Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Phạm Thị Thúy Nhài 1
<i><b>Nguyễn Du</b></i>
Phạm Thị Thúy Nhài 2
Phạm Thị Thúy Nhài 3
• <b>- Tiểu Thanh :Cô gái Trung Quốc, sống </b>
<b>khoảng đầu thời Minh, có tài, có sắc nhưng </b>
<b>số phận bất hạnh.</b>
• <b>2. Văn bản</b>
• - Tựa đề : có 2 cách hiểu
• - Thể loại:
• +Ngun tác bằng chữ Hán, thất ngơn bát cú
Đường Luật.
• + Vũ Tam Tập dịch cùng thể loại.
Phạm Thị Thúy Nhài 5
Chủ đề: Tấm lòng đồng cảm sâu sắc
của Nguyễn Du với nàng Tiểu Thanh
và những tâm sự, suy ngẫm về chính
cuộc đời nhà thơ.
Phạm Thị Thúy Nhài 6
<b>1. Hai câu đề : </b>
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Tây hồ cảnh đẹp hóa gị hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
Vừa tả thực vừa gợi ý nghĩa tượng trưng.
”Tẫn”: Sự biến thiên đến kinh hoàng, cái đẹp là
đối tượng huỷ diệt của những cơn dâu bể,
Nguyễn Du ngậm ngùi trước sự biến đổi dữ dội
của cảnh vật và thời cuộc lịch sử.
Nhìn hiện tại để nhớ về q khứ, đau xót ngậm
Phạm Thị Thúy Nhài 7
• Hai từ “độc điếu”: con người xuất hiện với
dáng vẻ cơ đơn, một mình đối diện với
một tiếng lịng Tiểu Thanh.
Thể hiện cảm xúc trang trọng thành kính,
Phạm Thị Thúy Nhài 8
2. Hai câu thực :
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư
(Son phấn có thần chơn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương)
“son phấn”
“văn chương”
Hai câu đối ý quấn quýt tạo nên mạch cảm xúc.
Đồ vật vô tri vô giác cũng phải chịu số phận
đáng thương như chủ nhân.
<sub>Nỗi xót xa cho khách “hồng nhan bạc phận”, gắn </sub>
với quan niệm “tài mệnh tương đố”.
<sub>Vượt lên trên những ảnh hưởng của thuyết </sub>
thiên mệnh là cả tấm lòng giàu cảm thương của
Nguyễn Du.
Phạm Thị Thúy Nhài 9
• 3. Hai câu luận :
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kỳ oan ngã tự cư
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang)
Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du
đã khái quát thành cái nhìn về bao người
tài hoa bạc mệnh khác.
Những oan khuất bế tắc của nghìn đời
“khó hỏi trời” (thiên nan vấn).
Phạm Thị Thúy Nhài 10
Khóc người để thương mình, cảm xúc
đồng điệu thể hiện tầm vóc lớn lao của
chủ nghĩa nhân đạo rất đẹp và rất sâu của
nhà thơ.
Tâm sự chung của những ngưòi mắc “kỳ
oan” trong xã hội vùi dập tài hoa đã được
bộc bạch trực tiếp mạnh mẽ.
Phạm Thị Thúy Nhài 11
<b>4. Hai câu kết :</b>
<b> </b>Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)
Khép lại bài thơ là những suy tư về thời thế: nhà
thơ tự cảm thấy sự cô độc lẻ loi trong hiện tại.
Câu hỏi người đời sau: ẩn chứa một khát khao
tìm gặp tấm lòng tri âm tri kỷ.
Tâm trạng bi phẫn, nỗi lòng tha thiết với cuộc đời
Phạm Thị Thúy Nhài 12
<b> Củng cố:</b> <b>Giá trị nhân đạo sâu sắc của </b>
<b>bài thơ</b>
• Nhà thơ không chỉ đồng cảm với những con
người bất hạnh( đói cơm rách áo) mà cịn
trân trọng chủ nhân của các giá trị tinh thần.
Khi những chủ nhân này là người phụ nữ thì
sự đồng cảm có ý nghĩa sâu sắc hơn.
• <b> Dặn dò:</b>
• - Học thuộc lòng bài thơ.