Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tài liệu Đề án “Xu hướng phát triển của thị trường xuất khẩu sản phẩm thủy sản Việt Nam” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.31 KB, 34 trang )

Trường……………..
Khoa…………..

ĐỀ ÁN
“Xu hướng phát triển của
thị trường xuất khẩu sản
phẩm thủy sản Việt Nam”


Đề án môn học

Trường đại học KTQD
PHẦN MỞ ĐẦU

Sau hơn 15 năm đổi mới cho thấy chiến lược mà Đảng và Nhà nước
đề ra là hết sức đúng đắn. Quan điểm của chúng ta là hướng vào xuất khẩu
tích luỹ nội bộ cho nền kinh tế, phát huy mọi tiềm năng thế mạnh sẵn có để
cơng nghiệp hố -hiện đại hoá đất nước. Xu thế quốc tế hoá nền kinh tế
ngày càng trở thành một xu hướng quan trọng trong quá trình phát triển của
mỗi quốc gia.
Trong xu thế phát triển đó, Việt nam chúng ta cũng đã từng bước gia
nhập vào nền kinh tế thế giới noi chung và đã xuất đi nhiều nước với nhiều
mặt hàng khác nhau như gạo, cao su, cà phê, dầu mỏ, thuỷ hải sản...Xuất
khẩu thuỷ sản được coi là mặt hàng có tiềm năng của nước ta. Hiện nay
nước ta đứng vị trí thứ 17 trên thế giới và về tương lai thuỷ sản xuất khẩu
của ta có khả năng tăng cao hơn nữa vì tiềm năng thuỷ sản của ta rất lớn.
Do vậy các sản phẩm thủy sản của Việt Nam đã từng bước khẳng định
mình và dần có chỗ đứng trên thị trường thủy sản thế giới. Tuy nhiên, do
một số nguyên nhân nên các sản phẩm thủy sản của Việt Nam đang bị cạnh
tranh hết sức gay gắt và có nguy cơ mất dần chỗ đứng của mình.
Vì vậy em đã chọn đề tài “Xu hướng phát triển của thị trường xuất


khẩu sản phẩm thủy sản Việt Nam” để nghiên cứu các thị trường thủy sản,
nhằm giữ vững, phát triển và mở rộng thị trường thủy sản Việt Nam. B ố
cục bài viết của em được chia làm hai phần:
Phần I: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản và thị trường xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam.
Phần II: Xu hướng và giải phỏp phỏt triển thị trường xuất khẩu
thuỷ sản.
Do thời gian, trình độ và kinh nghiệm có hạn nên bài viết nay chỉ trình
bày được một vài khía cạnh của vấn đề. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Nguyễn Thu Lan đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này
1


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

PHẦN I
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM

1. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong thời
gian qua.
1.1. Các sản phẩm thủy sản chủ yếu
Nếu như thời kỳ 1985-1995, chúng ta phải dựa vào một sản phẩm chủ
yếu là tôm đông block thỡ Từ năm 1995 trở đi, tỷ lệ tôm đông giảm, các
sản phẩm tăng nhanh như cá đông lạnh các loại, mực và bạch tuộc đông
lạnh và phơi khô. Đến nay tôm đơng vẫn cịn là sản phẩm xuất khẩu số một
với tổng trị giá xuất khẩu tăng lên rất nhanh từ 59 triệu USD năm 1985 lên
775 triẹu USD năm 2001, nhưng tỷ trọng đã giảm đi 34% so với cách đây

15 năm. Điều đáng chú ý là trứoc đây các sản phẩm cá ít được chú ý thì gần
đây các sản phẩm cá đông lạnh, cá tưới, cá phi-lê được chú trong hơn. Hiện
nay giá trị xuất khẩu cá đông đã chiếm tỷ trọng 20%. Năm 2001 mực khô
đã trở thành một mặt hàngười xuất khẩu lớn thứ 3 đạt 144 triệu USD.
Bảng 1: Xuất khẩu thuỷ sản năm 2004 theo từng mặt hàng
năm 2003
Sản lượng
Giỏ trị
Bạch tuộc đông lạnh 20583.48
35183937
Cá đông lạnh
74093.14 221947692
Cá khô
12906.8
36844382
Cá ngừ
14475.71
58592912
Mực đông lạnh
21069.73
80707667
Mực khô
18109.76 153809866
Ruốc khô
2743.67
3802902
Các mặt hàng khác 211505,45 1186596396
Cỏc mặt hàng

năm 2004

Sản lượng
Giỏ trị
35688.49
71103642
165596.3
464727235
14755.54
47916251
20783.76
55054959
26726.62
96517102
9793.97
65420451
6927.17
5208457
280271.9 805948097

Tổng số
375490.7 1777485754 560543.8 1611896194
Nguồn : Trung tâm thị trường KHKT và kinh tế thuỷ sản-Bộ thuỷ sản

2


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

Năm 1998 dến 1999, các mặt hàng thuỷ sản giá trị gia tăng mới chiếm

17-18% thì nay đã hơn 30% trong tổng số sản phẩm xuất khẩu. Nhiều
doanh nghiệp tỷ trọng này chiếm 50%. Đây là kết quả của chủ trương đổi
mới công nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu và tăng cường quản lý chất
lượng sản phẩm theo chương trình HACCP và ISO 9002 của ngành. Hiện
nay đã có trên 60 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu được cấp giấy
chứng nhận xuất khẩu trực tiếp sang EU. Nhiều mặt hàng đã chinh phục
được các thị trường quan trọng như Mỹ, Nhật Bản.
1.2. Một số thị trường xuất khẩu thuỷ sản chủ yếu
1.2.1 Thị trường Nhật Bản.
Nhật Bản là quốc gia có mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu người
cao nhất thế giới (67kg/người /năm). Người Nhật Bản coi trọng nguồn cung
cấp protein từ tôm cá, đặc biệt trong năm, người Nhật có tới hàng trăm lễ
hội và mỗi lễ hội hầu như có một hay vài món ăn chế biến từ thuỷ sản.
Nhưng trong lịch sử phát triển lâu dài của mình, Nhật Bản đã sớm là
một quốc gia biển nên có tiềm năng lớn về đánh bắt và ni trồng thuỷ sản
, kim ngạch xuất khẩu những năm gần đây của Nhật Bản trên dưới 3,6 tỷ
USD, riêng 6 tháng đầu năm 2001, xuất khẩu đạt 128.377 tấn, trị giá 44,9
tỷ yên. Nhật Bản chủ yếu xuất khẩu mực, cá hồi Thái Bình Dương sang
Trung Quốc với khối lượng rất lớn, trên 90% lượng cá chuồn được xuất
sang Thái Lan làm nguyên liệu cho hải sản đóng hộp.
Mặt hàng thuỷ sản mà Nhật Bản nhập về chủ yếu là tôm, cá ngừ, cá
mực, lươn, surimi, cua…Năm 2000, Nhật Bản nhập 246.627 tấn tôm đông
lạnh, giảm 3% so với năm 1999. Các nước xuất khẩu tôm sang thi trường
Nhật chủ yếu là Ấn Độ, Inđônêxia và Việt Nam , cá ngừ vàng đông lạnh và
cá ngừ mắt to từ Hàn Quốc và Đài Loan, cá hồi từ Nauy và Chi Lê, lươn tư
Trung Quốc.
Riêng đối với Việt Nam thỡ sản lượng xuất khẩu vào thị trường Nhật
Bản tương đối cao, năm 2001 đạt 76895,53 tấn, trị giá gần 466 triệu USD,
3



Đề án môn học

Trường đại học KTQD

năm 2002 đạt 96251,41 tấn, trị gớa gần 540 triệu USD, năm 2003 đạt
97953,91 tấn, trị giá gần 600 triệu USD và đến năm 2004 thỡ đạt
121160,49 tấn, trị giá gần 770 triệu USD với các sản phẩm chủ yếu của
nước ta xuất sang Nhật là tôm, cỏ mực… Hầu hết cỏc sản phẩm của ta đều
đáp ứng được yêu cầu của thị trường Nhật, được người tiêu dùng ưa
chuộm. Tuy nhiên sản phẩn của ta đang vấp phải khó khăn tương đối lớn,
đó là phải cạnh tranh với các sản phẩm của các nước Ấn Độ, Indonexia…là
những nước rất mạnh trong khu vực về xuất khẩu thuỷ sản. Mặt khác, các
sản phẩm của chúng ta vẫn chưa được cao về chất lượng, chủng loại chưa
đa dạng, do đó vấn đề cạnh tranh với các nước trên là rất khó khăn.Ngồi ra
chúng ta cũn phải cạnh tranh với một s ố nước nữa như là Nauy, chilờ,
Trung Quốc…
1.2.2. Thị trường Mỹ
Trong thập kỷ vừa qua, Mỹ luôn đứng thứ ba, thứ tư trên thế giới về
tổng sản lượng thuỷ sản với mức khá ổn định từ 5,5-5,9 triệu tấn/năm. Hầu
hết các mặt hàng thuỷ sản của Mỹ đều có chất lượng cao, phong phú về
chủng loại với nhiều sản phẩm quý như cá hồi, cá tuyết, cá ngừ, tơm hùm,
sị, điệp, cá nheo...Tuy nhiên, sản lượng thuỷ sản nêu trên vẫn chưa đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Hơn thế, thị hiếu của người tiêu dùng
Mỹ lại tập trung vào một số mặt hàng như: Tơm đơng bóc đầu, cá ngừ đóng
hộp, cá hồi tươi Đại Tây Dương, cá phi lê tươi, tôm hùm, thịt điệp...Các
mặt hàng nêu trên của Mỹ lại có rất ít hoặc có nhưng khơng đủ đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Đặc điểm này là một trong
những động lực quan trọng cho ngoại thương hàng thuỷ sản của Mỹ phát
triển toàn diện cả về xuất khẩu lẫn nhập khẩu.

Những năm gần đây, xuất nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ đạt giá trị bình
quân 10 tỷ USD/năm, lớn thứ 2 trên thế giới.

4


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

Các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ rất đa dạng, chủ yếu là thuỷ
sản tươi sống và đông lạnh (khoảng 88% giá trị nhập khẩu), 73% là các mặt
hàng thuỷ sản đóng hộp, còn lại là các mặt hàng thuỷ sản khác. Tôm đông
lạnh là mặt hàng nhập khẩu quan trọng nhất vào Mỹ, chiếm tới 38% giá trị
nhập khẩu của thuỷ sản nước này, chiếm gần 30% giá trị tôm đông lạnh
nhập khẩu của thế giới. Tôm đông lạnh nhập khẩu vào Mỹ chủ yếu là tơm
bóc đầu (chiếm 55% khối lượng và 58% giá trị) và tôm nguyên liệu thô
(chiếm 38% khối lượng và 34% giá trị nhập khẩu tôm đông). Thái Lan tiếp
tục chiếm lĩnh thị trường tôm đông lạnh ở Mỹ nhưng so với năm 1995 thì
khối lượng giảm 7%. Equado lại là nhà xuất khẩu tôm đông lạnh thứ 2 sang
Mỹ nhưng về khối lượng so với năm 1995 cũng giảm 8,5%. Sau nữa là đến
Trung Quốc và một số nước khác có kim ngạch xuất khẩu tơm đơng lạnh
khá lớn sang thị trường Mỹ. Ngồi tơm đông lạnh, mặt hàng thuỷ sản nhập
khẩu lớn thứ hai là cá philê tươi và ướp đông. Mặc dù Mỹ có khả năng sản
xuất cá philê nhưng do người Mỹ rất ưa chuộng cá philê của Tây Âu và
Canada, vì vậy Mỹ phải xuất khẩu sản phẩm của mình và nhập khẩu sản
phẩm của các nước khác (Canada, Chi Lê, Na uy, Tây Ban Nha...). Sau tôm
đông lạnh và cá philê, các mặt hàng khác như : cá ngừ nguyên con, cá hồi
nguyên con và ướp lạnh, cá ngừ đống hộp...được nhập khẩu vào Mỹ với giá
trị hàng năm tương đối lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cư dân

nước này và để tái chế rồi xuất sang nước khác.

5


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

Đối với Việt Nam thỡ thị trường Mỹ là một thị trương rất lớn, rất cần
phải quan tâm. Tuy nhiêu sản lượng thuỷ sản của nước ta xuất sang Mỹ
không đều, năm 2001 đạt sản lượng là 70930,78 tấn, trị giỏ gần 500 triệu
USD, năm 2002 đạt là 98664.54 tấn, trị giỏ gần 650 triệu USD, năm 2003
đạt được 122162.89 tấn, trị giỏ gần 780 triệu USD nhưng đến năm 2004
thỡ sản lượng chỉ đạt là 91380,69 tấn, giỏ trị là gần 600 triệu USD. Cỏc
sản phẩm của nước ta xuất khẩu sang thị trường Mỹ chủ yếu là cỏc loại cỏ,
tụm…Tuy nhiờn khó khăn của thuỷ sản nước ta trên thị trường Mỹ là cú rất
nhiều cỏc đối thủ cạnh tranh, hầu hết các nước đó đều là cỏc quốc gia cú
thế mạnh về thuỷ sản với chất lượng sản phẩm cao, phong phỳ về chủng
loại như Thái Lan, Trung Quốc, Equado, Canada…
1.2.3. Thị trường Trung Quốc.
Năm 2000, sản lượng thuỷ sản các loại của Trung Quốc đạt 42.785
ngàn tấn trong đó sản lượng thuỷ sản khai thác tự nhiên là 17.400 ngàn tấn
và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đạt 25.385 ngàn tấn. Dự kiến đến năm
2001, sản lượng thuỷ sản của Trung Quốc sẽ tăng lên đến trên 50 ngàn tấn
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước ngày càng tăng và nhu cầu cho
xuất khẩu với khối lượng lớn.
Về tiêu thụ, do mức sống của nhân dân Trung Quốc tiếp tục tăng lên
và nhu cầu về thuỷ sản tươi sống cũng tăng theo, dưới đây là số liệu thống
kê của Trung Quốc cho ta thấy.

Bảng 2: Cơ cấu tiêu dùng và xuất nhập khẩu thuỷ sản Trung Quốc.
Năm

Đơn vị

1999

2000

kg/người

5,82

6,74

- Thành thị:

,,

10,3

11,7

- Nơng thơn:

,,

3,28

3,92


Nhập khẩu.

Tấn

626.000

1.251.000

Xuất khẩu.

,,

1.296.000

1.485.000

Chỉ tiêu
Mức tiêu thụ bình quân.

6


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

Nguồn: Trung tâm thị trường KHKT và kinh tế thuỷ sản-Bộ thuỷ sản
Tớnh đến hết tháng 4/2001, khối lượng thuỷ sản mậu dịch của Trung
Quốc dự tính tăng 13% so với cùng kỳ năm 2000.

Hầu hết cá đông lạnh nhập khẩu vào Trung Quốc được lọc xương và tái
xuất. Mực là loài nhuyễn thể thân mềm được giao dịch với khối lượng lớn,
phần lớn mực nhập khẩu vào Trung Quốc được chế biến và tái xuất sang
Nhật, Mỹ và Hàn Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc cũng xuất khẩu một khối
lượng lớn mực sống, tôm đơng lạnh, lươn sống và đơng lạnh.
Tính đến tháng 11/2000, thuỷ sản Việt Nam đã xuất khẩu sang thị
trường này 252,1 triệuUSD tăng 2,3 lần so với năm1999. Trung Quốc và
Hồng Kông đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của ngành thuỷ sản
Việt Nam, chiếm tỷ trọng 19,3% tổng gía trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
cả nước, có tốc độ tăng trưởng nhanh, sát nút với thị trường Mỹ, đã khẳng
định vị trí quan trọng của mình. Xuất khẩu cá sang thị trường này đã đạt
36,6 triệu USD, ngang ngửa với thị trường Nhật bản vốn là thị trường
truyền thống lớn nhất của ta. Riêng mực và bạch tuộc đạt 12 triệu USD,
vượt cả 13 nước EU cộng lại. Đặc biệt hơn là hàng khô các loại xuất khẩu
sang thị trường này đã đạt 150,797 triệu USD chiếm tỷ trọng 60% kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam năm 2000 vượt xa gía trị xuất khẩu của
một số ngành kinh tế mạnh và có nhiều lợi thế của Việt Nam như cao su,
hạt tiêu...
Thị trường Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm 2001 đã tăng 2,76 lần
đạt 106 triệu USD trong đó hàng khơ đạt 74,3 triệu USD tăng 2,97 lần và
mặt hàng cá đạt 33,4 triệu USD tăng 11 lần so với cùng kỳ năm 2000 mặc
dùgiá tơm xuất khẩu có giảm 20-30% so với cùng kỳ năm 2000 và vẫn
chưa có dấu hiệu nhích lên.
Thị trường Hồng Kơng chiếm khoảng 10% về gía trị hàng xuất khẩu
thuỷ sản, tiêu thụ thuỷ sản Hồng Kông rất lớn và phải nhập khẩu. Hiện nay
Hồng Kông đã thuộc về Trung Quốc đang chuyển dần từ quốc gia xuất khẩu
7


Đề án môn học


Trường đại học KTQD

lớn thuỷ sản thành thị trường tiêu thụ và nhập khẩu lớn các hàng thuỷ sản
nên nó sẽ trở thành một thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn hơn trước và sẽ
không thua kém gì so với thị trường Nhật bản.
1.2.4. Thị trường EU.
Liên minh Châu Âu hiện nay bao gồm 25 quốc gia với khoảng 500
triệu người tiêu dùng. Từ năm 1968, EU đã là một thị trường thống nhất về
hải quan, có định mức thuế hải quan chung cho tất cả các nước thành viên.
Ngày 7/2/1992 hiệp ước Masstricht được ký kết tại Hà Lan mở đầu cho sự
thống nhất về chính trị, kinh tế tiền tệ giữa các nước thành viên EU. Thị
trường EU thống nhất cho phép tự do lưu thơng sức lao động, hàng hố dịch
vụ và vốn giữa các nước thành viên.
Riêng đối với mặt hàng thuỷ sản, EU là một trong ba thị trường tiêu thụ
thuỷ sản lớn nhất thế giới bên cạnh Nhật Bản và Mỹ. Hàng năm Liên minh
Châu Âu chiếm từ 25-30% nhập khẩu thuỷ sản của toàn thế giới. Mức tiêu
thụ thuỷ sản bình quân đầu người ở EU là 17kg/năm và tăng dần hàng năm
khoảng 3%. Giá cả mặt hàng thuỷ sản ở thị trường EU cũng cao hơn các thị
trường Châu Á trung bình khoảng từ 1,1 đến 1,4 lần và có tính ổn định. Thị
trường thuỷ sản EU có tính ổn định cao, với nhiều nhóm cư dân có nhiều
yêu cầu khác nhau trong thói quen tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản.
Trong khi nhu cầu về hàng thuỷ sản đang ngày càng tăng, Uỷ ban nghề
cá của EU mới đây đã ra tuyên bố cắt giảm 1/3 sản lượng khai thác hải sản
từ năm 1997-2010, nhằm để bảo vệ nguồn lợi hải sản. Chính điều này làm
cho nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của EU đang ngày càng tăng cao. Tuy
nhiên thị trường EU thật sự là một thị trường khó tính, có tính chọn lọc cao
với những u cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Trong những năm vừa qua thỡ Việt Nam cũng đó từng bước đổi mới

cơng nghệ, dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước
xâm nhập vào thị trường EU. Năm 2001 xuất khẩu thuỷ sản của nước ta
8


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

sang thị trường này đạt 26659.04 tấn, trị giá 90745293 USD, năm 2002 sản
lượng là 28612.78 tấn, trị giỏ là 73719852 USD và đến năm 2004 thỡ sản
lượng đạt 73459,12 tấn, trị giá gần 230 triệu USD. Hiện nay, các sản phẩm
xuất sang thị trường này của nước ta là t ôm đông lạnh, mực đông lạnh,
nghêu, ghẹ, sũ, ốc, cua, tụm hựm...và một vài năm tới sẽ xuất khấu thêm
một số mặt hàng nữa. Taị thị trường này sản phẩm của ta cũng gặp phải
nhiều đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Thái Lan, canada, Ấn Độ…và các
sản phẩm tái xuất của Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc…
1.2.5. Các thị trường khác.
Ngoài ra nước ta cũn cú một số thị trường khác như thị trường Nga,
một số nước Đông Âu và một số nước ở châu Mỹ. Các thị trường nay cũng
gia tăng rất nhanh cả về số lượng và giá trị,năm 2001 xuất được 84927,92
tấn, đạt giá trị là 256301785 USD, năm 2002 là 100385,2 tấn, trị giá
258860933 USD, năm 2003 là 132259,39 tấn, trị giá 431417822 USD và
đến năm 2004 cũng đạt được 121434,36 tấn, đạt giá trị là 380228081 USD.
Các sản phẩm xuất sang các thị trường này có rất nhiều chủng loại, đa dạng
như cá đông lạnh, cá khô, cá khô, ruốc khô,tôm đông lạnh, tôm khô…
Thị trường các nước Châu Á khác cũng chiếm tỷ trọng lớn, năm 1999
chiếm 23%. Đáng kể là Singapore, hiện nay là thị trường lớn thứ 4 về xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 8% gía trị xuất khẩu. Đến
tháng 11/2000 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang

Singapore, Đài Loan là 22,7 triệu USD; Triều Tiên là 21 triệu USD,
Malaysia là 10,5 triệu USD; Canada là 19,6 triệu USD; Oxtraylia là17,1
triệu USD.
Đó là những thị trường cũng có nhiều tiềm năng mà Việt Nam cần
phải cố gắng xâm nhập và mở rộng hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ
sản.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản .
1.3.1. Yếu tố kinh tế .
9


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

Kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xuất
khẩu hàng hố của mỗi quốc gia, trong đó có thuỷ sản. Khi một thị trường
nào đó bị rơi vào tỡnh trạng bị khủng hoảng thỡ việc xuất khẩu sang thị
trường đó là rất khó khăn vỡ khi đó ng ười dân sẽ khơng muốn tiêu thụ
những hàng hố có giá trị cao, thậm chí là trung bỡnh, do đó giá trị xuất
khẩu thu về sẽ không được cao,thậm chớ cú khi cũn bị lỗ. Kinh tế của đất
nước cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, khi thu nhập người dân
giảm xuống thì nhu cầu của người dân về các sản phẩn thuỷ sản nhập khẩu
cũng sẽ giảm xuống, do đó việc xuất khẩu sang các thị trường đó sẽ gặp rất
nhiều khó khăn, có khi là khơng xuất khẩu được. Đối với các doanh nghiệp
khi xuất khẩu cũng cần phải chú ý đến yếu tố này vì nó sẽ ảnh hưởng đến
doanh thu của chính doanh nghiệp đó.
1.3.2. Yếu tố địa lý,khí hậu.
Thị trường cũng chịu tác động của yếu tố địa lý và khí hậu tự nhiên.
Chính yếu tố này mà thị trường của một quốc gia, khu vực khác nhau có

những yêu cầu khác nhau, địi hỏi sản phẩm đưa vào phải thích hợp. Chẳng
hạn như sản phẩm nào đó sử dụng tốt ở các nước có khí hậu ơn đới có thể ở
khí hậu nhiệt đới lại bị hỏng, hoặc đòi hỏi phải để ở nhiệt độ lạnh hoặc bôi
dầu mỡ bảo quản. Những sản phẩm dễ hỏng do sự tác động của khí hậu
nóng ẩm thì lại u , bảo quản cao hơn khi xâm nhập vào thị trường có
nhiệt độ cao, độ ẩm lớn.
1.3.3. Yếu tố chính trị – pháp luật.
Ngồi các yếu tố đã nêu trên, thị trường quốc tế còn chịu sự tác động
bởi chính trị và pháp luật. Thể hiện ở những ưu đãi và cản trở của Chính
phủ đối với các nhà cung ứng khi xâm nhập vào thị trường quốc gia này.
Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện dễ xâm nhập vào thị
trường hơn, đồng thời có điều kiện mở rộng thị trường của mình. Có thể đó
là những qui chế hàng rào thuế quan, về bảo hộ, hạn ngạch.. . Nếu mối

10


Đề án mơn học

Trường đại học KTQD

quan hệ chính trị giữa nước nhập khẩu và xuất khẩu là bất ổn thì xâm nhập
và mở rộng thị trường sẽ là rất khó khăn cho nhà xuất khẩu.
1.3.4. Yếu tố văn hóa.
Khi xét các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, đặc biệt là thị trường
quốc tế thì khơng thể bỏ qua yếu tố văn hố. Chính yếu tố văn hố đó đã
làm cho khách hàng ở mỗi quốc gia phản ứng khác nhau với cùng một loaị
sản phẩm. Tác động của yếu tố văn hoá đến thị trường thực sự là một vấn
đề rộng, phức tạp, tuỳ cách quan niệm văn hố theo nghĩa rộng hay nghĩa
hẹp nhưng có một điều, yếu tố văn hố được hình thành trên điều kiện tự

nhiên, lịch sử dân tơc, tơn giáo.. . Do đó, thị trường của cùng các loại sản
phẩm vào các quốc gia có nền văn hố khác nhau thì sẽ khác nhau. Một ví
dụ đơn giản về ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá tới thị trường quốc tế là
việc giới thiệu và bán váy ngắn ở các quốc gia theo đạo hồi là điều không
tưởng.
Một số yếu tố khác như: Trình độ cơng nghệ, hệ thống phân phối..
cũng có tác động rất lớn đến các thị trường xuất khẩu của một nước.

2 . Đánh giá thực trạng .
2.1 . Những kết quả đạt được.
Năm 1985, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 75 triệu USD, năm 1990
là 178 triệu USD và tăng nhanh với 1475 triệu USD năm 2000. Năm 2001
là 1760 triệu USD. Sau thập kỷ 90 vừa qua, giá trị xuất khẩu đã tăng lên
888% là mức tăng nhanh nhất trong số các sản phẩm lương thực và thực
phẩm xuất khẩu.
Trong 5 năm gần đây mức tăng này bình quân hàng năm là
24,2%/năm. Đây là mức tăng cao khơng chỉ ở nước ta mà cịn trên thế giới
(giá trị xuất khẩu thuỷ sản thế giới cùng thời kỳ chỉ tăng bình quân
1%/năm). Nhờ xuất khẩu thuỷ sản hàng năm tăng nhanh vào đầu thập kỷ
90 của thế kỷ 20, Việt nam còn đứng hàng thứ 25, 26 tới cuối thế kỷ 20 đã

11


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

vươn lên thứ 13, 14 trên thế giới và đã gia nhập danh sách những nước xuất
khẩu thuỷ sản chính của thế giới.

Vào những năm 2000 thì các thị trường của xuất khẩu có những biến
động mạnh, đặc biệt là sau vụ kiện tôm và cá basa nhập khẩu vào thị trường
Mỹ.Tuy nhiên xuất khẩu thuỷ sản vẫn có những bước phát triển đáng ghi
nhận, các thị trường vẫn được duy trì, mở rộng với tổng cộng hơn 80 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, các thị trường từng bước được khai thác
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Bảng 3:Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch năm 2004 trên các thị trường.
Năm 2003
Các thị trường sản lượng
Giỏ trị
(tấn)
(USD)
Chõu Á
(khụng kể
90503.71 290925817
Nhật)
Chõu Âu
38186.88 116739138
Mỹ
122162.89 777656159
Nhật Bản
97953.91 582837870
Các
thị
132259.39 431417822
trường khác
481066.78 2199576806
Tổng số

% về

giỏ trị

Năm 2004
sản lượng
giỏ trị
(tấn)
(USD)

%về
giỏ trị

13.23

123891.1

413861348

17.24

5.31
35.35
26.50

73459.12
91380.69
121160.49

231527515
602969450
772194720


9.64
25.12
32.16

19.61

121434.36

380228081

15.84

100.00

531325.76 2400781114

100.00

Nguồn : Trung tâm thị trường KHKT và kinh tế thuỷ sản-Bộ thuỷ sản
Trong khối ASEAN, Việt nam đã ngang ngửa với Indonesia, chỉ đứng
sau Thái Lan về xuất khẩu thuỷ sản. Đây được coi là thành tích xuất sắc
của Việt nam trong thời kỳ đổi mới và đã được quốc tế và bạn bè đánh giá
cao. Để đạt được những thành tựu này, các doanh nghiệp thủy sản và nhà
nước đã có những việc làm cụ thể, hợp lý để đưa ngành thủy sản phát triển
theo đúng định hướng phát triển của nhà nước :
- Nâng cao chất lượng quản lý, hoàn thiện bộ máy quản lý ở các địa
phương, phân cấp mạnh tới các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó tích cực hạn
chế và khắc phục tính tự phát tăng cường hiệu quả và phát triển bền vững,
đề xuất những chính sách, giải pháp cụ thể để thu hút các nguồn vốn đầu

tư, xúc tiến tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ.

12


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

- Hoạt động quản lý chất lượng và an tồn vệ sinh có sự khởi sắc đáng
mừng và có những chuyển biến mang lại hiệu quả thực sự. Chế biến thuỷ
sản là khu vực đi tiên phong trong áp dụng phương thức quản lý chất lượng
theo hệ thống, các doanh nghiệp tích cực đầu tư đổi mới điều kiện sản xuất
đảm bảo an toàn vệ sinh, áp dụng quản lý theo HACCP đưa ra những sản
phẩm chất lượng, đáp ứng đòi hỏi của người tiêu dùng, đứng vững ngay cả
lúc thị trường truyền thống trong khu vực chao đảo vì khủng hoảng tài
chính, thị trường mới lại xâm nhập vơ cùng khó khăn đối với thực phẩm
thuỷ sản nhập từ nước ngoài. Các hoạt động kiểm tra đánh giá công nhận
các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đảm bảo đủ điều kiện an toàn vệ sinhvà
hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng áp dụng chương trình quản lý theo
HACCP của cơ quan thẩm quyền cũng được triển khai mạnh. Trung tâm
kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản (NAFIQACEN) do bộ thuỷ sản
thành lập với một hệ thống gồm 6 chi nhánh trong cả nước được trang bị
phịng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế đã có khả năng đáp ứng các
nghiệp vụ chuyên môn và trở thành công cụ đắc lực của ngành trong quản
lý Nhà nước về điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thuỷ sản, tạo thêm một
lực đẩy cho xuất khẩu thuỷ sản ngày càng đạt cao hơn, thị trường mở rộng,
tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng được nâng lên, nhiều mặt hàng đã đáp
ứng được yêu cầu ăn ngay và nấu ngay và đã thâm nhập được các siêu thị
khó tính nhất.

- Nhà nước tích cực đổi mới cơ cấu quản lý, cho phép doanh nghiệp
xuất khẩu tự do đi các nước, tự cân đối ngành.
- Nghề nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục phát triển mạnh theo hướng tăng
sản, ứng dụng tiến bộ sinh học trong chọn và lai tạo giống đi đôi với công
nghiệp hố sản xuất thức ăn.
- Khuyến khích ni trồng thuỷ sản ven bờ theo mơ hình trang trại ,
những vùng ven biển được Chính phủ cho phép chuyển đất trồng sang ni
tơm cá có hiệu quả hơn, q trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và phân công
13


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

lại lao động nông thôn từ nông nghiệp thuỷ sản diễn ra rất nhanh, đạt hiệu
quả cao, đã và đang góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân rõ rệt.
- Hiện nay, công nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam đang lớn mạnh
với 200 nhà máy đông lạnh, vùng nguyên liệu lớn đang được hình thành và
theo chiều sâu.
- Tích cực tập trung vốn, ngân sách ưu đãi để đóng mới sửa chữa tàu
đánh cá và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và chế biến đồng
thời tăng cường các trang thiết bị viễn thông dùng cho nghề cá. Hiện nay,
tồn ngành đã có 71500 tầu thuyền các loại.
- Tính đa dạng của các sản phẩm chế biến ngày càng rõ nét trong sản
xuất, chế biến và xuất khẩu.
- Hàng năm, tạo thêm hàng trăm việc làm mới với đủ các trình độ
tham gia các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ phục
vụ sản xuất, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản.

2.2 . Những hạn chế và nguyên nhân.
2.2.1. Những hạn chế.
Mặc dù đạt được những kết quả khả quan đó nhưng ngành thuỷ sản
vẫn cịn có những hạn chế nhất định :
Về khâu sản xuất và chế biến thì các sản phẩm của thuỷ sản tuy xuất
khẩu được nhiều nhưng chất lượng khơng được cao, chính vì thế mà giá trị
của hàng thuỷ sản Việt Nam không được cao. Giá bán các sản phẩm thuỷ
sản của Việt Nam so với các nước trong khu vực hay trên thế giới đều thấp
hơn nhiều, vi thế tổng giá trị xuất khẩu thu về không được cao, không đúng
với giá trị thực của các sản phẩm đó. Các nhà máy xí nghiệp sản xuất các
mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu đều đã cũ, không đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng các mặt hàng xuất khẩu vào các nước như Nhật Bản, Mỹ, Châu
Âu…

14


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

Về khâu đánh bắt và ni trồng thì ngành thuỷ sản vẫn chưa khai thác
được hết tiềm năng của đất nước. Diện tích ni trồng thuỷ sản hiện nay
vẫn chiếm tỉ lệ tương đối thấp, cịn nhiều diện tích đất bỏ phí rất nhiều,
chưa được khai thác hết, hiệu quả của việc nuôi trồng chưa được cao.
Các phương tiện đánh bắt của nước ta rất nghèo nàn, lạc hậu, có ít phương
tiện có khả năng đánh bắt xa bờ, các phương tiện đánh bắt với khối lượng
thấp,do đó hiệu quả kinh tế khơng cao.
Về việc tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm, các doanh nghiệp chưa
chú trọng đến khâu marketing cho các sản phẩm của mình, do đó dẫn đến

việc một số sản phẩm không phù hợp ở một số thị trường hay chất lượng
không đáp ứng được đúng với yêu cầu thị trường đòi hỏi

15


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

2.2.2. Những nguyên nhân.
Sau những bước phát triển nhảy vọt vào cuối những năm 1980 và đầu
những năm 1990 hoạt động đánh bắt thuỷ sản đã có dấu chững lại do hiệu
quả giảm sút, năng suất khai thác tàu thuyền là 0,92 tấn hải sản/mã lực ,đến
1995 giảm xuống còn 0,62 tấn/mã lực do các nguyên nhân tự nhiên ( khai
thác hải sản ven bờ đã vượt mức cho phép 10% ) và các nguyên nhân chủ
quan (máy móc và trang thiết bị lạc hậu ,thiếu phương tiện và kinh nghiệm
đánh bắt hải sản đại dương, trình độ lực lượng lao động cịn thấp ...)
- Hiện nay, gần 80% số nhà máy chế biến thuỷ sản đã hoạt động trên
10 năm, chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng chế biến sản phẩm xuất
khẩu.
- Hầu hết hàng hoá thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam hiện nay dưới dạng
thô (ướp lạnh, ướp đông.. .) với giá trị thấp.
-Trong thời gian tới, ngành thuỷ sản sẽ phải dựa nhiều vào khu vực
nuôi trồng mà chủ yếu là ni tơm xuất khẩu, trong khi đó diện tích nuôi
thuỷ sản nước mặn và nước lợ hiện chỉ chiếm 35% tổng số 800 ngàn ha eo,
vịnh, đầm phá tự nhiên ở nước ta.
- Khu vực nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn về
các chính sách thuế, luật pháp của Chính phủ vốn, cơng nghệ ni trồng,
giống, chế biến.. . Thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam tự ni trồng chỉ chiếm

63% trong đó hơn 90% là ni thâm canh và bán thâm canh có chất lượng
khơng ổn định và năng suất rất thấp, chỉ băng 15% so với Thái Lan. Vào
đầu năm 2001, riêng tôm giống thiếu khoảng 3-4 tỷ con.
- Còn thiếu nhiều phương tiện đánh bắt cá xa bờ hoặc các phương tiện
này quá nghèo nàn, lạc hậu đã làm hạn chế khai thác luồng cá lớn có giá trị
cao.
- Các thiết bị bảo quản cần thiết cho thuỷ sản trước khi đưa vào bờ
khơng có đủ làm giảm chất lượng hàng thuỷ sản do khâu bảo quản trên
biển.
16


Đề án mơn học

Trường đại học KTQD

- Tình trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản hiện nay thiếu định hướng
thị trường, các chiến lược phát triển thị trường, thiếu quy hoạch và người
sản xuất vội vã với lợi ích trước mắt đã gây lên bệnh dịch tôm làm thiệt hại
lớn về kinh tế, môi sinh, môi trường bị ảnh hưởng nặng nề kéo dài.
- Thiếu lao động có trình độ, các chuyên gia cao cấp và các nhà khoa
học. Cơ cấu và chất lượng lao động thuỷ sản tuy có sự đổi mới nhưng cũng
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành.
- Việc ứng dụng công nghệ sinh học vào chọn và lai tạo giống ni
trồng cịn hạn chế, vấn đề đầu tư, giải quyết các mối quan hệ trong sử dụng
đất đai ven biển giữa nuôi trồng thuỷ sản- rừng- muối-lúa còn nhiều điều
phải xem xét đến.
- Chương trình khai thác hải sản xa bờ được Nhà nước hỗ trợ đầu tư
khá cao nhưng hiệu quả sản suất còn thấp.
- Giá xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam hiện chỉ bằng một nửa giá xuất

khẩu thuỷ sản cùng chủng loại và chất lượng của Thái Lan.
- Sự thiếu đoàn kết trong sản xuất và kinh doanh giữa các doanh
nghiệp, làm ăn theo kiểu chụp giật từ đó ảnh hưởng đến uy tín của ngành
thuỷ sản Việt Nam.

17


Đề án môn học

Trường đại học KTQD
PHẦN II

XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN

1. Xu hướng phát triển thị trường xuất khẩu thuỷ sản trong
thời gian tới
Trong thời gian tới thị trường quan trọng tiêu thụ thuỷ sản Việt Nam
vẫn là các thị trường nước ngoài. Các nhà doanh nghiệp, các nhà quản lý
chỉ chú trọng vào các thị trường xuất khẩu là chủ yếu. Hàng thuỷ sản xuất
khẩu Việt Nam ngày càng được ưa chuộng ở các thị trường như : Nhật Bản
, Đài Loan , Hông Kông , ôxtrâylia, Hàn Quốc Trung Quốc ,Mỹ , EU...Từ
năm 1997 -2000 trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản Nhật giảm từ
50% xuống còn 33% trong khi Mỹ tăng từ 5% lên 21,5% , Trung Quốc ,
Hồng Kông tăng từ 2% lên 19,3% EU giao động từ 10-7%, các nước châu á
từ 19-20%. Năm 2000 về cơ cấu thị trường đã có sự chuyển biến mạnh mẽ
theo hướng chắc hơn với sự gia tăng vaò thị trường Mỹ, Trung Quốc
Theo xu hướng hiện nay thì thị trường Nhật vẫn là thị trường chiến
lược và là thị trường xuất khẩu chủ yếu của thuỷ sản Việt Nam. Sản phẩm

nhập vào thị trường Nhật đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng , chất lượng
đồng đều và hình dáng đẹp là hai tiêu chuẩn chính đối với thị trường này.
Mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản đối với thị trường này là đạt được tỷ trọng
xuất khẩu khoảng 30% so với tổng sản lượng xuất khẩu của nước ta. Đồng
thời ngoài việc tăng khối lượng các mặt hàng đã xuất sang Nhật như tơm,
mực…ta cịn tiếp tục xuất sang đó một số mặt hàng phi thuỷ sản như ngọc
trai, cá cảnh…
Đối với thị trường Mỹ tôm nhập khẩu tăng nhanh, nhất là mặt hàng
tôm nõn rút gân, cá hồng phi lê , cá rô phi đỏ và đen .. Theo dự báo, doanh
số xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này sẽ tiếp tục tăng nhanh nhờ quy
chế tối hiệu quốc, các nhà đầu tư và các công ty nước ngoài từ Mỹ và các
18


Đề án môn học

Trường đại học KTQD

nước khác sẽ cùng với các đối tác Việt Nam tổ chức các mặt hàng để xuất
khẩu sang thị trường Mỹ .Hiệp định thương mại được ký kết sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để chọn lựa khách hàng thích hợp cho từng doanh nghiệp, sẽ
có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến hàng thủy sản Việt Nam, góp phần cải
thiện thêm một bước vấn đề giải quyết việc làm trong các hoạt động dịch
vụ cho các đối tác Mỹ vào việt Nam .Triển khai mở rộng sản xuất nhiều
mặt hàng thủy sản mới và các hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan
như cấp thiết bị , công nghệ mới , đây cũng là bước quan trọng trong quá
trình Việt Nam gia nhập với nền kinh tế thế giới , tăng cường khả năng
cạnh tranh của thuỷ sản Việt nam so với một số đối thủ khác trong khu vực
cùng xuất hàng vào Mỹ như Thái Lan , Indonêsia. Hiện nay Việt Nam có
70 doanh nghiệp đủ điều kiện xuất hàng vào Mỹ .

Như vậy trong những năm tới phương hướng chủ yếu của ngành thủy
sản Việt Nam dối với thị trường xuất khẩu là tiếp tục nang cao chất lượng
hàng xuất khẩu để mở rộng thị phần cho các thị trường mới và tăng uy tín
cạnh tranh đối với thị trường cũ

2. Giải pháp và kiến nghị
Theo kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 của Bộ Thuỷ sản và Bộ Thương
Mại, sản lượng thuỷ sản tăng 3%/năm, và kim ngạch xuất khẩu tăng
11%/năm . Trong thời kỳ 2001 – 2005, dự kiến thị trường xuất khẩu như
sau: Nhật Bản chiếm tỷ trọng 30%, Mỹ 30%, Trung Quốc 10%, EU 10%.
Đây là một mục tiêu khó khăn đối với ngành thuỷ sản, đặc biệt là khi nền
kinh tế thế giới đang đà tăng trưởng chậm lại. Do đó, cần đẩy mạnh cơng
tác tun truyền để cán bộ lãnh đạo, kỹ thuật và công nhân lao động trong
ngành hiểu được cơ hội và thách thức đặt ra đối với kinh tế đất nước nói
chung và ngành chế biến thuỷ sản nói riêng. Mỗi người cần ý thức được
trách nhiệm của mình, sẵn sàng vượt qua khó khăn mà xu thế mới đặt ra,

19



×