Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRẦN ANH QUÂN

HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TRẦN ANH QUÂN

HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGHÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN GIAO

Hà Nội, Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học
của riêng tác giả. Các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chính xác. Các đánh giá, nhận xét và kết luận trong luận văn chưa từng được
công bố trong cơng trình nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Trần Anh Quân


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến
sỹ Nguyễn Văn Giao và tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Sau Đại Học trường Đại học Thương Mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu cơng trình tại trường.
Nhờ đó mà tác giả đã hoàn thành Luận văn Thạc sỹ kịp tiến độ và hiệu quả.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ nhân
viên Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình điều

tra, khảo sát thực tế, thu thập số liệu phục vụ cho việc phân tích, tổng hợp số
liệu và viết luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Trần Anh Quân


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 5
6. Những đóng góp của đề tài ............................................................................................ 6
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ................................................................... 7
1.1. Tổng quan về bảo hiểm phi nhân thọ ........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ ............................................. 7
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ .......................................................................11

1.1.3. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ..........................................................................12
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ...............................................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ....................................13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ .................14
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ...............19
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ..................23
1.3.1. Kinh nghiệm của Công ty bảo hiểm Bảo Việt .....................................................23
1.3.2. Kinh nghiệm của Công ty bảo hiểm PVI..............................................................24


iv

1.3.3. Bài học rút ra cho Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam............................................................................................27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .......................................................................30
2.1. Tổng quan về Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam.....................................................................................................30
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ...................................................................................30
2.1.2. Phạm vi, mục tiêu và lĩnh vực kinh doanh...........................................................32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................34
2.1.4. Tình hình hoạt động chung ....................................................................................35
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm
Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam .............................................41
2.2.1. Khả năng thanh tốn ..............................................................................................41
2.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn ............................................................................................46
2.2.3. Hiệu quả hoạt động ................................................................................................48

2.2.4. Khả năng sinh lời....................................................................................................52
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ............................55
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................................55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..................................................................56
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................60
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO
HIỂM CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .................................62
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm Ngânhàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam từ năm 2020 đến năm
2022 .....................................................................................................................................62


v

3.1.1. Dự báo sự phát triển của thị trường bảo hiểm trong giai đoạn từ năm 2020
đến năm 2022. ....................................................................................................................62
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ....................................63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam .......................................65
3.2.1. Hoàn thiện và phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách
hàng .....................................................................................................................................65
3.2.2. Nâng cao chất lượng cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất ...........................67
3.2.3. Chú trọng cơng tác địi bồi thường của bên thứ 3 và xử lý tài sản đã được bồi
thường .................................................................................................................................70
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng ........................................71
3.2.5. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, đại lý ................................................73
3.2.6. Tiếp tục quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín trên thị trường bảo hiểm phi

nhân thọ ..............................................................................................................................75
3.2.7. Tích cực phổ biến kiến thức về bảo hiểm phi nhân thọ cho các khách hàng
tiềm năng ............................................................................................................................77
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................................80
3.3.1. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng ......................................................80
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ
phần Cơng thương Việt Nam............................................................................................85
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................87
KẾT LUẬN .......................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HĐQT

Hội đồng quản trị

LN

Lợi nhuận

MTV

Một thành viên

ROA


Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

VBI

Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh


vii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động tài chính của VBI từ năm
2017 đến năm 2019

37

2

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VBI từ năm
2017 đến năm 2019

39

3

Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của VBI

41

4


Bảng 2.4. Tỷ trọng các thành phần trong Tài sản ngắn hạn

43

5

Bảng 2.5. Các khoản phải thu, phải trả khách hàng về hợp
đồng bảo hiểm

44

6

Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng của toàn bộ tài sản

46

7

Bảng 2.7. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ

48

8

Bảng 2.8. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời

52


9

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch cơ bản của Tổng công
ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam

64


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp, là mục tiêu cao nhất mà mọi doanh nghiệp phải hướng tới. Hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp… để đạt được
kết quả cao nhất trong q trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Bảo hiểm ở Việt Nam là một ngành dịch vụ khơng mới nhưng đầy triển
vọng. Những lợi ích mà nó mang lại cho người dùng cũng như sự chăm sóc
chu đáo của các công ty bảo hiểm là lý do mà bảo hiểm phát triển vượt bậc
trong thời gian qua. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết ngày
31/12/2019, doanh thu phí gốc ngành bảo hiểm đạt mức 160.180 tỷ đồng
(tăng 20.54% so với cùng kỳ năm trước), trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ ước đạt 52.387 tỷ đồng (tăng 12,3% so với năm 2018), các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ước đạt 107.793 tỷ đồng (tăng 25% so với
năm 2018). Thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, cơ chế, chính
sách trong lĩnh vực bảo hiểm tiếp tục được hồn thiện. Tính đến 31/12/2019,
thị trường bảo hiểm có 66 doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm (trong đó có 30

doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 18 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 02
doanh nghiệp tái bảo hiểm và 16 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) và 01 chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi.
Tổng cơng ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam được thành lập từ năm 2008, là một công ty con hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam. Đến nay sau 10 năm từ khi gia nhập thị
trường, công ty đã đạt được những thành tựu kinh doanh đáng kể, chiếm được


2

cảm tình và niềm tin của đơng đảo khách hàng trong đó có rất nhiều khách
hàng lớn. Tuy nhiên, thị phần của Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trên thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ vẫn rất khiêm tốn, năm 2018 chỉ chiếm 3,2%. Khơng nằm ngồi tình hình
chung của thị trường, lợi nhuận từ việc kinh doanh bảo hiểm là rất thấp do chi
phí bồi thường, dự phịng bồi thường mang tính chất khơng lường trước được,
mức độ cạnh tranh của thị trường khiến phí doanh thu bảo hiểm bị đẩy xuống
rất thấp không cân xứng với mức trách nhiêm/rủi ro mà cơng ty phải nhận.
Việc phân tích, đánh giá hiện trạng để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm luôn là yêu cầu cấp thiết của VBI. Ngồi ra,
VBI là cơng ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ. Xuất phát từ nhu cầu đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn của
mình, với mong muốn góp phần đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của VBI.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả

kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, cụ thể:
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ” (2014) của Lê Hồng Lâm, trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ, phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Phú Thọ, đánh giá những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để từ đó đề xuất giải pháp giúp
Bảo Việt Phú Thọ nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.


3

- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ tại Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc của Công ty bảo hiểm BIDV
Tây Bắc” (2014) của Lê Văn Thành, trường Đại học Thái Nguyên.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ và
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, phân thực trạng hiệu quả kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Phòng Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc của
Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Phòng
Kinh doanh khu vực Vĩnh Phúc của Công ty bảo hiểm BIDV Tây Bắc.
- Luận án tiến sỹ “Phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt
Nam” (2015) của Hồ Công Trung, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển hoạt động bảo hiểm
phi nhân thọ; đề xuất phương pháp đánh giá mức độ phát triển và các nhân tố
ảnh hưởng tới phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam; đánh
giá thực trạng hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam, đặc biệt là làm
rõ hạn chế cùng các nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển hoạt động bảo

hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Từ đó, luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ “Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ bảo hiểm
phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Long Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2025”
(2017) của Võ Xuân Thi, Đại học Trà Vinh.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh dịch
vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Đồng thời, căn cứ trên dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đề
tài tập trung phân tích mơi trường kinh doanh của Cơng ty bảo hiểm Bảo
Long Cần Thơ, để từ đó xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe
dọa đối với Cơng ty. Trên những cơ sở đó luận văn đã xây dựng chiến lược


4

kinh doanh dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ cho Công ty bảo hiểm Bảo Long
Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2025.
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty
bảo hiểm PVI Sông Hồng” (2014) của Đỗ Huyền Cẩm Hà, trường Đại học
Thái Nguyên.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý rủi ro bảo hiểm phi
nhân thọ. Đồng thời, luận văn đã phân tích thực trạng quản lý rủi ro bảo hiểm
phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm PVI Sông Hồng, đánh giá những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo hiểm phi nhân
thọ tại Cơng ty bảo hiểm PVI Sơng Hồng.
Nhìn chung, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ, tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu về hiệu
quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm
Ngân hàngthương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Đây chính là khoảng
trống nghiên cứu mà tác giả đã lựa chọn để thực hiện đề tài “Hiệu quả kinh

doanh bảo hiểm của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam”.
3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khái quát, hệ thống hóa lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ và hiệu quả
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các công ty bảo hiểm (khơng
bao gồm hoạt động đầu tư tài chính của các cơng ty bảo hiểm).
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả quả kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ (không bao gồm hoạt động đầu tư tài chính) của Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân


5

thọ (khơng bao gồm hoạt động đầu tư tài chính) của Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng VKD trong lĩnh vực bảo
hiểm phí nhân thọ là gì?
Câu hỏi 2: Thực trạng sử dụng VKD tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 3: Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam có 2 mảng
chính là kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và đầu tư tài chính. Trong phạm vi
đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu về hiệu quả của hoạt động kinh doanh

bảo hiểm phi nhân thọ của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ,
không bao gồm hoạt động đầu tư tài chính của cơng ty bảo hiểm.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2017-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính gồm: thống kê,
mơ tả, phân tích, so sánh, tổng hợp, điều tra, phỏng vấn. Cụ thể:
- Thống kê, mô tả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng Công ty


6

Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Cơng thương Việt Nam.
- Phân tích báo cáo tài chính, so sánh, tổng hợp thơng tin, số liệu về
tình hình tài chính của đơn vị.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của công ty bảo hiểm;
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh
bảo hiểm của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của công ty trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, danh mục biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục
chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo … luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của công ty

bảo hiểm phi nhân thọ
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Tổng Công
ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt
Nam
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Tổng
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Tổng quan về bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ
Mặc dù ra đời từ khá sớm, tuy nhiên đến này vẫn chưa có một khái
niệm thống nhất về bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng.
Các nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm bảo hiểm khác nhau tùy vào góc độ
nghiên cứu khác nhau.
Nguyễn Văn Định (2012) tổng kết một số khái niệm phổ biến về bảo
hiểm như sau:
Dưới góc độ tài chính bảo hiểm được định nghĩa là “Bảo hiểm là một
hoạt động dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những chi phí mất mát khơng
mong đợi”.
Dưới góc độ pháp lý giáo sư Hemard đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm là
một nghiệp vụ, qua đó một bên là người được bảo hiểm chấp nhận trả một
khoản tiền cho chính mình hoặc cho bên thứ ba khác để trong trường hợp rủi
ro xảy ra sẽ nhận được một khoản tiền bồi thường từ bên khác là người bảo

hiểm, người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro, đền bù thiệt hại theo quy
luật thống kê”.
Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, các cơng ty, tập đồn bảo hiểm
thương mại trên thế giới đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này một người, hay một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng
rủi ro cho các cơng ty bảo hiểm, cơng ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo


8

hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa
tất cả những người được bảo hiểm”.
Mặc dù có sự khác biệt trong các khái niệm về bảo hiểm, nhưng nhìn
chung các khái niệm đều mơ tả được tính chất san sẻ rủi ro của bảo hiểm,
chuyển giao rủi ro thông qua cơ chế phí bảo hiểm. Bởi vậy có thể hiểu: “Bảo
hiểm là một dịch vụ tài chính, thơng qua đó một cá nhân hay tổ chức có quyền
được hưởng bồi thường hoặc được chi trả tiền bảo hiểm nếu rủi ro hay sự kiện
bảo hiểm xảy ra nhờ vào khoản đóng phí bảo hiểm cho mình hay cho người
thứ ba khác thơng qua hợp đồng bảo hiểm. Khoản tiền bồi thường này do một
tổ chức (thường là công ty bảo hiểm) đảm nhận, tổ chức này có trách nhiệm
trước rủi ro hay sự kiện bảo hiểm và bù trừ chúng theo quy luật thống kê”.
Dịch vụ bảo hiểm có hai loại là bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi
nhân thọ. Trong đó, bảo hiểm phi nhân thọ là loại bảo hiểm đảm bảo cho các
rủi ro khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến tổn thất về vật chất và tai
nạn con người, trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm và độc lập với tuổi
thọ con người.
1.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ có những đặc điểm chung của bảo hiểm, gồm:
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vơ hình. Đây cũng chính là đặc
điểm chung của sản phẩm các ngành dịch vụ. Thực chất đó là một cam kết

bằng văn bản pháp lý của doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng về sự bảo
đảm cho khách hàng về mặt vật chất, tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro
được quy định trong hợp đồng bảo hiểm với điều kiện là người bảo hiểm
được thu trước một khoản tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm. Một doanh
nghiệp bảo hiểm uy tín chắc chắn sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của người tham
gia bảo hiểm. Uy tín đó được thể hiện qua: danh tiếng và kinh nghiệm hoạt
động của doanh nghiệp, tình hình tài chính lành mạnh, chiến lược đầu tư vốn


9

hợp lý, nghiệp vụ vững chắc, chất lượng phục vụ cao… Người mua bảo hiểm
tin tưởng vào doanh nghiệp có khả năng và luôn sẵn sàng thực hiện đầy đủ
các cam kết trong hợp đồng. Vì thế, uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm vô
cùng quan trọng để quyết định ý tưởng lựa chọn của khách hàng.
Bảo hiểm có chu trình sản xuất ngược. Xét về mặt kỹ thuật kinh
doanh thì doanh nghiệp bảo hiểm cũng khác với các doanh nghiệp thông
thường khác. Các doanh nghiệp thông thường đều hạch tốn giá thành sản
phẩm dựa theo các khoản chi phí thực tế, giá cả được quyết định sau khi đã
biết được chi phí sản xuất ra hàng hóa đó. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
mỗi hợp đồng bảo hiểm có thể được coi như một món hàng. Phí bảo hiểm của
nghiệp vụ bảo hiểm có thể ví như giá cả của nghiệp vụ bảo hiểm và việc tính
giá cả này phát sinh trước khi có giá thành. Điều đó nghĩa là doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ phải dự báo trước giá cả này trên cơ sở vận dụng quy luật số
đông và dựa vào thống kê rủi ro, những số liệu tổn thất đã xảy ra trong quá
khứ, kinh nghiệm về những tổn thất xảy ra trước đây. Tỷ lệ tổn thất trước đây
chắc chắn sẽ có sự sai lệch nhất định so với tỷ lệ tổn thất thực tế sẽ xảy ra sau
này, thậm chí có khi mức độ sai lệch rất lớn. Vì vậy, chỉ có thể xác định được
khoản thu nhập của doanh nghiệp bảo hiểm nhưng lại có rất nhiều khả năng
khơng xác định được trách nhiệm bồi thường sẽ xảy ra sau này vì sự thay đổi

về các yếu tố rủi ro.
Tâm lý người mua không muốn tiêu dùng dịch vụ. Người mua bảo
hiểm không mong muốn có sự cố rủi ro xảy ra để được nhận quyền bảo hiểm
mặc dù rằng quyền lợi đó có thể nhiều hơn so với số phí phải đóng. Đặc điểm
này có ảnh hưởng trực tiếp đến khâu khai thác, cụ thể là trong khi giao dịch,
chào bán dịch vụ, cán bộ bảo hiểm sẽ phải chú ý, quan tâm đến tâm lý, sở
thích của khách hàng để thuyết phục khách hàng khi họ nói khơng quan tâm
đến rủi ro và không mong muốn rủi ro xảy ra với họ.


10

Kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ một số vấn đề thuộc nguyên
tắc như: nguyên tắc sàng lọc, nguyên tắc dàn trải, nguyên tắc phân chia phân
tán rủi ro, đặc biệt là phải vận dụng quy luật số lớn. Đặc điểm cơ bản của việc
vận dụng quy luật số lớn được thể hiện ở chỗ: trong hoạt động nghiệp vụ của
mình, doanh nghiệp bảo hiểm phải thu hút được một lượng đủ lớn khách
hàng, ký kết được một lượng đủ lớn hợp đồng bảo hiểm thì mới đảm bảo hoạt
động kinh doanh, số lượng sản phẩm bán được càng nhiều thì doanh nghiệp
càng có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này xuất phát từ bản chất
hoạt động bảo hiểm là biện pháp chia nhỏ tổn thất của một hay một số ít
người có khả năng cùng gặp một loại rủi ro đưa vào một quỹ chung bằng tiền
được lập bởi sự đóng góp của những người cũng có khả năng gặp tổn thất đó
thơng qua hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm. Bằng cách chia nhỏ tổn thất
như vậy, hậu quả lẽ ra rất nặng nề, nghiêm trọng với một hoặc một số người
sẽ trở thành không đáng kể, có thể chấp nhận được đối với cả cộng đồng
người tham gia bảo hiểm.
Ngoài các đặc điểm cơ bản của hoạt động bảo hiểm như đã nêu trên,
bảo hiểm phi nhân thọ cịn có những đặc trưng là:
- Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ là một hợp đồng có thời hạn bảo

hiểm thường là một năm hoặc ngắn hơn;
- Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bồi thường và chi tiền bảo hiểm
khi có rủi ro được bảo hiểm xảy ra;
- Phí bảo hiểm phi nhân thọ được tính cho thời hạn bảo hiểm thơng
thường là từng năm bảo hiểm hoặc từng chuyến. Phí bảo hiểm phi nhân thọ
không cố định và phụ thuộc vào mức độ rủi ro hay phạm vi bảo hiểm;
- Trừ các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ, còn các nghiệp
vụ khác như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự giữa người bảo
hiểm, người được bảo hiểm và người thứ ba có liên quan tới rủi ro bảo hiểm
đều có mối quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.


11

1.1.2. Vai trị của bảo hiểm phi nhân thọ
- Góp phần bảo vệ tài sản, ổn định cuộc sống con người
Rủi ro đã gây ra những hậu quả rất lớn làm thiệt hại tài sản, tính mạng
và sức khỏe con người. Dịch vụ bảo hiểm đã đáp ứng nhu cầu bảo vệ về mặt
vật chất, tài chính trước rủi ro, giúp cho các tổ chức bảo toàn được vốn, tài
sản, khơng bị phá sản, cá nhân và gia đình ổn định trước cuộc sống, khơng bị
rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính và tinh thần.
- Thúc đẩy hoạt động tiết kiệm, tập trung vốn
Sự tồn tại của thị trường bảo hiểm với nhiều loại hình bảo hiểm đã giúp
cho nhiều tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhanh chóng phục hồi, khắc phục
hậu quả sau rủi ro, đã tạo ra những suy nghĩ cần tham gia bảo hiểm. Mỗi năm
trích một khoản tiền nhỏ để đóng bảo hiểm vẫn hơn rất nhiều lần việc tự
phịng ngừa rủi ro khi khơng may rủi ro xảy ra phải mất đi số tiền rất lớn để
phục hồi, thay thế tài sản hoặc cá nhân, gia đình phải bỏ ra khoản tiền lớn để
khắc phục hậu quả rủi ro trong lúc mức thu nhập chỉ có hạn. Việc tiết kiệm
của những người tham gia bảo hiểm có liên quan chặt chẽ đến việc tập trung

vốn của các công ty bảo hiểm. Bằng việc đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm,
đáp ứng mọi nhu cầu bảo hiểm của nhiều khách hàng, nhiều đối tượng đã giúp
cho các cơng ty bảo hiểm có một khoản phí tập trung rất lớn mà nếu khơng có
dịch vụ bảo hiểm thì khó có thể tập trung được.
- Góp phần đảm bảo an toàn, hạn chế tai nạn tổn thất
Hoạt động bảo hiểm là hoạt động kinh doanh thương mại địi hỏi người
bảo hiểm phải tính tốn đến hiệu quả. Muốn có hiệu quả địi hỏi phải nghiên
cứu kỹ rủi ro, thống kê tai nạn, tổn thất, xác định nguyên nhân tổn thất, giải
quyết bồi thường. Người bảo hiểm đã chú ý đến việc tăng cường áp dụng các
biện pháp phòng ngừa tổn thất, hạn chế tai nạn. Mặt khác, bằng nghiệp vụ và
đúc kết từ thực tiễn nghiên cứu của mình, người bảo hiểm khi xem xét nhận
bảo hiểm đã đưa ra những đề nghị rất đúng mực, hợp lý để người tham gia


12

bảo hiểm thực hiện việc đảm bảo an toàn cho tài sản, tránh được những thiệt
hại mà hậu quả làm hai phía đều có những mất mát.
- Góp phần ổn định chi phí
Nếu khơng tham gia bảo hiểm, khách hàng có thể tiết kiệm được một
khoản chi phí (phí bảo hiểm) giúp giảm chi (nếu các yếu tố khác không đổi).
Nhưng thay vào đó họ phải tự mình lập ra những khoản dự phịng (có thể rất
lớn) để đề phịng cho những rủi ro, tổn thất có thể sẽ gặp phải trong tương lai,
hoặc "chờ đợi" khi rủi ro, tổn thất xảy ra sẽ phải có những khoản chi phí phát
sinh (có thể rất lớn) để bù đắp, giải quyết thiệt hại, tổn thất. Như vậy dù bằng
cách này hay cách khác, khi không tham gia bảo hiểm, với những rủi ro tổn
thất có thể sẽ xảy ra trong tương lai, khách hàng khơng thể chủ động về mặt
chi phí để "đối phó" với những rủi ro, tổn thất này. Ngược lại, khi tham gia
bảo hiểm, khách hàng có thể chủ động về mặt chi phí. Bằng việc đóng những
khoản phí bảo hiểm (rất nhỏ so với những thiệt hại, tổn thất khi rủi ro xảy ra),

khách hàng sẽ được đảm bảo an tồn bởi các cơng ty bảo hiểm. Khi đó, dịch
vụ bảo hiểm sẽ giúp cho người tham gia bảo hiểm yên tâm ổn định chi phí khi
rủi ro đến với mình.
1.1.3. Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là lĩnh vực bảo hiểm có phạm vi rất rộng. Nó
bao gồm tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự
và một phần bảo hiểm con người. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại
bảo hiểm phi nhân thọ, các tiêu thức chủ yếu thường được sử dụng để phân
loại bảo hiểm phi nhân thọ là:
Theo đối tượng bảo hiểm, Bảo hiểm phi nhân thọ được chia thành bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm bệnh tật, tai nạn con
người.
Theo tiêu thức phân loại truyền thống, Bảo hiểm phi nhân thọ được
chia thành bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm phi hàng hải.


13

Theo đặc tính kỹ thuật và pháp lý, bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người; Bảo hiểm tài sản và bảo
hiểm thiệt hại; Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường
sông, đường sắt và đường hàng không; Bảo hiểm hàng không; Bảo hiểm xe
cơ giới; Bảo hiểm cháy nổ; Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu;
Bảo hiểm trách nhiệm chung; Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; Bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh; Bảo hiểm nông nghiệp; Các nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ khác khác do Chính phủ quy định.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ

khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở công thức:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được/Chi phí bỏ ra
Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính
xác, vì hiệu quả kinh doanh được xác định bởi mối tương quan giữa hai đại
lượng là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, mà cả hai đại lượng này khơng có
sự đồng bộ chặt chẽ và cũng khó đánh giá chính xác.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, chi phí bỏ ra
bao gồm các loại chi phí như chi phí bồi thường, chi phí quản lý doanh nghiệp...
và kết quả thu được là doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ, lợi nhuận.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mối
quan tâm của mọi doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ nói riêng. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể
hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo
ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả


14

những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng
trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả
kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh khơng những là thước đo về chất
lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì trước hết địi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng đầu tư, nâng cấp máy móc
thiết bị, đổi mới cơng nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề
nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất
lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
1.3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Giá trị tài sản ngắn hạn/Giá trị nợ
ngắn hạn
Tỷ lệ này thể hiện cứ một đồng nợ ngắn hạn thì cơng ty có bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn để đảm bảo thanh toán. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng
trả nợ ngắn hạn của cơng ty càng cao. Nếu Rc < 1, điều này chứng tỏ công ty
đang khó khăn trong việc thanh tốn nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá lớn,
chứng tỏ tiền đã tồn đọng nhiều ở tài sản ngắn hạn, có nghĩa là công ty đang
sử dụng vốn không hiệu quả. Nếu vốn tập trung nhiều ở khoản đầu tư ngắn
hạn (ví dụ: gửi ở ngân hàng có kỳ hạn) thì có thể hợp lý, nhưng nếu vốn tập
trung ở khoản phải thu (phí bảo hiểm) thì cơng ty đã bị chiếm dụng vốn. Đối
với kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, giá trị hàng tồn kho không đáng kể,
không ảnh hưởng đến tính thanh khoản của cơng ty. Do đó tỷ lệ Khả năng
thanh tốn nợ ngắn hạn cũng chính là tỷ lệ thanh toán nhanh.
- Tỷ số chiếm dụng vốn
Tỷ số chiếm dụng vốn = Các khoản phải thu/ (Các khoản phải trả - Quỹ
dự trữ nghiệp vụ)


15

Tỷ số này chủ yếu đánh giá cơng nợ phí bảo hiểm từ khách hàng. Tỷ số
này cho ta biết doanh nghiệp bảo hiểm đang chiếm dụng vốn hay bị chiếm
dụng vốn từ khách hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 100% sẽ gây ra khả năng
vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp nhiều hơn vốn chiếm dụng từ đó dẫn
đến giảm hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại, tỷ số này càng cao, nếu không
thể thu hồi hết các khoản phải thu sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
các khoản phải trả, các khoản này chủ yếu là khoản bồi thường nên ít nhiều
khả năng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của công ty.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn
- Hiệu suất sử dụng của toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng của toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần/Tổng tài sản
bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản bình quân trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng tạo
ra doanh thu thuần của TTS càng cao, năng lực sử dụng tài sản của công ty
càng cao.
Bằng cách nhân (x) và chia (:) tử số và mẫu số của chỉ tiêu này với số
VCSH, ta có:
Hiệu suất sử dụng
của tồn bộ tài sản

Doanh thu thuần

VCSH bình qn
=

x
TTS bình qn

VCSH bình qn

Hay:
Hiệu suất sử dụng
của tồn bộ tài sản

=

Hệ số tự

tài trợ

x

Hiệu suất sử dụng
của VCSH

Từ đây, ta thấy: để tăng hiệu suất sử dụng của TTS, từ đó, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh, cơng ty phải tìm mọi biện pháp thích hợp để
tăng hệ số tài trợ và hiệu suất sử dụng của VCSH.


16

- Hiệu suất sử dụng của VCSH
Hiệu suất sử dụng
của VCSH

Doanh thu thuần
=

x 100%
VCSH bình quân

Tương tự chỉ tiêu hiệu suất sử dụng của TTS, chỉ tiêu này cho biết khả
năng tạo ra doanh thu thuần của VCSH bình quân, chỉ tiêu này càng cao thể
hiện năng lực hoạt động của VCSH càng cao. Khi đánh giá chỉ tiêu này nhà
phân tích cần so sánh số liệu của các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc để
thấy sự biến động của chỉ tiêu, ngoài ra cần lập phương trình phản ánh mối
quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng để thấy được sự

ảnh hưởng của các nhân tố liên quan đến chỉ tiêu xem xét. Cụ thể nhân (x) và
chia (:) tử số và mẫu số của chỉ tiêu này với số tổng số tài sản, ta có:
Hiệu suất sử dụng
của VCSH

Doanh thu thuần

TTS bình quân
=

x
VCSH bình quân

TTS bình quân

Hay:
Hiệu suất sử
dụng VCSH

=

Hệ số tài sản
trên VCSH

x

Hiệu suất sử dụng
của toàn bộ tài sản

Từ đây, ta thấy: hiệu quả sử dụng VCSH phụ thuộc vào hệ số tài sản

trên VCSH và hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Do vậy, để tăng hiệu quả sử
dụng VCSH, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, cơng ty phải tìm
mọi biện pháp thích hợp để tăng hệ số tài sản trên VCSH và hiệu quả sử dụng
toàn bộ tài sản.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Tỷ lệ chi quản lý doanh nghiệp:
Tỷ lệ chi quản lý doanh nghiệp = Chi phí quản lý doanh nghiệp/Doanh
thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm


×