Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn xã thuận thành huyện phổ yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.67 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TUẤN

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHỊNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THUẬN THÀNH,
HUYỆN PHỔ YÊN

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã Số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thế Hùng

Thái Nguyên - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Văn Tuấn



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng và quản lý dự án huyện Phổ n, Phịng Tài ngun và
Mơi trường huyện Phổ Yên, các phòng, ban khác thuộc UBND huyện Phổ Yên,
UBND xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên, các thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS Nguyễn Thế Hùng – Đại học Nông Lâm Thái Ngun, thầy đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Phòng quản lý Sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi
trường và các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập
3. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và Quản lý dự án huyện Phổ n,
Phịng Tài Ngun và Mơi trường huyện Phổ Yên, các phòng, ban khác thuộc
UBND huyện Phổ Yên, Cáp ủy, chính quyền xã Thuận Thành cùng bạn bè, đồng
nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viện tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Văn Tuấn


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................i

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1.1. Khái qt cơng tác giải phóng mặt bằng............................................... 3
1.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB..................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB..................................... 3
1.1.3. Những Yếu tố tác động đến công tác GPMB.................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiến của công tác GPMB .................................... 6
1.2.1. Cơ sở lý luận.................................................................................... 6
1.2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................. 7
1.2.3. Cở sở pháp lý................................................................................... 8
1.2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất của
một số nước trên thế giới......................................................................... 10
1.2.5.Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam ........................................................................................ 12
1.2.6. Công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Thái
Nguyên ..................................................................................................... 16
1.2.7. Công tác bồi thường GPMB ở huyện Phổ Yên............................ 20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................22
2.1. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu ........................................................ 22
2.2. Nôi dung nghiên cứu ........................................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 22
2.3.1. Điều tra thu thập tài liệu, thông tin................................................ 22
2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra sử dụng
phần mềm Microsoft Excel ..................................................................... 23
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 23
2.3.4. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan................ 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................25
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Thuận Thành........................ 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 25



iv

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Thuận Thành ............................ 28
3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kết quả
thực hiện công tác này ................................................................................ 33
3.2.1. Vài nét về các dự án giải phóng mặt bằng ở xã Thuận Thành, huyện Phổ
Yên........................................................................................................... 33
3.2.2. Công tác quản lý và sử dụng đất đai của xã liên quan đến công tác
GPMB ...................................................................................................... 34
3.2.3. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
tỉnh Thái Nguyên..................................................................................... 37
3.2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
đối với 02 dự án được lựa chọn nghiên cứu............................................ 39
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống của người dân
khu vực GPMB........................................................................................... 60
3.3.1. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và cơng tác bố trí tái định cư ....... 60
3.3.2. Đánh giá tình hình cơng việc của người dân sau tái định cư. ....... 61
3.3.3. Đánh giá công tác GPMB qua ý kiến người dân.......................... 62
3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác GPMB và đề xuất
phương án giải quyết .................................................................................. 63
3.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB......... 63
3.4.2. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho công tác bồi thường GPMB.............................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................70


v

DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ĐVT

: Đơn vị tính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

GCNQDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

STT

: Số thứ tự

QLNN

: Quản lý nhà nước

THCN


: Trung học chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TTBDS

: Thị trường bất động sản

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của xã Thuận Thành qua các năm (%)....................29
Bảng 3.2: Dân số và lao động của xã Thuận Thành năm 2011 .......................29
Bảng 3.3: Kết quả điều tra về tình hình dân trí năm 2011...............................30
Bảng 3.4: Kết quả điều tra về mức thu nhập của các hộ gia đình, xã

Thuận Thành, năm 2011................................................................31
Bảng 3.5: Các dự án đã thực hiện trên địa bàn xã Thuận Thành từ năm
2002 đến năm 2010 .......................................................................34
Bảng 3.6: Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng..................................35
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện về hình thức bồi thường GPMB........................40
Bảng 3.8: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp ...............................................43
Bảng 3.9: Kết quả bồi thường đất ở .................................................................45
Bảng 3.10: Kết quả bồi thường đất chuyên dùng.............................................46
Bảng 3.11: Kết quả bồi thường nhà, vật kiến trúc ...........................................48
Bảng 3.12: Kết quả bồi thường cây cối, hoa màu............................................50
Bảng 3.13: Kinh phí hỗ trợ GPMB .................................................................51
Bảng 3.14: Kết quả xây dựng các khu tái định cư và cấp tái định cư.............59
Bảng 3.15: Kết quả điều tra tái định cư ...........................................................60
Bảng 3.16: Kết quả điều tra tình hình cơng việc của những người trong
độ tuổi lao động sau tái định cư ....................................................61
Bảng 3.17: Kết quả điều tra ý kiến người dân về công tác GPMB..................62


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối cơng nghiệp hố - hiện đại hoá
đất nước do Đảng đề ra, đất nước ta đã có nhiều khới sắc. Bộ mặt nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang vươn đà phát triển với những khu
công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ, văn hoá … các dự án liên doanh trong và ngoài
nước, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơng trình như: giao thơng, thể thao,
giả trí ... đã và đang được đưa vào hoạt động trên diện tích hàng nghìn hecta.
Để dự án đầu tư xây dựng các cơng trình có tính khả thi cao, xây dựng đúng
tiến độ thì cơng tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là một vấn đề hết sức quan trọng,

quyết định thời gian thi cơng các cơng trình, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của chủ đầu tư. Công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, chủ
đầu tư cũng như ảnh hưởng tới cơ sở vật chất, và tinh thần của người bị thu hồi đất.
Công tác GPMB là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp bởi nó có liên
quan đến tài sản rất có giá trị đó là đất đai. Đối với người dân đất đai có giá trị cả về
vật chất lẫn tinh thần, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và thực tế cho thấy cơng tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều bấp cập và
gặp nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu của cơng tác GPMB là việc xác định giá bồi
thường. Giá bồi thường thường thấp hơn so với thực tế. Do vậy đã tác động rất lớn
đến tâm lý người dân, họ luôn cảm thấy mức bồi thường như vậy là chưa thoả đáng.
Động chạm trực tiếp đến quyền lợi của người dân thì họ không tự nguyện di
chuyển, không ủng hộ công tác bồi thường GPMB cũng là điều dễ hiểu.
Cùng với sự phát triển của cả nước về kinh tế - xã hội, tỉnh Thái Nguyên nói
chung, huyện Phổ Yên nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình, dự án
được thực hiện nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế tế của toàn huyện, toàn tỉnh
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần vào sự phát triển của đất
nước. Nhiều cơng trình, dự án đã hoàn thành đi vào hoạt động đem lại nhiều thành
tựu về kinh tế - xã hội cho tỉnh nhà. Tuy có những dự án đã hồn thành, các cơng
trình đã đưa vào sử dụng, nhưng vẫn còn nhiều đơn thư khiếu nại. Ngun nhân
chính có phải là mức bồi thường chưa thoả đáng hay ở một nguyên nhân chủ quan


2

nào khác? Công tác bồi thường GPMB không chỉ là di chuyển dân ra khỏi khu vực
giải toả mà phải có kế hoạch cụ thể trong cơng tác tái định cư, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống sau tái định cư.
Huyện Phổ Yên đang phấn đấu chở thành thị xã công nghiệp vào năm 2015 và
lấy GPMB thu hút đầu tư là khâu đột phá, nhưng bước sang năm 2011 công tác
GPMB của huyện Phổ Yên bị chững lại, hầu hết các dự án GPMB đều chậm hơn rất

nhiều so với kê hoạch.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trong của công
tác GPMB, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa sau
đại học, được sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thế Hùng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: "Đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng, một số dự án trên địa bàn xã
Thuận Thàn, huyện Phổ Yên”.
Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn xã Thuận Thành,
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống của
người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đề xuất giải pháp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để sửa đổi chính sách
cho cơng tác giải phóng mặt bằng hiện tại và tương lai.
Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu kỹ Luật Đất đai 2003, các Nghị định, Thông tư có liên quan đến
cơng tác GPMB, hỗ trợ và tái định cư cho người dân sau khi GPMB.
- Nắm chắc các quyết định, các văn bản khác có liên quan đến bồi thường, giải
phóng mặt bằng của Nhà nước và của địa phương.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện trên địa
bàn nghiên cứu, có độ tin cậy và chính xác. Các số liệu điều tra thu thập phải phân
tích, đánh giá một cách khách quan khoa học.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và thực hiện tốt chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, áp dụng trên địa bàn
nghiên cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát công tác giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB
Theo luật đất đai 2003; Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính Phủ:
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất: là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
Hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi đất: là việc giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới, ổn định đời sống, sản xuất và một số khoản hỗ trợ khác.
Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiến trúc hợp pháp khơng đủ điều kiện bồi thường
thì xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.
Hỗ trợ đất: là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường thì
được xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.
Tái định cư: là việc di chuyển đến một nơi mới khác với trước đây để định cư,
làm ăn, sinh sống.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án mang tính chất đa
dạng và phức tạp, vừa mang tính pháp luật vừa mang tính xã hội cao.
Tính đa dạng: Mỗi dự án tiến hành trên một vùng đất khác nhau với những
điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Do đó mồi khu vực bồi thường GPMB
có những đặc trưng riêng và cần phải có những giải pháp riêng phù hợp những đặc
điểm riêng của từng khu vực, từng dự án.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội đối với người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống bằng hoạt động sản xuất nơng nghiệp, trình độ dân trí thấp khó chuyển đổi
nghề nghiệp nên tâm lý người dân là muốn giữ đất để sản xuất.
- Đối với đất ở tính chất phức tạp càng rõ rệt hơn: đất ở có giá trị lớn, gắn bó
trực tiếp với đời sống, sinh hoạt của người dân mà tâm lý của người dân là không
muốn di chuyển chỗ ở. Chế độ quản lý đất đai qua các thời kỳ là không đồng bộ
cũng gây ra khó khăn cho cơng tác bồi thường GPMB.



4

1.1.3. Những Yếu tố tác động đến công tác GPMB
1.1.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất và lập hồ sơ quản lý địa chính,
cấp GCNQSD đất
Trên địa bàn huyện Phổ Yên nói chung và trên địa bàn xã Thuận Thành nói
riêng cơng tác đăng ký quyền sử dung đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được tiến hành thường xuyên theo đúng quy định
của luật đất đai. Hệ thống hồ sơ địa chính thường xuyên được cập nhật đảm bảo độ
chính xác thuận lợi cho cơng tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên vẫn còn
một số diện tích chưa được kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, một số
diện tích chưa được giao, chưa được quản lý dẫn đến khó khăn khi thực hiện bồi
thường GPMB.
Nơi nào làm tốt công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quản lý đất đai thì khâu xác định tính pháp lý của đất để áp giá
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường thuận lợi hơn. Trái lại, những nơi chưa tiến
hành tốt những việc nói trên gặp khơng ít khó khăn trong việc xác định nguồn gốc
đất, ranh giới và diện tích của thửa đất.
1.1.3.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất được lập định kỳ 10 năm một lần ngoài ra huyện Phổ
Yên đã quy hoạch được 3 khu công nghiệp tập trung được Chính phủ phê duyệt đó
là: Khu công nghiệp Nam Phổ Yên, khu công nghiệp Tây Phổ Yên, tổ hợp khu công
nghiệp - dịch vụ - đô thị n Bình và 6 khu cơng nghiệp được UBND tỉnh phê
duyệt. Kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập hàng năm có cập nhật đầy đủ những
biến động. Trên địa bàn xã Thuận Thành đã quy hoạch được một số khu công
nghiệp như sau: Cụm cảng Đa Phúc, một phần của khu công nghiệp Nam Phổ Yên
và một số khu công nghiệp, dịch vụ nhỏ lẻ.
1.1.3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất.

Thực hiện nghị định 64/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 60/CP về giao đất,
Nghị định 85/CP, và chỉ thị 245/TTg của Thủ tướng chính phủ về cho thuê đất đến
nay hầu hết diện tích đất trên địa bàn xã Thuận Thành đẫn được giao cho các hộ gia
đình, cá nhân, các tổ chức kinh tế, các cơ quan nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
trong công tác kê khai, kiểm đế khi nhà nước thực hiện thu hồi đất. Tuy nhiên một
số diện tích hồ, đầm, các hố bom chưa được giao, chưa quản lý chặt chẽ để các hộ
dân tự ý canh tác dẫn đến khó khăn trong việc xác định chủ sử dụng đất, diện tích,
loại đất khi thực hiện thu hồi đất.


5

1.1.3.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về đất đai
Để thực hiền luật đất đai 2003 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành các văn
bản cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện luật đất đai và các Nghị định của chính phủ,
các thông tư liên quan đến lĩnh vực đất đai. Trong công tác GPMB từ năm 2005 đến
nay đã ban hành các quyết định 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005; quyết định
2550/2007/QĐ-UBND ngày 14/11/2007; quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày
31/10/2008; quyết định số 01/2010/UBND ngày 05/01/2010 để quy định các chế độ
bồi thường, hỗ trợ GPMB khi nhà nước thu hồi đất.
1.1.3.5. Giá đất và định giá đất
Hàng năm UBND tỉnh Thái Nguyên đều có Quyết định về việc quy định giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân giá đất
nhiều lúc, nhiều nơi chưa sát với giá thực tế như: định giá cịn mang tính chủ quan
của cán bộ làm công tác định giá, giá đất được định giá từ đầu năm nhưng trong
thời gian một năm thị trường bất động sản có rất nhiều biến động … Khoảng cách
giữa các bước giá là quá lớn, giá 1m2 đất của 02 lô đất liền kề nhau cùng bám
chung một mặt đường, các điều kiện khác là như nhau nhưng lại trên lệch nhau
hàng triệu đồng gây ra khó khăn trong cơng tác GPMB.

1.1.3.6. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản ở nước ta vẫn trong giai đoạn đầu, sơ khai nên còn
tồn tại nhiều hạn chế và khiếm khuyết cả về hoạt động của thị trường lẫn công tác
quản lý của Nhà nước. Thực tế hiện nay cho thấy, bên cạnh thị trường chính quy,
hoạt động của thị trường phi chính quy đã và đang "nổi lên" như một thách thức đối
với công tác quản lý nhà nước (QLNN) về lĩnh vực này và đối với tồn xã hội;
chính thị trường phi chính thức này là một trong những nguyên nhân làm phân hóa
giàu nghèo mạnh mẽ và mất công bằng xã hội, cùng một loạt các hiện tượng tiêu cực
như tham nhũng, rửa tiền…
Hiện nay, tại Phổ Yên, trước những sức ép trở thành thị xã công nghiệp vào
năm 2015, đã xuất hiện nhiều vấn đề về gia tăng dân số cơ học, việc làm, nhà ở, đây là
các "tác nhân" làm cho TTBĐS từng bước được hình thành và phát triển. Tuy nhiên,
công tác quản lý và sử dụng đất đai cũng như hoạt động của TTBĐS chính thức cịn
nhiều yếu kém. Các văn bản pháp lý chồng chéo, lạc hậu, thiếu đồng bộ. Hệ thống cơ
quan QLNN về lĩnh vực này còn nhiều bất cập. Khi thực hiện giao dịch BĐS chính
thức cịn gặp nhiều khó khăn do thủ tục rườm rà và chi phí cao. Thơng tin thị trường bất


6

đối xứng nên thường gây ra "cơn sốt" về nhà, đất. Các đơn vị đầu tư kinh doanh nhà,
đất, BĐS trên địa bàn cịn ít và yếu.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiến của công tác GPMB
1.2.1. Cơ sở lý luận
Cơng tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác
các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển. Cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội ở nước
ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư khắp các vùng, miền
trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành cơng bước
đầu của cơng cuộc “Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát
triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên

cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng đóng vai trị khơng nhỏ để các dự án phát
huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ tiết kiệm được thời gian, chi phí và sớm
thực hiện dự án đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Ngược lại,
làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả
của dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt giảm được chi phí, có điều kiện tập chung
vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, khơng kịp hồn thành
tiến độ dự án dẫn đến quay vịng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được tiến độ
đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi
công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng cơng trình.
Thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 14/3/2011 của ban thường vụ Tỉnh ủy
Thái Nguyên về xây dựng và phát triển Phổ Yên trở thành thị xã công nghiệp vào năm
2015, cấp ủy chính quyền các cấp huyện Phổ Yên chọn giải phóng mặt bằng thu hút
đầu tư làm khâu đột phá trong thu hút đầu tư. Nhưng bước sang năm 2011, tình hình
giải phóng mặt bằng để thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn phức tạp. Giải phóng mặt
bằng của hầu hết các dự án đều chậm so với kế hoạch đề ra. Một bộ phận nhân dân
chưa chấp nhận chủ trương của Đảng và Nhà nước về cơng tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, thu hút đầu tư. Khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện vượt cấp liên quan đến cơng
tác giải phóng mặt bằng xảy ra, mặt bằng chậm được giao cho nhà đầu tư để thực hiện
đầu tư theo tiến độ ... trong đó có các dự án trên địa bàn xã Thuận Thành.


7

Vì vậy cần phải đánh giá lại cơng tác GPMB để rút ra bài học kinh nghiệm và
đưa ra giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thu hút đầu tư.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.2.1. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng
Từ năm 2003 đến nay trên địa bàn huyện Phổ Yên đã GPMB được trên
1.200 ha mặt bằng cho phát triển công nghiệp, doanh nghiệp và đầ tư các cơng
trình trọng điểm .
Bên cạnh đó huyện Phổ Yên đã phát động phong trào hiến đất xây dựng
đường giao thơng nơng thơn, kết quả có trên 1.200 hộ dân tự nguyện hiến đất
với tổng số diện tích gần 30ha.
Đời sống của nhân dân được nâng cao: thu nhập bình quân 3,6 triệu đồng
/năm (Năm 2002) đến năm 2010 là 24,6 triệu đồng/ năm, hàng năm giải quyết
việc làm cho khoảng 2.500 lao động. Tuy nhiên vẫn còn một số lao động khi
bị thu hồi đất chưa có việc làm mới.
1.2.2.2. Những ưu, nhược điểm về tình hình GPMB trong thời gian qua
- Những mặt đạt được:
Chủ trương thu hút đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện
Phổ Yên được khởi sự từ năm 2002. Trong thời gian từ đó đến nay dưới sự
lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND và sự điều hành có hiệu quả của UBND, sự
tập trung của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở nhiệm vụ GPMB đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Trên địa bàn huyện đã GPMB được trên
1.200 ha mặt bằng cho phát triển công nghiệp, doanh nghiệp và đầ tư các cơng
trình trọng điểm.
Kết quả trên đã góp phần tạo ra diện mạo mới cho huyện Phổ Yên, thu
hút đầu tư vào địa bàn là 44 dự án đăng ký vốn đầu tư trên 30.000 tỷ đồng
trong đó có 80% dự án đã được triển khai giải phóng mặt bằng và đầu tư theo
tiến độ, 18 dự án đã cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế
cao như: Dụng cụ y tế của công ty MANI HANOI, giấy xuất khẩu của công ty
giấy Trường Xuân, gạch lát nền, gạch chịu lửa, phụ tùng xe máy, sản phẩm
chè, sữa và đồ uống chất lượng cao... góp phần đưa tốc độ phát triển kinh tế
bình quân hàng năm đạt 20,4%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Công
nghiệp dịch vụ đạt 81,3%, nông - lâm nghiệp chỉ cịn 18,7%, GDP bình qn
đầu người đạt 24,6 triệu đồng/năm, giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ

công nghiệp đạt 1.550 tỷ đồng ... Các lĩnh vực văn hóa xã hội được quan tâm
thực hiện tốt, hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 2.500 lao động.


8

- Những mặt thiếu sót, yếu kém và vướng mắc:
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa đầy đủ về
công tác GPMB, thu hút đầu tư phát triển kinh tế. Hệ thống chính trị cơ sở chưa
vào cuộc tích cực, vai trị lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở chưa
quyết liệt; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số chi bộ trực thuốc Đảng
bộ cơ sở giảm sút để xảy ra hiện tượng một số đối tượng kích động, lôi kéo nhân
dân không chấp hành chủ trương GPMB, thu hút đầu tư để phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.
Việc quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai chưa nghiêm.
Sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc giải quyết các vướng
mắc của nhân dân liên quan đến cơng tác GPMB cịn yếu, chậm giải quyết dứt điểm
một số vấn đề liên quan gây nên bức xúc trong nhân dân.
- Một số khó khăn hạn chế chung trong quá trình thu hồi đất để phát triển các
khu đơ thị và các cơng trình cơng cộng:
- Việc áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường GPMB.
Trong công tác GPMB ở huyện Phổ Yên đã thực hiện theo đúng chế độ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại các Nghị định, Thông tư của
trung ương cũng như các quyết định của UBND tỉnh Thái Nguyên. Trong quá
trình thực hiện những vướng mắc nằm ngoài quy định UBND huyện Phổ Yên
đã kịp thời làm văn bản gửi UBND tỉnh xin cơ chế giải quyết.
Như vậy để thực hiện tốt cơng tác GPMB ngồi việc phát huy tốt những
gì đã đạt được cần phải đánh giá lại công tác GPMB để rút ra bài học kinh
nghiệm, đề ra phương án giải quyết những tồn tại, khó khăn nhằm thúc đẩy
nhanh tiến độ GPMB.

1.2.3. Cở sở pháp lý
Để có cơ sở đánh giá chính xác về công tác GPMb cần phải căn cứ vào các
văn bản quy định về chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể
như sau:
- Luật đất đai 1993.
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật
đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.


9

- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về việc
cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại tố cáo
về đất đai.
- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thơng tư 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi
bổ sung Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư 06/2007/TT – BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/NĐ-CP của Chính phủ.
- Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc điều chỉnh bổ sung một số điều tại quy định ban hành kèm theo
quyết định 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 3033/2007/QĐ-UBNd ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


10

- Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 29/12/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt các loại giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/04/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền với đất khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số: 23/2008/QĐ-UBND ngày 22/04/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và cơng trình kiến trúc gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất của một số
nước trên thế giới
Phát triển cơng nghiệp và đơ thị hóa là một quy luật tất yếu. Việc thu hồi đất
để xây dựng các khu cơng nghiệp và đơ thị là bắt buộc phải có. Thu hồi đất đặt ra
nhiều vấn đề về kinh tế - xã hội cần được giải quyết kịp thời và thỏa đáng. Để hài
hịa lợi ích của xã hội, tập thể và các hộ gia đình cá nhân, mỗi quốc gia có một cách
làm riêng.
1.2.4.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư là hạn chế tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số người bị ảnh
hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Nếu việc thu hồi đất là
không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, trên cơ sở tính tốn đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và hộ gia đình, cá
nhân, đảm bảo cho người bị thu hồi đất có thể khơi phục lại hoặc cải thiện mức sống
so với trước khi thu hồi đát.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người
nào sử dụng đất sau đó có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh
toán ba loại tiền: Tiền bồi thường đất, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ cấp về bồi
thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và trợ cấp tái định cư
căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất những năm trước đó rồi nhân với hệ số.
Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả tại
thời điểm thu hồi đất.


11

Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm

bảo cho nhân dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn cũ. Việc quản lý GPMB được
giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm.
Việc bồi thường nhà ở cho nhân dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nơng thơn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị
và nơng thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, Nhà nước bồi thường
bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ
chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn nhà nước
thực hiện theo những cách rất linh hoạt, theo đó mỗi đối tượng khác nhau có cách
bồi thường khác nhau.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ
những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tiến độ tái định cư chậm,
thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB trước khi xây xong nhà tái định cư [27]
1.2.4.2. Singapore
Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó có sở hữu tư nhân. Đất
đai do Nhà nước sở hữu chiếm tỷ lệ lớn (gần 90%), số còn lại thuộc sở hữu tư nhân,
nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ Quy hoạch sử dụng đất được Nhà nước phê
duyệt. Nhà nước đóng vai trị trung tâm trong quy hoạch đơ thị, có tồn quyền quyết
định mọi vấn đề trong quy hoạch đô thị. Sau khi có quy hoạch, Nhà nước thu hồi
đất và giao đất cho các chủ đầu tư thực hiện đúng quy hoạch chi tiết. Quy hoạch
được công bố trước khi thu hồi đất 2-3 năm. Nhà nước không cho chủ đầu tư mua đi
bán lại trên diện tích đất được giao, trừ một số trường hợp đặc biệt. Phát triển nhất ở
quốc gia này là nhà ở, nhà ở tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng cho các
mục đích của quốc gia, người bị thu hồi đất hoàn toàn yên tâm bởi ngoài các khoản
bồi thường, hỗ trợ theo quy định, người bị thu hồi đất còn được bố trí ngay các căn
hộ mới hơn, đẹp hơn thậm chí có cả trường hợp diện tích tái định cư rộng hơn [27].
1.2.4.3. Thái Lan
Ở Thái Lan cũng như ở nhiều nước khác ở châu Á, q trình đơ thị hóa diễn ra
nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên,
với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến hành theo trình tự: Tổ
chức nghe ý kiến người dân, định giá đền bù.

Giá đề bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì Nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn


12

chung, khi tiến hành thu hồi đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù
với mức cao hơn giá thị trường [27].
1.2.5.Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam
1.2.4.1. Trước khi có luật đất đai 1988
*/ Hiến pháp 1946:
Sau cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945 nước ta đã có Hiến pháp vào năm
1946, đến năm 1953 Nhà nước thực hiện cải cách ruộng đất. Một trong những mục
tiêu của cải cách ruộng đất là thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp
và đế quốc xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến, chế độ chiếm hữu
ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nơng dân. Sau
đó, Đảng và Nhà nước đã vận động nông dân vào làm ăn tập thể, đồng thời Nhà
nước thành lập các nông trường quốc doanh, các trạm trại nơng nghiệp – hình thức
sở hữu tập thể [5].
*/ Nghị định số 151-TTg:
Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg ngày 14/4/1959 quy
định về việc tạm thời trưng dụng ruộng đất, là văn bản đầu tiên liên quan đến việc
bồi thường và tái định cư ở Việt Nam. Sau đó Ủy ban kế hoạch nhà nước và Bộ Nội
vụ ban hành thông tư liên bộ số 1424/TTg của chính phủ quy định thể lệ tạm thời
trưng dụng ruộng đất làm địa điểm xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản với
nguyên tắc phải đảm bảo kịp thời và diện tích đủ cần thiết cho cơng trình, đồng thời
chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Đất thuộc sở hữu
tư nhân hay tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu Nhà nước.
1.2.4.2. Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1993

Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu tồn dân, chính vì vậy việc thực
hiện bồi thường về đất không được thực hiện mà chỉ bồi thường những tài sản có
trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên.
Luật đất đai 1988 ban hành quy định về việc bồi thường cũng cơ bản dựa trên
những điều quy định tại hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về
việc đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển mục đích sử dụng vào
mục đích khai thác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại về đất
nơng nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và vị trí đất.
Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND tỉnh, thành phố


13

quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình cho sát với giá đất
thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ
chức, cá nhân được nhà nước giao đất nơng nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục
đích khác thì phải bồi thường về đất nơng nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản
tiền này được nộp vào ngân sách nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục
hóa, trồng rừng, cải tạo đất nơng nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định cư cho
vùng bị lấy đất.
Tại quyết định này, mức bồi thường còn được phân biệt theo thời hạn sử dụng
đất lâu dài hay tạm thời theo quy đinh, việc miễn giảm tiền bồi thường đối với việc
sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thông, thủy lợi …
1.2.4.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003
*/ Hiến pháp năm 1992:
Hiến pháp 1992 thay thế hiến pháp năm 1980 có quy định: “ nhà nước thống
nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và các cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài. Tổ chức cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp

lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất nhà nước giao theo quy
định của pháp luật” (quy định tại điều 18) [8].
Tại điều 23 quy định: “ Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức khơng bị quốc
hữu hóa. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc
tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”[8].
*/ Luật đất đai 1993:
Luật đất đai có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho luật đất đai 1988.
Điều 27 có quy định: “ Trong trường hợp thật sự cần thiết, Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì
người có đất thu hồi được đền bù thiệt hại”[11].
Sau khi luật đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành một số văn
bản dưới luất để cụ thể hóa các điều luật bao gồm:
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định cụ thể các chính sách và phân biệt
chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý xem xét tính hợp pháp của thửa đất để lập kế
hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị


14

định 90/CP là văn bản pháp lý cụ thể hóa việc thực hiện bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất…
- Thông tư liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của liên bộ Tài chính –
Xây dựng – Tổng cục địa chính – Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 thay thế Nghị định 90/CP quy
định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải bồi thường, đối tượng được bồi thường,
phạm vi bồi thường, đặc biệt người có đất bị thu hồi có quyền được lựa chọn một

trong ba phương án bồi thường bằng đất, bằng tiến hoặc bằng đất và bằng tiền.
Nghị định này còn quy định nguyên tắc để được tính đền bù thiệt hại về đất ( quy
định về các loại giấy tờ: hợp pháp, hợp lệ và được coi là hợp lệ để khẳng định
thể nhân, pháp nhân có được đền bù hay khơng khi Nhà nước thu hồi đất), giá
đất để tính đền bù thiệt hại, chính sách hỗ trợ và tái định cư, cơng tác tổ chức
thực hiện [19].
*/ Luật sửa đổi một số điều của Luật đất đai năm1998:
Luật này được Quốc hội thơng qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản luật này
khơng có thay đổi lớn vẫn dựa trên nền tảng cơ bản của Luật Đất đai 1993, chỉ một
số điều được bổ sung thêm cho phù hợp với thực tế.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn thi
hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, nội
dung, chế độ quản lý, phương pháp bồi thường và một số nội dung khác.
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 4/9/1999 của Cục quản lý Công sản – Bộ
Tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB.
*/ Luật sửa đổi một số điều của Luật đất đai năm 2001:
Luật này quy định cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt
bằng. cụ thể:
- Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử
dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì
người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ theo
quy định của Chính Phủ.
- Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi. Nếu
người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà ở của Nhà nước hoặc
được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở. Trong trường hợp phương án
bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được cơng bố cơng


15


khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật mà người bị thu hồi đất
không thực hiện quyết định thu hồi thì cơ quan quyết định thu hồi đất có quyền ra
quyết định cưỡng chế. Trường hợp Chính phủ ra quyết định thu hồi đất thì UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cưỡng chế.
- Trường hợp công đồng dân cư xây dựng cơng trình phục vụ lợi ích cơng
cộng của cơng đồng dân cư theo quy hoạch bằng vốn do nhân dân đóng góp hoặc
Nhà nước có hỗ trợ thì việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất được sử dụng
để xây dựng cơng trình do cộng đồng dân cư và người có đất đó thỏa thuận [12].
1.2.4.4. Từ khi có luật đất đai 2003 đến nay
Sau khi luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn
bản để cụ thể hóa các điều luật như:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật
đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi
bổ sung Thơng tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về việc
cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại tố cáo

về đất đai.
- Thông tư 06/2007/TT – BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử


16

dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
- Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường số
14/2008/ TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dấn thực hiện một số
điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về
việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
tố cáo về đất đai.
- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 hướng dẫn về quản lý thanh
toán, quyết tốn vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Văn bản số 181/ĐC-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ đính chính Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1.2.6. Công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Thái Nguyên
Năm 2010 là năm phát triển kinh tế công nghiệp và làng nghề; xây dựng kết
cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ- du lịch là khâu đột phá; tiếp tục nâng cao hiệu
quả cải cách hành chính, đẩy mạnh cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tiến
độ các cơng trình trọng điểm; chào mừng thành cơng Đại hội Đảng bộ các cấp và
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các tồn tại các dự án đường cao tốc Hà
Nội - Thái Nguyên, Quốc lộ 37 đoạn Cầu Ca - Phố Hương, Quốc lộ 3 đoạn Bờ Đậu
- Chợ Mới, đường Quang Trung thành phố Thái Nguyên, đường Bắc Sơn, đường
tỉnh 264B đoạn Bình Yên - Phú Đình, đường tỉnh ĐT 268, ĐT 264, ĐT 261, Nhà
máy may công nghiệp Shiwon…cùng với các dự án giao thông, các dự án đầu tư
xây dựng phát triển công nghiệp, dịch vụ khác.


17

Để đáp ứng được tiến độ đặt ra và có mặt bằng đầu tư xây dựng các dự án trên,
ngay từ đầu năm Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đã rất quan tâm, chỉ đạo kịp thời,
thực hiện chủ trương xã hội hố trong phát triển hạ tầng giao thơng, huy động các
thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng giao thơng.Từ đó nhận được sự đồng
thuận trong nhân dân, đồng tình từ các doanh nghiệp trong và ngồi tỉnh đang triển
khai nhiều dự án lớn theo cơ chế BT, BOT tập trung chỉ đạo kiên quyết, đưa ra
nhiều giải pháp phù hợp kịp thời tháo gỡ giải quyết những khó khăn vướng mắc để
đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
Tiêu biểu là các dự án, Dự án Quốc lộ 3 mới Hà Nội –Thái Nguyên cơ bản đã
giải quyết xong đạt trên 90% khối lượng, GPMB được khoảng 256,7ha, Dự án nhà
hát Ca múa nhạc Việt Bắc giai đoạn 1 đã hoàn thành đạt được 50% khối lượng, giai
đoạn 2 đã có quyết định thu hồi đất 9/17 hộ. Dự án trường Đại học Việt Bắc
136/415 đã nhận tiền bồi thường, đã chi trả 14.040 tỷ đồng, đạt 43% . Dự án đường
Bắc sơn – Minh cầu kéo dài, khu dân cư số 1 phường Hồng văn Thụ đã có 268/370

hộ đã nhận tiền bồi thường, tiếp tục giải quyết tồn tại vướng mắc và chuẩn bị khởi
công vào tháng 10/2010. Dự án Tổ hợp thương mại dịch vụ, văn phòng cho thuê,
khách sạn cao cấp (APEC) khởi công ngày 04/8/2010 đã thống kê, kiểm đếm các
hộ dân, các đơn vị đang chờ di chuyển chỗ làm việc. Dự án nhà máy may công
nghiệp ShiWon đến nay công tác BTGPMB đã cơ bản đã thực hiện xong, xây dựng
được nhiều hạng mục công trình và đã đi vào sản xuất, hiện tại chỉ giải quyết một số
tồn tại, vướng mắc về bồi thường giải phóng mặt bằng và di chuyển một số hộ dân.
Dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 3 cũ, các địa phương có tuyến đường chạy qua đã
thành lập ban chỉ đạo, hội đồng bồi thường, Tổ chức công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, tổ chức họp dân thơng báo chủ trương đầu tư xây dựng cơng trình, phổ
biến các chế độ chính sách của Nhà nước về bồi thường GPMB cho dự án giải toả
hành lang an tồn giao thơng.
Chủ dự án đã tiến hành bàn giao cọc GPMB tại các vị trí xác định cho địa
phương, hợp đồng với các đơn vị đo đạc để triển khai trích đo bản đồ địa chính, xác
định loại đất của các hộ bị thu hồi.
Dự án khai thác và chế biến khoáng sản núi Pháo, Ngày 5/7/2010 dự án đã
được tái khởi động được phê duyệt tại Quyết định số 1519/QĐ-UB ngày 5/7/2010
của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc chuyển nhượng vốn đầu tư và chuyển đổi
thành doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam. Đến nay đã thống kê kiểm đếm được trên
2600 hộ, công tác thu hồi đất đã có Quyết định của UBND tỉnh đựợc 540 ha với


18

kinh phí bồi thường được thẩm định phê duyệt trên 344,5 tỷ đồng. Trong đó trong
năm 2009 thu hồi được 45,44 ha của 770 hộ. Phê duyệt phương án bồi thường cho
514 hộ với kinh phí phê duyệt là 108 tỷ đồng. Hiện dự án đang triển khai kiểm đếm
thu hồi lập phuơng án cho các khu còn lại như khu I Hà Thượng, Khu II, Khu III,
Khu IV, V, Khu Cát Nê và kho K10. Dự án nhà máy nhiệt điện An Khánh (Thuộc
cụm công nghiệp an khánh số1), Dự án ảnh hưởng đến 127 hộ dân, thu hồi trên 33

ha đất của các hộ dân trong đó có 63 hộ phải di chuyển chỗ ở mới. Đây là dự án do
chủ đầu tư tự thoả thuận với dân, đến nay đã phê duyệt và chi trả tiền bồi thường
theo phương án đã được duyệt cho 108 hộ với kinh phí 40 tỷ 805,5 triệu đồng. Các
trường hợp cịn lại chưa thống kê kiểm đếm được do các hộ dân không đồng ý cho
kiểm kê, lý do đưa ra là không đồng ý bồi thường theo phương án thoả thuận. Chủ
dự án phối hợp với các ngành giải quyết dứt điểm các tồn tại. Dự án Đại học Thái
Nguyên lô 18, lô 17, Thực hiện kết luận của Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh Thái
Nguyên đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và tổ chức các cuộc họp để thống nhất
phương án giải quyết. Tuy nhiên kinh phí bồi thường theo phương án xây dựng do
chính sách về bồi thường GPMB của Nhà nước có thay đổi, nên đã tăng từ trên 13
tỷ đồng lên khoảng 45 tỷ đồng. UBND tỉnh báo cáo Tỉnh uỷ xin hướng giải quyết,
đến nay đã có Thơng báo kết luận của Thường trực Tỉnh uỷ (số 996-TB/ TU ngày
6/5/2010) đồng ý chủ trương giải quyết những tồn tại vướng mắc. Hiện nay UBND
tỉnh đang chỉ đạo Đại học Thái Nguyên phối hợp với UBND thành phố Thái
Nguyên và các ngành liên quan xây dựng 2 phương án bồi thường để UBND tỉnh
Quyết định khi có tiền Bộ cấp sẽ chi trả cho các hộ dân trong năm 2010. Khẩn
trương tiến hành bồi thường GPMB lô 17 để xây dựng trường Đại học khoa học.
Hợp phần bồi thường, GPMB, di dân TĐC dự án hồ chứa nước Văn Lăng, tỉnh
Thái Nguyên, Thường trực Ban chỉ đạo cơng tác GPMB tỉnh tham mưu tích cực cho
UBND tỉnh và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn để chỉ đạo các địa phương
trong vùng dự án xây dựng phương án bồi thương GPMB, di dân TĐC dự án hồ
chứa nước Văn Lăng, tỉnh Thái Nguyên trình duyệt năm 2010.
Dự án xây dựng khách sạn Trung Tín, Đã trình thẩm định hồ sơ thu hồi đất
cho 8/8 đơn vị tập thể lên Sở Tài nguyên và mơi trường để thẩm định và trình
UBND tỉnh ra Quyết định thu hồi. Phương án bồi thường đã thống kê kiểm đếm
xong toàn bộ tài sản cho 77 hộ dân kinh doanh và 5 đơn vị tập thể. Đang tiếp tục
giải quyết tại 3 đơn vị tập thể (HTX Biên Hồ, Trạm vật tư nơng nghiệp, Cơng ty
dịch vụ và khách sạn Thái Nguyên); Dự án đường quy hoạch và cơ sở hạ tầng nối



×