Luận văn tốt nghiệp:
"Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty
Xuất nhập khẩu với Lào"
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY XUẤT
KHẨU NHẬP KHẨU VỚI LÀO 3
1. Q trình hình thành cơng ty 3
2. Q trình phát triển của Cơng ty xuất nhập khẩu với Lào 3
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuậtLuận Văn - Đề Án - Tiểu Luận Kỹ Thuật chủ yếu có
liên quan đến hoạt động của Cơng ty 6
2
CHƯƠNG II 12
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO 12
1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh 12
2. Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề xuất khẩu của công ty 23
CHƯƠNG III 29
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU VỚI LÀO - VILEXIM 29
1. Phương hướng xuất khẩu của công ty 29
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở công ty 30
KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
LỜI MỞ ĐẦU
3
Trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang có những thay
đổi sâu sắc. Bên cạnh những nước công nghiệp phát triển là sự vươn lên mạnh
mẽ của các nước công nghiệp mới NIC, và các nước đang phát triển đã mang
lại cho nền kinh tế thế giới một sắc thái mới, dưới các hình thức hợp tác hóa,
đa phương hóa trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Địi hỏi mỗi quốc gia phải tự
tìm cho mình con đường đi thích hợp để phát triển đất nước. Việt Nam cũng
khơng tránh khỏi quy luật đó. Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Đặc biệt là từ khi chúng ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chính sách đổi
mới cũng có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải chấp nhận sự khắc
nghiệt của thị trường, đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ khơng chỉ của các đơn vị
kinh tế trong nước mà cịn có cả đơn vị kinh tế nước ngồi có tiềm lực kinh tế
mạnh hơn gấp nhiều lần.
Để tồn tại được thì buộc các doanh nghiệp nước ta phải tự khẳng định
mình, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương việc đổi mới xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp là cơ hội chủ yếu để cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu đồng thời tìm kiếm
được nhiều nguồn hàng nhập khẩu đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, tiêu
dùng trong nước, đưa nước ta từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do
vậy Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: "Coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và
trọng điểm của kinh tế đối ngoại, là một trong ba chương trình kinh tế lớn
phải tập trung thực hiện.
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào trực thuộc Bộ Thương mại - là một đơn
vị hoạt động kinh doanh độc lập, hòa nhập với sự phát triển chung của toàn xã
hội, đã ngày càng khẳng định vị thế trên thương trường. Có được điều đó
chính là nhờ vào bộ máy của Công ty được xắp xếp hợp lý, đội ngũ quản trị
viên năng động sáng tạo, có năng lực vững vàng, cùng sự phấn đấu hết mình
của các cán bộ cơng nhân viên trong tồn cơng ty.
Bằng kiến thức đã học kết hợp với việc đi thực tế ở công ty, tôi nhận
4
thấy rằng việc đẩy mạnh và mở rộng hoạt động xuất khẩu là rất phù hợp với
điều kiện và khả năng của công ty hiện nay vấn đề đặt ra là phải làm sao đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phát huy và khai thác hết mọi
nguồn lực hiện có về vốn, lao động, trình độ, các lợi thế so sánh từng bước
tạo nguồn thu ngoại tệ, tiếp thu những phương pháp quản lý hợp lý nhằm tạo
được những những đột biến trong hoạt động xuất khẩu tạo nên thế lực mới
cho công ty, đồng thời cũng là phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế của đất nước.
Với mong muốn được tham gia đóng góp một phần nhỏ bé vào Cơng ty
để nó ngày càng phát triển thịnh vượng. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Một số
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất
nhập khẩu với Lào". Nội dung chủ yếu bao gồm 3 chương sau:
Chương I: Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất
nhập khẩu với Lào
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh và xuất khẩu ở Công ty
Xuất nhập khẩu với Lào.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào.
Do khả năng hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa phải là
nhiều, do vậy chuyên đề này khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được
sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cô, chú, anh chị trong Công ty và thầy giáo hướng
dẫn để chuyên đề này hoàn thiện hơn.
5
Chương I
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CƠNG TY XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU VỚI LÀO.
1. Q trình hình thành cơng ty.
Tên giao dịch: Cơng ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM
Tên tiếng Anh: Viet Nam National Import - Export corporation with
Laos
Tên điện tín: VILEXIM
Địa điểm: P4 đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội
Trụ sở: P4 đường Giải Phóng - Thanh Xn - Hà Nội
Cơng ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một doanh nghiệp trực
thuộc Bộ Thương mại, tiền thân của Công ty là Tổng công ty xuất nhập khẩu
Biên giới (Frontarimex) được thành lập 2/1967. Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng
hóa viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, vận tải quá cảnh và chi viện cho
cách mạng Lào.
Tháng 7/1976 sau khi hịa bình lập lại cơng ty đổi thành Tổng công ty
xuất nhập khẩu Việt Nam sang là Công ty xuất nhập khẩu với Lào và
Campuchia, tiếp tục thực hiện nhận hàng viện trợ cho Lào và Campuchia,
đồng thời xuất khẩu hàng hóa trực tiếp với Lào và Campuchia.
Sau khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường thì Cơng ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia tách
ra thành Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Cơng ty xuất nhập khẩu với
Campuchia (VIKAMEX), có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ Thương mại
theo Quyết định số 82/VNT-TCCB ngày 24/2/1987 của Bộ Ngoại thương
(nay là Bộ Thương mại).
2. Q trình phát triển của Cơng ty xuất nhập khẩu với Lào.
Q trình phát triển của Cơng ty được chia ra làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 1987-1993 Công ty được Bộ Thương mại giao cho
tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với nước CHDCND Lào.
6
Trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời làm chức
năng thu nợ cho nhà nước.
Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến nay theo su thế của cơ chế thị trường và
sự đổi mới của đất nước, để có thể thích ứng và phát triển vươn lên địi hỏi
cơng ty phải có những thay đổi trong chiến lược xuất nhập khẩu, kinh doanh
và thị trường. Do vậy Bộ Thương mại đã có những điều chỉnh để công ty
không chỉ thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào mà còn được phép
tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các nước trên thế giới và cả thị
trường trong nước góp phần vào sự phát triển nói chung của nền kinh tế nước
ta. Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty xuất nhập khẩu với Lào đã có sự
phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất điều đó được thể hiện qua sự lớn
mạnh của cơng ty về vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý, nhân lực... Sự phát triển
của cơng ty cịn được thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
công ty như sau:
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty xuất nhập khẩu
với Lào.
+ Chức năng của công ty.
Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại với
CHDCND Lào và các nước trên thế giới góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp
tác, quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội
nhập của nền kinh tế đất nước vào thị trường thế giới.
Công ty nhận ủy thức xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc
phạm vi kinh doanh của công ty.
Sản xuất và gia công các mặt hàng để phục vụ cho xuất khẩu.
Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước.
Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời
làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với nhà nước.
+ Nhiệm vụ của công ty.
7
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ
thương mại, hợp tác đầu tư và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối
ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngồi. Đặc biệt là với Lào,
Cơng ty hoạt động theo pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam và những
quy định riêng trong tồn cơng ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty
theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của
cơng ty.
Tn thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước và quản lý kinh
tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại thực hiện
nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký. Trực tiếp xuất
nhập khẩu hàng hóa giữa nước ta với Lào và một số nước ta xuất khẩu những
sản phẩm do Công ty sản xuất ra hoặc do Công ty liên doanh sản xuất; nhập
khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhận ủy thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi
kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngồi nước.
Sản xuất gia cơng các mặt hàng xuất khẩu.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ.
+ Quyền hạn của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một doanh nghiệp nhà nước có tư
cách pháp nhân, thứ hai là có tài sản riêng, thứ ba tự chịu trách nhiệm độc lập
về hoạt động kinh doanh bằng tài sản của mình, thứ tư khi tham gia vào các
quan hệ kinh tế với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trước các cơ quan tài
phán. Do vậy được quyền chủ động giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương và các văn bản hợp tác
liên doanh liên kết với khách hàng, đối tác trong và ngoài nước.
8
Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong và ngoài nước, được thực hiện
liên doanh hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh
tế ở trong nước và ngoài nước phù hợp với quy chế của pháp luật hiện hành
của nhà nước.
Công ty được tham gia tổ chức hội chợ triển lãm quảng cáo hàng hóa,
tham gia các hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan đến hoạt động của Công
ty ở trong và ngồi nước.
Được cử các cán bộ của Cơng ty đi cơng tác ở nước ngồi hoặc mời bên
nước ngồi vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và các vấn
đề thuộc lĩnh vực kinh doanh của Cơng ty...
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức có tự chủ pháp nhân thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng
theo quy định của Nhà nước.
Sổ sách kế tốn và việc phân phối lợi nhuận của Cơng ty được thực hiện
theo quy chế hiện hành của Nhà nước.
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến hoạt
động của Công ty.
Mặc dù Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một Công ty
thương mại chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là
chủ yếu, nhưng tháng 1/2001 Công ty cũng đã đi vào khai thác một liên doanh
sản xuất sắt thép xây dựng tại thị trường Lào, do vậy Cơng ty có đặc trưng
riêng được thể hiện chủ yếu như sau:
a. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Do là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu cho nên Cơng ty có quan hệ hợp tác kinh doanh, buôn bán với hơn 40
nước trên thế giới cả Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ trong đó thị
trường chủ yếu là Châu Á chiếm từ 80-85% tổng doanh thu trong đó phải
kể đến các nước như: Lào, Nhật, Singapore, Hồng Kông, Indonexia, Đài
Loan, Trung Quốc...
9
Đối với thị trường nội địa thì Cơng ty nhập khẩu về các mặt hàng mà
Cơng ty có đơn đặt hàng để đáp ứng nhu cầu trong nước.
b. Về mặt hàng và số lượng mặt hàng của Công ty.
Các sản phẩm mà Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối
với xuất khẩu thì Cơng ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản như:
gạo, lạc nhân, hồ tiêu, cà phê, hạt điều, gỗ, hoa hồi, thảo quả... Hàng thủ công
mỹ nghệ: đồ gốm, đồ sứ, sơn mài...
Đối với hàng nhập khẩu thì Cơng ty chủ yếu nhập các mặt như: Kim loại
đen, kim loại màu, dây cáp nhôm, dây đồng, ống nước, đồ điện dân dụng như:
máy điều hịa, tủ lạnh. Ơ tơ, xe máy, hóa chất...
c. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty.
Để hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả u cầu địi hỏi phải
nghiên cứu và đưa ra một cơ cấu tổ chức tối ưu, tận dụng được mọi khả năng
của các phòng ban và của từng thành viên trong tồn cơng ty theo ngun tắc
một thủ trưởng, tạo được thế và lực cho Công ty trong sự cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, do Bộ Thương mại bổ nhiệm giữ
vai trò chỉ đạo và điều hành chung trong tồn cơng ty theo chế độ một thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước nhà nước và Bộ Thương mại về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo phổ bién và thi hành các chính
sách pháp luật của Nhà nước. Đại diện cho toàn thể cán bộ cơng nhân viên
trong tồn cơng ty.
Dưới Giám đốc là 2 Phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc đề
nghị và được Bộ Thương mại bổ nhiệm. Phó giám đốc cơng ty làm tham mưu
cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có một phó
giám đốc thường trực thay mặt giám đốc giám sát, chỉ đạo một số lĩnh vực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hà Nội, văn phòng đại diện và liên
doanh sản xuất thép tại Lào rồi báo cáo lên giám đốc.
Phó giám đốc thứ 2 thay mặt giám đốc chỉ đạo và điều hành hoạt động
10
kinh doanh cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trước
giám đốc về hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc thi hành các
chế độ chính sách của Nhà nước rồi báo cáo lên giám đốc.
Các phòng chức năng và các chi nhánh, các văn phịng đại diện: gồm có
3 phịng quản lý là phịng tổ chức hành chính, phịng kế tốn tài vụ, phịng kế
hoạch tổng hợp, 6 phòng nghiệp vụ, văn phòng đại diện tại Đơng Hà, tại Lào.
+ Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ
máy quản lý công ty trong từng thời kỳ một cách có hiệu quả, đánh giá chất
lượng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động, tiền lương
cho các thành viên trong công ty.
Tổ chức quản lý và thực hiện các cơng tác hành chính, quản trị nhằm
phục vụ và duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thực
hiện chế độ chính sách đối với nhân viên, tổ chức cơng tác hành chính văn thư
lưu trữ, th, tuyển lao động...
+ Phịng kế tốn tài vụ: Có nhiệm vụ làm các cơng tác theo dõi nghiệp
vụ liên quan đến cơng tác hạch tốn kế tốn, làm cơng tác kiểm tra, kiểm sốt
việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ.
Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của cơng ty trong đó kế
tốn trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phịng kế tốn hạch tốn
theo đúng chế độ mà nhà nước quy định.
+ Phịng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập ra kế hoạch kinh doanh
chung cho tồn cơng ty và phân bổ kế hoạch kinh doanh cho từng phòng kinh
doanh cụ thể và báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty từng tháng, quý, đồng thời đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó
khăn trong cơng ty...
+ Phịng nghiệp vụ xuất - nhập I, II, III, IV, phòng kinh doanh dịch vụ,
và phòng đầu tư: được phép kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các quốc
gia trên thế giới, bên cạnh đó cịn được phép kinh doanh trên cả thị trường
trong nước, khi tìm được khách hàng các phòng này phải lập các phương án
11
kinh doanh trình lên giám đốc, giám đốc sẽ xét duyệt và đứng ra làm đại diện
để ký kết hợp đồng với khách hàng, còn các nghiệp vụ cụ thể và giao dịch do
các phòng trên tiến hành.
+ Chi nhánh và văn phòng đại diện: Hoạt động theo phương thức khốn,
trưởng chi nhánh, văn phịng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi
hoạt động kinh doanh của chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trước giám
đốc, pháp luật, tập thể cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh và đại diện.
+ Liên doanh sản xuất thép: sản xuất thép xây dựng bắt đầu đi vào hoạt
động từ 1/2001 tại Lào.
Sơ đồ số 3: Tổ chức bộ máy Cơng ty VILEXIM
Giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
thường trực
thường trực
Phịn
Phịn
g tổ
g tổ
chức
chức
hành
hành
chính
chính
Phịn
Phịn
g kế
g kế
tốn
tốn
tài vụ
tài vụ
Phó giám đốc
Phó giám đốc
chi nhánh
chi nhánh
Chi nhánh
Chi nhánh
tại Tp Hồ Chí Minh
tại Tp Hồ Chí Minh
Phịn
Phịn
g kế
g kế
hoạc
hoạc
h
h
tổng
tổng
hợp
hợp
Phịn
Phịn
g
g
kinh
kinh
doan
doan
h
h
dịch
dịch
vụ
vụ
Phịn
Phịn
g
g
xuất
xuất
nhập
nhập
1
1
Phịn
Phịn
g
g
xuất
xuất
nhập
nhập
2
2
Phịn
Phịn
g
g
xuất
xuất
nhập
nhập
3
3
Phịn
Phịn
g
g
xuất
xuất
nhập
nhập
4
4
d. Nguồn nhân lực của cơng ty.
Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty là 87 người, chưa kể
văn phòng đại diện.
Phòng giám đốc gồm: 1 cán bộ
Phịng phó giám đốc: 2 cán bộ
Phịng tổ chức hành chính gồm: 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 14 nhân
viên.
12
Phòng kế hoạch tổng hợp gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phịng, 2 nhân viên.
Phịng kế tốn tài vụ gồm: 1 trưởng phịng, 2 phó phịng và 7 kế tốn
viên
Phịng xuất nhập khẩu I gồm: 1 trưởng phịng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng xuất nhập khẩu II gồm: 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 3 nhân viên.
Phịng xuất nhập khẩu III gồm: 1 trưởng phịng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng xuất nhập khẩu IV gồm: 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 8 nhân viên.
Phịng kinh doanh dịch vụ XNK: 1 trưởng phịng, 1 phó phòng và 3 nhân
viên.
Phòng đầu tư: 1 trưởng phòng, 1 phó phịng và 3 nhân viên.
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: có 20 nhân viên.
Trong đó chủ yếu là ký kết hợp đồng dài hạn chiếm 85% tổng số lao
động trong tồn cơng ty cịn lại là ký kết theo từ 1 đến 3 năm. Đại đa số cán
bộ cơng nhân viên trong tồn cơng ty đều đã tốt nghiệp đại học, có năng lực
và kinh nghiệm trong kinh doanh. Cơng ty có một bộ máy quản trị viên năng
động nắm bắt nhanh nhạy với cơ chế thị trường có những quyết sách rất đúng
trong việc đưa ra chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng số 1: Số lượng lao động và trình độ của cơng ty
STT
1
2
3
4
5
6
7
Chức vụ
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế tốn trưởng
Trưởng phịng
Phó phịng
Kế tốn viên
Nhân viên
Số lượng
1
2
1
6
10
7
59
Trình độ
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
45 Đại học - 14
Thâm niên công tác
37 năm
23 - 32 năm
32 năm
18-33 năm
15-33 năm
4-33 năm
3-33 năm
trung cấp
8
Tổng
87
Dựa vào bảng trên cho thấy Cơng ty có một đội ngũ nhân lực tương đối
tối ưu. Đại đa số cán bộ công nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học chiếm tới
83% trong toàn cơng ty trong đó số lao động trẻ đều đã tốt nghiệp đại học, chỉ
13
có 14 lao động là chưa tốt nghiệp chiếm 17% nhưng đa số những nhân viên
này hiện nay đã cao tuổi. Trong suốt những năm qua công ty đã và đang thực
hiện chủ trương trẻ hóa đội ngũ nhân viên nhằm tăng thêm sự năng động,
sáng tạo cho công ty. Do công ty là công ty thương mại nên số lao động trực
tiếp chiếm không quá cao như các công ty sản xuất, mà chỉ có 54 người chiếm
63%, cịn lao động gián tiếp có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 3 phịng tổ
chức hành chính, phịng kế tốn tài vụ, phịng kế hoạch tổng hợp. Chiếm 37%
tổng số lao động trong tồn cơng ty. Điều này hồn tồn phù hợp với đặc
điểm của cơng ty.
14
Chương II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU
CỦA CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO
1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh.
Trong suốt những năm vừa qua kể từ ngày Công ty xuất nhập khẩu với
Lào - VILEXIM tách ra khỏi Công ty xuất nhập khẩu Biên giới cũng là lúc
đất nước ta bắt đầu thực hiện cơ chế mở cửa, xây dựng và phát triển nền kinh
tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước cùng với sự thay đổi
mạnh của nền kinh tế, Công ty xuất nhập khẩu với Lào cũng từng bước phát
triển và hội nhập vào môi trường kinh doanh mới mặc dù gặp khơng ít khó
khăn trong đó có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên
nhân khách quan là do việc đất nước ta mới chuyển đổi từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường do vậy chúng ta chưa có được một
hệ thống chính sách đầy đủ và đồng bộ, chưa thúc đẩy được mọi nguồn lực
của từng đơn vị kinh tế, cịn nhiều chính sách chưa hợp lý gây khó khăn cho
các doanh nghiệp. Thứ hai, do doanh nghiệp khi mới thành lập không phải là
một đơn vị có tiềm lực kinh tế lớn đã làm giảm hiệu quả cạnh tranh của công
ty. Thứ ba, là do mới chuyển đổi cơ chế do đó các doanh nghiệp chưa nắm bắt
được thông tin đầy đủ về các thị trường kể cả trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu, khi chuyển đổi cơ chế cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp
khơng cịn được sự bao cấp của Nhà nước mà cơng ty phải tự hạch tốn kinh
doanh tự chịu trách nhiệm trước tài sản của công ty khác với trước đây công
ty chỉ việc thực hiện kinh doanh theo chỉ tiêu của Nhà nước, còn thị trường đã
được nhà nước lo, bị hạn chế nhiều hoạt động trong chức năng kinh doanh, cơ
sở vật chất yếu kém, chưa có kinh nghiệm thị trường. Sau một thời kỳ đã bắt
đầu đi vào ổn định thì cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực ASEAN
xảy ra đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới, đồng thời tác động mạnh
đến nền kinh tế nước ta trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thị
trường bị thu hẹp sức mua giảm. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất
15
nhập khẩu việc khủng hoảng kinh tế đã làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu
giảm mạnh, nhất là xuất khẩu. Những yếu tố đó đã tác động khơng nhỏ đến
tính hình hoạt động của cơng ty. Là một cơng ty chuyên hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu khi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực diễn
ra cũng có nghĩa là đồng tiền của các nước ASEAN sẽ trở nên giảm giá trị
hơn so với đồng nội tệ của nước ta làm cho hàng hóa của các nước này khi
xuất khẩu sẽ rẻ hơn so vơí hàng hóa của nước ta, do vậy đã làm giảm khả
năng cạnh tranh của hàng hóa nước ta, xuất khẩu sẽ trở nên rất khó khăn, dẫn
tới sức mua giảm, nhu cầu nhập khẩu giảm xuống. Chính điều này đã làm cho
lượng khách của cơng ty bị giảm sút.
Đứng trước những khó khăn đó cơng ty đã khơng lùi bước, bằng mọi
nỗ lực cố gắng, đồn kết một lịng của tồn thể cán bộ công nhân viên,
Công ty không ngừng nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, từng bước thâm
nhập thị trường mới, củng cố thị trường truyền thống, đặc biệt trong cuộc
khủng hoảng tài chính 1997-1998 vừa qua kim ngạch xuất nhập khẩu của
công ty không bị ảnh hưởng mạnh, các hoạt động kinh doanh và dịch vụ
ngày càng phong phú, cơ cấu mặt hàng đa dạng và có khả năng chiếm lĩnh
thị trường cao. Để thấy rõ được sự tăng trưởng và phát triển của công ty
trong những năm qua, chúng ta cùng xem xét và nghiên cứu tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong
những năm vừa qua.
* Tình hình tài chính của cơng ty.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì để tiến hành sản xuất kinh doanh yếu tố
đầu tiên cần phải có là vốn. Tùy thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể
kinh doanh tự chọn cho mình một đối tượng sản xuất, kinh doanh. Nguồn vốn
cũng là yếu tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và
áp dụng loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Trước đây trong
thời kỳ bao cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều do nhà nước cấp để
hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Nhưng từ khi thực hiện chính
16
sách đổi mới thì nguồn vốn của các doanh nghiệp được trực tiếp do các doanh
nghiệp quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do nhà nước cấp (đối vói
các doanh nghiệp nhà nước), doanh nghiệp cịn được phép áp dụng các biện
pháp huy động, mở rộng nguồn vốn như: vay các tổ chức tín dụng trong và
ngồi nước, phát hành cổ phiếu trái phiếu (các công ty cổ phần), huy động
vốn trong nội bộ công ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cùng với
sự phát triển của xã hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp luôn
phải đầu tư cải tiến kỹ thuật, cơng nghệ, tay nghề, trình độ quản lý, tăng
cường các hình thức quảng cáo, marketing...
Cơng ty xuất nhập khẩu với Lào là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá
trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Chuyển thành 1 chủ thể kinh tế có tư
cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là
7.370.900.000 đồng. Do đặc điểm của công ty không lấy trọng tâm là sản xuất
mà chỉ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của
công ty chủ yếu là vốn lưu động, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 59% (năm 1999)
giá trị tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 41% (năm 99) trong công ty
phân bổ cho tồn bộ cơng ty dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị
thuộc cơng ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo quản nó.
Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của cơng ty ln được mở rộng và
phát triển cả về vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng số 2: Khả năng tài chính của công ty qua từng năm
STT
Chỉ tiêu
1
2
3
4
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn ngân sách nhà nước
Vốn công ty tự bổ sung
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
(đồng)
5.757.475.000
3.474.561.000
3.018.292.000
6.213.726.000
(đồng)
5.959.708.207
5.757.474.539
(đồng)
7.000.000.000
10.000.000.000
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và nguồn vốn hàng năm của Cơng ty
Từ bảng số 2 có thể thấy nguồn vốn của công ty tăng lên khá nhanh qua
từng năm trong 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002 nguồn vốn của cơng ty
tăng bình qn là 28,04% điều đó cho thấy khả năng tự tích lũy của công ty,
nguồn vốn của công ty đã được cải thiện góp phần đáng kể trong việc giải
17
quyết nhu cầu về vốn của công ty.
18
Thu hoạch thực tập
Nguyễn Văn Sơn
Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001
STT
1
Chỉ tiêu
Kim
ngạch
XNK
Đơn vị
1000USD
TH
1999
Tỷ lệ so
với KH
21.299 113,12%
TH
2000
Tỷ lệ so
với KH
19.298
107,2%
TH
2001
Tỷ lệ so
với KH
25.294
2001/1999
Chênh
Tỷ lệ
lệch
(%)
126%
3995
118,8%
255 139,77%
48
123,2%
2
Doanh số
Tỷ đồng
207
146,4%
188,57
100%
3
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
23,2 113,44%
30
136,9%
30
120%
6,8
129,3%
4
Lợi nhuận
598
120%
606
101%
208
104,4%
Triệu
đồng
580
113,4%
Nguồn: Báo cáo thành tích thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch
Đề nghị khen thưởng cờ thi đua Chính phủ
Trường Đại học Ngoại Thương
19
Lớp: A1 - K18
Thu hoạch thực tập
Nguyễn Văn Sơn
Từ bảng phân tích trên ta thấy: Tổng doanh thu của năm 2001 là 255 tỷ
đồng tăng hơn sơ với năm 99 là 48 tỷ đồng tương đương 23,1%, công ty đã đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và giảm ủy thác. Kim ngạch xuất
nhập khẩu đạt 25.294.000 USD tăng 3.995USD tương ứng với tỷ lệ tăng
18,7%, do công ty mở rộng thị trường và phạm vi hoạt động cả trong và ngoài
nước.
* Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Cơng ty Xuất nhập khẩu với
Lào trong các năm vừa qua.
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM có quan hệ hợp tác kinh
doanh với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nước Châu Á
như Nhật Bản, Singapore, Lào, Hồng Kông, Indonexia, Đài Loan... Trong
những năm qua kim ngạch buôn bán xuất nhập khẩu của Công ty tương đối
ổn định thể hiện như sau:
Biểu số 4: Thể hiện kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong
mấy năm gần đây (triệu USD)
Chỉ tiêu
Năm
1999
2000
2001
Kim ngạch XNK
15,904
21,2299
19,298
- Xuất khẩu
6,57
6,464
10,546
- Nhập khẩu
9,334
14,835
8,752
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty
2002
25,294
11,888
13,406
Qua bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong mấy
năm vừa qua cho thấy hàng năm khá ổn định tỷ lệ tăng giảm khoảng 10% mặc
dù năm 99 có giảm đáng kể song kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng và trở lại
ổn định ngay trong năm tiếp theo, nhưng điều đáng chú ý ở đây là kim ngạch
xuất khẩu ngày càng được cải thiện trong cán cân thương mại đã có năm kim
ngạch xuất khẩu vượt cả nhập khẩu (năm 2001). Trong hoàn cảnh nước ta
hiện nay là một nước kém phát triển trình độ khoa học công nghệ chưa đáp
ứng được với sự phát triển của thế giới, sức cạnh tranh của hàng hóa nước ta
cịn kém do vậy cán cân thương mại bị thâm hụt, trong những năm qua mặc
Trường Đại học Ngoại Thương
20
Lớp: A1 - K18
Thu hoạch thực tập
Nguyễn Văn Sơn
dù chúng ta rất cố gắng nhưng việc cải thiện cán cân thương mại cũng chưa
được bao nhiêu trong hơn 10 năm đổi mới nước ta đã nhập siêu là 16,1 tỷ đô
la. Việc công ty dần thu hẹp được cán cân xuất nhập khẩu của cơng ty là một
điều đáng khích lệ chứng tỏ được sự lớn mạnh trong việc phát triển thị trường
xuất khẩu.
Bảng số 5: Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty trong mấy năm
gần đây
Năm (đơn vị %)
1998
1999
2000
2001
2002
Nhật
45
30
35
30
40
Singapore
30
25
20
22
27
Lào
Rất ít
5
5,3
8
6
Hồng Kơng
8
10
Rất ít
5,5
4
Indonexia
Rất ít
Rất ít
3
5
5
Đài Loan
4,2
6
10
12,5
6
Châu Âu
7
9,3
14
14
10
Thị trường khác
8
14
12
3
2
Tổng
100
100
100
100
100
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động xuất khẩu hàng năm của cơng ty.
Thị trường
Từ bảng trên cho chúng ta nhận xét thị trường của công ty chủ yếu là ở
các nước Châu Á trong đó đứng đầu là Nhật Bản và Singapore, hai thị trường
này chiếm tới hơn một nửa kim ngạch xuất nhập khẩu của Cơng ty. Mặc dù
Cơng ty có tên là Công ty Xuất nhập khẩu với Lào nhưng trong thực tế kim
ngạch xuất nhập khẩu giữa Công ty với nước bạn chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn
dưới 10% tổng kim ngạch trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều này
cũng là hợp lý bởi vì xuất phát từ thực tế của nền kinh tế Lào là nền kinh tế
kém phát triển, thu nhập thấp, nhu cầu về hàng hóa chưa lớn, manh mún các
sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là gạo, muối, hàng tiêu dùng... do vậy, Công ty
đã tập trung vào các thị trường có tiềm năng hơn.
b. Phân tích thực trạng xuất khẩu của cơng ty.
* Phân tích hoạt động xuất khẩu của cơng ty.
Năm 1999, năm cận kề của thế kỷ XX, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam lần đầu tiên đã vượt mức 10 tỷ đô la. Đây là kết quả của bao nỗ lực, cố
Trường Đại học Ngoại Thương
21
Lớp: A1 - K18
Thu hoạch thực tập
Nguyễn Văn Sơn
gắng của hàng triệu người, từ nhà lãnh đạo, các thương nhân lặn lội mở rộng
thị trường... đến những người lao động ngày đêm miệt mài trên đồng ruộng,
nhà máy. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nước ta trở nên sôi nổi hơn bao
giờ hết và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động
này. Cùng với sự mở rộng về quy mô là sự thay đổi rất linh hoạt về phương
thức hoạt động của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh khốc
liệt trong việc dành quyền xuất khẩu.
Trong bối cảnh đó, Cơng ty Xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM đã có
nhiều cố gắng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh mở rôngj thị trường xuất
khẩu, nhanh nhạy với thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, và với chính sách
của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đảm bảo uy tín với khách hàng... Nên trong
những năm qua cơng ty đã có nhiều thành cơng trong hoạt động xuất khẩu.
Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của cơng ty thì chủ yếu là các
mặt hàng nơng sản chiếm một tỷ lệ đáng kể như: lạc, gạo tẻ, cà phê, hạt điều,
chè... Bên cạnh đó cịn có các loại mặt hàng khác như: Hàng lâm sản (gỗ, các
sản phẩm từ gỗ các loại, hoa hồi...), hàng bông vải sợi may mặc (sợi các loại,
vải các loại, hàng dệt thêu ren...), hàng vật liệu xây dựng (xi măng, đá ốp, gỗ
dán, ván sàn...), dược liệu (sa nhân, quế hồi, cây thuốc dân tộc), hàng thủ
công mỹ nghệ: đồ gốm đồ sứ...
Bảng số 6: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty
Đơn vị: Triệu USD
ST
Mặt hàng xuất
T
khẩu
1
2
3
4
Hàng nông sản
Hàng lâm sản
Bông vải sợi
Vật liệu xây dựng
Thủ công mỹ
2000
Trị giá
2001
Tỷ
7,698
0,527
1,372
0,527
4%
0,211
0,258
4%
6,464
100
Trường Đại học Ngoại Thương
22
6
nghệ
Các mặt
khác
Tổng cộng
hàng
0,258
Tỷ
trọng
73%
5%
13%
5%
5
4,137
0,582
0,905
0,323
trọng
64%
9%
14%
5%
Trị giá
2002
Trị giá
Tỷ
9,035
0,4758
1,1888
0,713
trọng
76%
4%
10%
6%
2%
0,238
2%
0,211
2%
0,238
2%
10,546
100
11,888
100
Lớp: A1 - K18
Thu hoạch thực tập
Nguyễn Văn Sơn
Nguồn: Báo cáo về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của Công ty
Qua bảng trên ta thấy tình hình xuất khẩu các mặt của công ty như sau:
Nông sản: Đâu là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong bảng kim
ngạch xuất khẩu. Năm 2000 giá trị nông sản xuất khẩu là 4,137 triệu USD
chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đến năm 2001 nhóm hàng
này tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất vượt hơn cả năm 2000, nó chiếm tới 73%
tổng kim ngạch xuất khẩu với giá trị là 7,698 triệu USD, điều này cho thấy
Công ty đã chú trọng hơn vào việc xuất khẩu hàng nông sản và coi đây là thế
mạnh của mình. Điều này càng thể hiện rõ hơn trong năm 2002 tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng nông sản đạt giá trị 9,035 triệu USD chiếm tới 76%
tổng giá trị xuất khẩu. Vì vậy có thể khẳng định chắc chắn đây là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng nhất đóng vai trị quyết định trong chiến lược xuất khẩu
của cơng ty, đồng thời đóng vai trị chủ chốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
và thu nhập của người lao động trong công ty.
Về lâm sản: Năm 2000 chiếm tỷ trọng là 9% giá trị xuất khẩu tương
đương với số tiền là 0,582 triệu USD, đến năm 2001 giảm xuống còn 5%
tương ứng với số tiền là 0,527 triệu USD, và sang năm 2002 thì chỉ cịn chiếm
4% tương đương với số tiền là 0,4758 triệu USD, nguyên nhân của việc giảm
giá trị xuất khẩu mặt hàng lâm sản là do chính sách của Nhà nước hạn chế
việc khai thác và xuất khẩu gỗ để bảo vệ nguồn tài nguyên, do vậy để xuất
khẩu mặt hàng này chủ yếu Công ty đã phải nhập từ nước bạn Lào rồi tái xuất
sang các nước khác theo đơn đặt hàng, mặc dù nhu cầu về mặt hàng này cả ở
trong nước và ngồi nước đều khá lớn.
Hàng bơng vải sợi: Trong những năm gần đây, nhóm hàng này có xu
hướng biến động không ổn định. Cụ thể năm 2000 chiếm 14% giá trị xuất
khẩu tương đương với số tiền là 0,905 triệu USD, năm 2001 là 13% tương
đương với số tiền là 1,372 triệu USD, và đến năm 2002 thì chiếm 10% tương
đương với số tiền là 1,1888 triệu USD. Có thể nói tuy về số tương đối thì hoạt
động xuất khẩu hàng bơng vải sợi có xu hướng giảm xuống, do giá trị xuất
Trường Đại học Ngoại Thương
23
Lớp: A1 - K18
Thu hoạch thực tập
Nguyễn Văn Sơn
khẩu của những năm tiếp theo có xu hướng tăng lên do vậy đã làm giảm tỷ
trọng xuất khẩu của hàng bông vải sợi, nhưng xét về giá trị tuyệt đối thì mặt
hàng này lại có sự biến động khơng ổn định lúc cao, lúc thấp. Hơn nữa, hiện
nay Chính phủ đã cho phép các doanh nghiệp được trực tiếp xuất khẩu mặt
hàng này mà không cần thiết phải thông qua các công ty xuất nhập khẩu đã
làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Cơng ty.
Hàng vật liệu xây dựng: Ta thấy nhóm hàng này chiếm tỷ trọng tương
đối khiêm tốn và ổn định trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty cụ thể là
năm 1999 chỉ chiếm 5% giá trị xuất khẩu tương đương với 0,323 triệu USD,
năm 2000 là 5% tương ứng với 0,527 triệu USD, và năm 2001 là 6% tương
đương với 0,713 triệu USD.
Hàng thủ công mỹ nghệ: Đây là mặt hàng chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp
trong giá trị xuất khẩu của Công ty. Phần lớn các khách hàng đặt mua mặt
hàng này đều là khách hàng không thường xuyên, Công ty chỉ thực hiện một
số rất ít đơn đặt hàng do vậy giá trị xuất khẩu hàng năm thường không đạt
hiệu quả cao. Cụ thể năm 1998 chỉ chiếm 4% giá trị xuất khẩu tương đương
với 0,258 triệu USD, năm 1999 là 2% tương đương với 0,211 triệu USD và
năm 2000 là 2% tương ứng với 0,238 triệu USD. Công ty cần phải chú trọng
vào việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng này bởi lẽ đây là một
mặt hàng mà nước ta có rất nhiều lợi thế trong việc cung cấp, và được khách
hàng nước ngoài rất quan tâm.
Các mặt hàng khác: Chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu
của Công ty đây không phải là những mặt hàng mà cơng ty có những thuận
lợi trong việc tìm thị trường xuất khẩu và nguồn hàng cung cấp. Do vậy nó
chỉ chiếm khoảng từ 2% cho đến 4% giá trị xuất khẩu hàng năm.
Nhìn chung Cơng ty đã có những mặt hàng chủ lực mang lại nguồn thu
ngoại tệ khá lớn đó là các mặt hàng nơng sản. Các mặt hàng này hiện nay là
các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Bên cạnh đó Cơng ty đã
Trường Đại học Ngoại Thương
24
Lớp: A1 - K18
Thu hoạch thực tập
Nguyễn Văn Sơn
tích cực trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm các nguồn hàng xuất
khẩu mới như mây tre đồ gốm, trục trà lúa... để phong phú thêm nguồn hàng
xuất khẩu, đồng thời tăng thêm thu nhập cho mình.
* Phân tích mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Trong những năm trở lại đây Công ty Xuất nhập khẩu với Lào đã đạt
được những thành tựu rất đáng kể trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Mà nông sản là mặt hàng chủ
yếu, là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong kim ngạch xuất khẩu hàng
năm, nó chiếm hơn 50% giá trị xuất khẩu thậm chí chiếm tới 2/3 giá trị xuất
khẩu có thể nói điều này cũng xuất phát từ thực tế của đất nước ta là chủ yếu
vẫn dựa vào nông nghiệp và các sản phẩm của nông nghiệp, coi nông nghiệp
là động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển lên. Các mặt hàng
nông sản chủ yếu của công ty là: gạo, lạc nhân, cà phê, hạt điều... nhưng quan
trọng nhất là hai mặt hàng gạo và lạc nhân. Để thấy rõ hơn được vai trò chủ
đạo của hàng nông sản ta theo dõi bảng cơ cấu mặt hàng nông sản dưới đây:
Bảng số 7: Cơ cấu mặt hàng nông sản của Công ty Xuất nhập khảu
với Lào
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1999
Kim
Mặt hàng
Gạo
Lạc
Cà phê
Hạt điều
Hạt tiêu
Đậu hạt
Vừng
Hành tỏi
Nông sản khác
Tổng
ngạch
tr.USD
0,911
1,365
0,455
0,538
0,207
0,248
0,165
Tỷ
trọng
2000
Kim
ngạch
0,248
6%
tr.USD
1,62
2,694
1.141
0,954
0,482
0,308
0,273
0,154
0,309
4,137
100%
7,698
22%
33%
11%
13%
5%
6%
4%
Tỷ
trọng
21%
35%
13%
12%
6%
4%
3%
2%
4%
100%
2001
Kim
ngạch
tr.USD
3,216
2,886
1,091
0,82
0,281
0,362
0,379
9,035
Tỷ
trọng
36%
32%
12%
9%
3%
4%
4%
100
%
Nguồn: Báo cáo tình hình về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng năm của
Công ty
Qua bảng số liệu thống kê cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty
Trường Đại học Ngoại Thương
25
Lớp: A1 - K18