay...yêu cầu thay đổi
vai trò và phương pháp của người thầy càng trở nên cấp thiết là tiêu chí
trung tâm của đội ngũ giáo viên ngày nay. Nhà giáo phải vừa là nhà chuyên
môn, chuyên nghiệp, người lãnh đạo (lãnh đạo hoạt động của lớp học và
lãnh đạo chuyên môn) cũng được nhấn mạnh trong chuẩn giáo viên trong
khu vực và trên thế giới.
Từ các cuộc cải cách giáo dục 1950 ở Việt Nam đến thời kỳ kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ đã để lại những bài học quý báu về phát
triển đội ngũ giáo viên, như: nêu cao tinh thần “Dù khó khăn đến đâu cũng
phải thi đua dạy tốt – học tốt”, luôn luôn tìm ra những giải pháp tình thế để
thích ứng tình hình; coi trọng đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và yêu cầu
sự tự trau dỗi của người giáo viên; biết dựa vào dân để phát triển đội ngũ
giáo viên. Đó là những năm khó khăn, gian khổ, nhưng lý tưởng và ý chí
cách mạng, cùng với tinh thần khoa học đã giúp giáo dục Việt Nam đạt được

những thanh tựu to lớn, mà trong đó phải kể đến công lao của các thế hệ nhà
giáo. Những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
nhiều giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên đã được nghiên cứu và áp
dụng. Đặc biệt là từ khi chúng ta thực hiện đổi mới nội dung chương trình,
sách giáo khoa thì nhiều dự án và công trình khoa học liên quan đến đội ngũ
giáo viên ở tất cả các cấp, bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến các
công trình và tác giả theo từng chủ đề nghiên cứu như sau:
21
1). Nhóm công trình nghiên cứu để thiết lập cơ sở cho việc xây dựng
chương trình và chiến lược đào tạo giáo viên của tác giả: Phan Thị Hồng
Vinh; các tác giả: Đinh Quang Báo, Bùi Minh Hiền, Trần kiểm... Đây là chủ
đề được các nhà khoa học đề cập nhiều nhất trong thời gian gần đây, với
mục tiêu là giải quyết tốt khâu đào tạo ban đầu, khâu quan trọng nhất trong
nội dung phát triển đội ngũ giáo viên;
2). Nhóm công trình nghiên cứu khẳng định những tố chất về nhân
cách của người giáo viên của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc;
3). Nhóm các công trình nghiên cứu về biện pháp phát triển và quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp, bậc học tại những địa bàn cụ thể
thông qua các đề tài khoa học, luận văn như: Vũ Đức Đạm với giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non trên địa bàn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc
Ninh; Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu nâng
cấp trường Cao đẳng văn hoá Thành Phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Thị
Hồng Sinh; Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2015 của Nguyễn Hữu Mão; Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THCS huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2010 của Lê Định
Thanh; Biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại
học Hải Phòng đến 2010 của Nguyễn Sơn Thành; Giải pháp phát triển đội
ngũ hiệu trưởng các trường trung học cơ sở của huyện Cao Lộc tỉnh Lạng
Sơn của Nguyễn Xuân Tú; Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT của
Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Tây của Nguyễn Đức Vui; Ngô Đoàn Nguyễn với

giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh
Bạc Liêu...
Xây dựng chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Ban khoa giáo Trung ương Việt Nam đã
đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ thầy giáo có phẩm chất đạo đức, nghề
22
nghiệp, giỏi về chuyên môn, phải là người hướng dẫn gợi mở các hoạt động
sáng tạo cho học sinh.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính tổng quát đó, vấn đề
xây dựng đội ngũ giáo viên được các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu. Các
vấn đề xây dựng đội ngũ như quản lý chuyên môn, bồi dưỡng giáo viên,
công tác thi đua khen thưởng...được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đề cập. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều luận văn thạc sĩ, luận
án tiến sĩ đã nghiên cứu vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên ở các góc cạnh
khác nhau, đi sâu nghiên cứu giải quyết các vấn đề vướng mắc trong thực
tiễn công tác quản lý xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các địa
phương, các ngành, các cấp học khác nhau.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên đều tập trung vào đề tài xây
dựng đội ngũ giáo viên ở các ngành học, bậc học khác nhau với từng vấn đề
về quy hoạch, phương pháp giảng dạy, về quản lý chuyên môn... Các đề tài
này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc ở trong đơn vị, địa phương.
Khâu then chốt có vai trò quyết định chính là xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp, mạnh về
năng lực chuyên môn. Muốn có học trò giỏi thì trước hết phải có thầy giỏi.
Đề tài tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá được thực trạng đội ngũ
giáo viên hiện nay, đưa ra các giải pháp thiết thực khả thi thúc đẩy chất
lượng đội ngũ, chắc chắn là động lực quyết định nâng cao chất lượng của
các trường trung học phổ thông.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Người thầy giáo tốt, thầy giáo xứng đáng
là thầy giáo là người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không đăng trên báo, không

được thưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là những người
anh hùng vô danh” (66).
Trong những thập kỷ gần đây, bên cạnh quy mô dân số tăng nhanh, hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều đặt giáo dục lên vị trí hàng đầu, với định
23
hướng hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức. Điều đó làm cho quy mô
giáo dục tăng đột biến, vì vậy đội ngũ giáo viên cùng tăng nhanh trên phạm vi
toàn thế giới. Năm 1970 thế giới có 25,4 triệu giáo viên ở các cấp, bậc học
đến năm 1992 tăng lên 53,2 triệu người (tăng thêm 109,5% trong vòng 22
năm); trong đó các nước phát triển tăng thêm 20 triệu giáo viên (143%), các
nước đang phát triển tuyển dụng thêm 8 triệu giáo viên tăng 68% [49 tr 17].
Đội ngũ giáo viên đông đảo hơn, quan hệ giữa giáo viên và học sinh
cũng thay đổi. Giáo viên từ chỗ là người cung cấp thông tin duy nhất,
chuyển sang chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích, tư vấn để học
sinh tham gia vào quá trình dạy - học. Cơ cấu đội ngũ về giới có xu hướng
tăng dần tỷ trong nữ, ở bậc học càng thấp thì tỷ lệ nữ giới càng nhiều. Tại
các nước phát triển có đến 80% ở Tiểu học, 50% ở Trung học giáo viên là
nữ, còn ở các nước đang phát triển số tương ứng là 50% và 39% [49 tr 18].
Tăng trưởng kinh tế và sự phát triển nhanh chóng, liên tục của khoa
học, công nghệ đã làm biến đổi giáo dục một cách cơ bản và thực chất. Cơ
cấu lao động xã hội có sự chuyển dịch nhanh chóng làm cho nội dung,
chương trình giảng dạy trong nhà trường cũng phải có sự thay đổi tương
ứng. Quá trình dạy - học có thêm những phương tiện hiện đại để đổi mới
phương pháp, nhưng những yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng và cơ cấu lại đội
ngũ giáo viên để thích ứng với sự thay đổi nhanh, trở thành áp lực thường
xuyên.
Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đội ngũ giáo viên là một trong
năm điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục. Năm điều kiện đó là: 1) Môi
trường kinh tế của giáo dục; 2) Chính sách và các công cụ thể chế hoá giáo
dục; 3) Cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài chính giáo dục; 4) Đội ngũ giáo viên

và người học; 5) Nghiên cứu giáo dục, lý luận giáo dục và thông tin giáo
dục [49 tr 96].
24
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã
hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài”. Quan điểm đó của Đảng cộng
sản Việt Nam hầu như tất cả các quốc gia đều thống nhất khẳng định. Vì
vậy, nhiều nước đi vào cải cách, phát triển giáo dục thường đã bắt đầu từ
phát triển đội ngũ giáo viên. Có thể điểm qua tình hình ở một số quốc gia
tiêu biểu sau:
- Sau khi Liên Xô tan rã, chế độ chính trị thay đổi kéo theo sự thay đổi
của nền giáo dục, Chính phủ Cộng hoà liên bang Nga đã ban hành Luật giáo
dục mới (ban hành năm 1992 và sửa đổi, bổ sung năm 1996). Theo đó, các
cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên cũng có sự thay đổi. Từ thể chế
bao cấp về biên chế, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng, tập trung cao độ về kế
hoạch...đã có sự chuyển biến mạnh về đào tạo và bổ nhiệm giáo viên. Về
đào tạo: chuyển sang hệ thống đào tạo nhiều trình độ, đa dạng hoá loại hình
đào tạo; những nguyên tắc chung của Liên bang vẫn được giữ vững, trong
khi sự uỷ quyền mạnh mẽ hơn; công tác kế hoạch năng động hơn; dân chủ
hơn trong phát huy trí tuệ của các cấp quản lý giáo dục. Về bổ nhiệm giáo
viên hình thành hệ thống biên chế và hợp đồng mới, tổng nguồn giáo viên
được tính toán phù hợp với sự đa dạng hoá các loại hình trường lớp. Có thể
lấy Cộng hoà liên bang Nga làm một ví dụ về sự thay đổi tương ứng của đội
ngũ giáo viên, khi tính chất của nền giáo dục thay đổi. Đó là một mối quan
hệ nhạy cảm và tất yếu, không chỉ khi nền giáo dục có sự thay đổi cơ bản
như ở Nga, mà chỉ cân một thay đổi nhỏ về quan điểm, đường lối, định
hướng phát triển giáo dục... cũng đã có tác động mạnh mẽ đến các vấn đề về
đội ngũ nhà giáo [49 tr 212].
- Nhật Bản hiện có đội ngũ giáo viên trung học gần 1 triệu người, trong
đó giáo viên THPT khoảng 740 nghìn. Sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại
học để trở thành giáo viên phải có bằng chứng nhận giáo viên do một cơ

quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp. Bằng chứng nhận giáo viên được
25

×