Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã cần yên huyện thông nông tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG HÀ MINH HIẾU
Tên đề tài:

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CẦN YÊN,
HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Định hướng đề tài

:

Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa



:

Kinh tế & PTNT

Khóa học

:

2013 -2018

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG HÀ MINH HIẾU
Tên đề tài:

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CẦN YÊN,
HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:


Chính quy

Định hướng đề tài

:

Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa

:

Kinh tế & PTNT

Khóa học

:

2013 -2018

Giảng viên hướng dẫn

:


PGS.TS Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung
chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại
học Nơng lâm Thái Ngun nói riêng. Đây là thời gian quý báu để em có thể
học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ thống lại những kiến
thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực tế tại các cơ quan,
đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, rèn luyện nâng
cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.
Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo
và giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Đinh Ngọc Lan người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô,các chú, các
anh, chị trong xã Cần Yên, huyện Thông Nơng, tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình
giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực tập nghiên cứu và hồn
thành đề tài.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân cịn hạn chế. Vì
vậy bài khóa luận này khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót.
Vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ giáo và tồn

thể các bạn để bài khóa luận này được hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Sinh viên

Nông Hà Minh Hiếu


ii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
Phần 2 Tổng Quan Tài liệu ............................................................................... 4
2.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ................... 5
2.1.3 Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nơng thơn ........................... 7
2.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng
NTM .................................................................................................................. 8
2.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở
Việt Nam ........................................................................................................... 9
2.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................ 10
2.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ............................................... 11
2.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở .......................................................................... 12
2.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí
điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH ....................................................... 13
2.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng
NTM ................................................................................................................ 14

2.3. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nơng thôn mới .................. 15
2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................................... 16
2.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ......................................................... 17
2.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập .................... 17
2.3.4. Phát triển Văn hố - Xã hội - Mơi trường ............................................. 18
2.3.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh ................. 19
2.3.6. Các tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thơn mới ................................ 20


iii

2.4. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước ....................... 21
2.4.1. Bài học quốc tế ...................................................................................... 21
2.4.2. Bài học trong nước ................................................................................ 25
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 32
3.3.2. Phương pháp thu tập thông tin .............................................................. 32
3.3.2.3. Phương pháp phân tích ....................................................................... 33
3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin, viết báo cáo ....................... 33
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 34
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cần Yên...................................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ...................................... 34
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 37
4.2. Tình hình xây dựng nơng thôn mới xã Cần Yên...................................... 43

4.2.1. Kết quả 3 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM cả xã ............. 43
4.2.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 45
4.2.3. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới của xã
Cần Yên ........................................................................................................... 46
4.3. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng NTM ở 3 xóm
nghiên cứu ........................................................................................................ 48
4.3.1. Khái quát chung 3 xóm nghiên cứu ...................................................... 48
4.3.2. Đánh giá chung tình hình huy động nguồn lực từ cộng đồng tại 3 xóm
nghiên cứu ....................................................................................................... 49


iv

4.4. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng
NTM của từng xóm nghiên cứu ...................................................................... 56
4.4.1. Huy động nguồn lực ở xóm Nà Pàng ................................................... 56
4.4.2. Huy động nguồn lực xóm Bản Ngẳm ................................................... 58
4.5. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho
chương trình xây dựng NTM cịn khó khăn.................................................... 66
4.5.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan................................................................ 66
4.5.2. Nhóm nguyên nhân khách quan ............................................................ 67
4.6. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông
thôn mới tại xã Cần Yên ................................................................................. 67
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73
PHỤ LỤC 1



v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

BCĐ

: Ban chỉ đạo

BQL

: Ban quản lí

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

KT-XH

: Kinh tế xã hội

MTQG

: Mục tiêu quốc gia


NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

: Nông thôn mới

PTNT

: Phát triển nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh mơi trường

VHXH

: Văn hố – Xã hội


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất xã Cần Yên ...........................................................36
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế xã Cần Yên .......................................................................37

Bảng 4.3: Cơ cấu giá trị sản lượng nơng nghiệp trên địa xã Cần n......................38
Bảng 4.4: Diện tích các loại cây trồng trên địa xã Cần Yên .....................................39
Bảng 4.5: Số lượng gia súc, gia cầm xã Cần Yên .....................................................40
Bảng 4.6: Tình hình dân số và lao động xã Cần Yên giai đoạn 2015 – 2017 ...........41
Bảng4.7: Tổng hợp kết quả rà sốt các tiêu chí NTM xã Cần Yên cuối năm 2017 .44
Bảng 4.8: Kết quả huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng NTM xã Cần Yên 2016
và 2017 ......................................................................................................................46
Bảng 4.9: Một số thơng tin 3 xóm nghiên cứu thời điểm cuối năm 2017 ................48
Bảng 4.10: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM .................49
Bảng 4.11: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng NTM tại
địa phương .................................................................................................................50
Bảng 4.12: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nơng thơn mới tại
địa phương mình .......................................................................................................50
Bảng 4.13: Ý kiến của cán bộ xóm về khó khăn trong huy động nguồn lực đóng góp
bằng tiền (n = 20) .....................................................................................................51
Bảng 4.14: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã xóm về sự tham gia của cộng đồng trong
xây dựng NTM (n = 20) ...........................................................................................52
Bảng 4.15: Tổng hợp giá trị đóng góp của người dân cho xây dựng NTM ở 3 xóm
nghiên cứu (tính đến hết tháng 12/2017 ....................................................................54
Bảng 4.16: Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho chương trình
xây dựng NTM (n = 60) ............................................................................................55
Bảng 4.17: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xóm Nà Pàng 12/2017 ....................57
Bảng 4.18: Một số đóng góp của nhân dân tại xóm Nà Pàng trong xây dựng NTM
...................................................................................................................................58


vii
Bảng 4.19: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xóm Bản Ngẳm tính đến tháng
12/2017 ......................................................................................................................60
Bảng 4.20: Đóng góp của nhân dân xóm Bản Ngẳm vào các cơng trình, hoạt động

xây dựng NTM (tính đến hết tháng 12/2017) ...........................................................63
Bảng 4.21: Nguồn vốn xây dựng NTM tại xóm Bản Ái tháng 12/2017 ...................65


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Cơ cấu kinh tế xã Cần Yên ............................................................. 37
Hình 4.2. Số lượng gia súc, gia cầm xã Cần Yên ........................................... 40
Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM của xã Cần Yên năm
2017 ................................................................................................................. 47
Hình 4.4: Biểu đồ giá trị vốn góp của người dân cho xây dựng NTM của 3 xã
nghiên cứu tính đến tháng 12/2017 ................................................................ 54
Hình 4.5: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xóm Nà Pàng 2015 và
2017 ................................................................................................................. 57
Hình 4.6: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xóm Bản Ngẳm năm
2015 và 2017 ................................................................................................... 61
Hình 4.7: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM..................................... 65
Xóm Bản Ái năm 2015 và 2017...................................................................... 65


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thực hiện nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn. Thực hiện
Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây
dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển

kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị và tồn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước và luôn xác định nông
nghiệp, nông thôn và nơng dân là vấn đề “có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng ”
trong quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh quốc phịng.
Giai đoạn 2001-2005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế
Trung ương; giai đoạn 2007-2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thơn bản
của Bộ NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ
đẩy nhanh CNH-HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với
các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây dựng
NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố.
Giai đoạn 2016 – 2020 đẩy mạnh cáong q trình thực hiện nơng thơn thôn
mới luôn luôn đẩy cao , các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng nhân dân ở thơn,
xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới tịnh xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng
đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực
hiện các nội dung xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương
trình thí điểm, q trình thử nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng
đồng, người dân chưa tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng
NTM. Nhiều nơi người dân có tâm lý ỷ lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước,
từ nguồn vốn cho xây dựng NTM, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước vào tập
trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng


2
đồng, thiếu các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ
môi trường, duy trì và phát triển các truyền thống văn hố tốt đẹp… Ngay trong báo
cáo của BCĐ Trung ương về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương trình MTQG
xây dựng NTM, vấn đề tồn tại vẫn là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp và
người dân về xây dựng NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ
động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được vai trò chủ thể của

cộng đồng dân cư.
Xây dựng NTM ở tất cả các tỉnh trên cả nước đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò
chủ thể của cộng đồng nhưng vai trị đó chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp
cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt
quan trọng quyết định sự thành cơng của chương trình xây dựng NTM. Nguồn lực cộng
đồng không chỉ gồm tiền của, vật chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho các nội
dung xây dựng NTM mà cịn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự tham gia ý kiến,
sự đồng thuận, mối quan hệ tương tác bên trong và bên ngoài cộng đồng… Nhu cầu vốn
đầu tư cho xây dựng NTM ở mỗi xã là hàng trăm tỷ đồng. Ngân sách nhà nước không
thể đầu tư cho xây dựng NTM tại tất cả các xã trên cả nước như các chương trình thí
điểm. Việc huy động một cách đa dạng các nguồn vốn ngồi ngân sách đóng vai trị hết
sức quan trọng. Trong khi các chính sách huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, ngân
hàng cho xây dựng NTM đã được ban hành thì chính sách huy động nguồn lực từ cộng
đồng lại chưa có. Đã có nhiều kinh nghiệm thành công và thất bại trong huy động nguồn
lực cộng đồng từ các chương trình thí điểm, việc tìm hiểu, tổng kết và đánh giá các bài
học kinh nghiệm trong huy động nguồn lực cộng đồng là rất cần thiết để đề xuất các giải
pháp cho chương trình MTQG xây dựng NTM.
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Huy động nguồn
lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại xã Cần Yên, huyện Thông Nông, tỉnh
Cao Bằng".
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 mục tiêu chung
Đề tài huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tai xã
Cần Yên huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng. Nêu ra những thành công đạt được


3
,đồng thời xác định những hạn chế và nguyên nhân trong q trình xây dựng nơng
thơn mới ,từ đó đưa ra giải pháp
1.2.2.Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cộng đồng
trong xây dựng NTM
- Đánh giá việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới tại xã Cần n,huyện Thơng Nơng,tỉnh Cao Bằng; tìm hiểu một số bài học
kinh nghiệm trong nước và quốc tế .
- Phân tích thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong chương trình xây
dựng NTM trên địa xã Cần Yên,huyện Thông Nông,tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây
dựng NTM ở xã Cần n,huyện Thơng Nơng,tỉnh Cao Bằng nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương,
các cấp, các ngành của xã Cần Yên nói riêng và huyện Thơng Nơng nói chung sử
dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình nơng thơn mới tại các xã trên địa
bàn huyện và là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách xem xét trong việc điều
chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động nguồn lực cộng đồng trong
xây dựng nông thôn mới tại các xã trong cả nước.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng
2.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
2.1.1.1. Cộng đồng
Trong xây dựng NTM, nguồn lực cộng đồng được xem là những đóng góp về
tiền của và công sức của người dân và cộng đồng, khơng chỉ cho các cơng trình
cơng cộng của xã, thơn, mà cịn cho chính các hoạt động phát triển sản xuất, chỉnh trang
nơi ở của hộ gia đình.
Khái niệm cộng đồng là một nhóm xã hội của các cơ thể sống chung trong
cùng một mơi trường thường là có cùng các mối quan tâm chung. Trong cộng đồng

người đó là kế hoạch, niềm tin, các mối ưu tiên, nhu cầu, nguy cơ và một số điều
kiện khác có thể có và cùng ảnh hưởng đến đặc trưng và sự thống nhất của các
thành viên trong cộng đồng. Theo Fichter cộng đồng bao gồm 4 yếu tố sau: tương
quan cá nhân mật thiết với nhau, mặt đối mặt, thẳng thắn chân tình, trên cơ sở các
nhóm nhỏ kiểm sốt các mối quan hệ cá nhân; có sự liên hệ chặt chẽ với nhau về
tình cảm, cảm xúc khi cá nhân thực hiện được các công việc hoặc nhiệm vụ cụ
thể; có sự hiến dâng về mặt tinh thần hoặc dấn thân thực hiện các giá trị xã hội được
cả xã hội ngưỡng mộ; có ý thức đồn kết tập thể. Cộng đồng được hình thành trên
cơ sở các mối liên hệ giữa cá nhân và tập thể dựa trên cơ sở tình cảm là chủ yếu;
ngồi ra cịn có các mối liên hệ tình cảm khác. Cộng đồng có sự liên kết cố kết nội
tại không phải do các quy tắc rõ ràng thành văn, mà do các quan hệ sâu hơn, được
coi như kà một hằng số văn hóa. [10].
2.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng
Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực
tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ (Gord
Cunningham, 2006). Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao
gồm các thành phần sau:[12]


5
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên tồn tại
trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất : là các cơng trình được xây dựng phục vụ trực
tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng đồng lân cận).
Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người: gồm các kỹ năng , kiến thức và năng lực
của các thành viên trong cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội : mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng,
ví dụ như niềm tin
- Các nguồn tài sản tài chính là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng đồng

như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế của các thành
viên trong cộng đồng.
2.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nơng thơn
2.1.2.1. Vai trị của cộng đồng trong phát triển nơng thơn:
Trong trương trình NTM cộng đồng đóng vai trị quan trọng trong phát triển
nông thôn, là cơ sở cho phát triển nơng thơn bền vững vì:
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương
mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính để
phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ khơng ủng hộ một kế hoạch nào,
kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả
năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác
2.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Trong phát triển nơng thơn vai trị của cộng động được xác định là rất quan
trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể huy động cho phát triển nơng thơn cũng rất
đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa


6
vào cộng đồng được thực hiện phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nơng
thơn trên thế giới.
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận dựa vào
cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp
tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình/dự án sử
dụng phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng
cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở

khu vực nơng thơn…
Mình có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn dựa vào cộng
đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn cịn đang có nhiều tranh luận, đó là cách
hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng” Có ý kiến cho rằng, ở các nước đang phát
triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư sống ở khu
vực nơng thơn và hoạt động chính là sản xuất nơng nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức
khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã được thực hiện
tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển này được tạo ra từ phía
bên ngồi cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu – phát
triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo đặt ra vấn
đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều câu hỏi cũng được
đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển này cũng như câu hỏi về việc
cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra quyết định của mình hay khơng
trong đó đáng chú là khái niệm phát triển nơng thơn dựa vào nội lực cộng đồng.
Đây là một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng
và sức mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi
kéo, trơng chờ vào sự trợ giúp từ bên ngồi. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề
cập đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong
cộng đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ đối lập với cách tiếp cận
truyền thống là dựa theo nhu cầu mà đã khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ
trợ bên ngoài


7
2.1.3 Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nơng thơn
Q trình thực hiên nơng thơn mới có sự tham gia của các ban nghành khác
nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nơng thơn có sự tham gia được sử
dụng phổ biến trên thế giới: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao
gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các
chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển, và/hoặc các cố

gắng để đánh giá những chương trình như vậy”.
Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu.
Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất
kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác
nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các dạng
khác nhau là khơng dễ dàng.
- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự nguyện
hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết định trước các
chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng
và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người
dân nơng thơn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở để thành cơng.
- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết và
thực tế phát triển rằng sự tổ chức là cơng cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít người tranh
luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và phát triển của sự tổ chức.
Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự
tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành bên ngồi như, Hội nơng
dân… hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của q trình có sự
tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức
thích hợp của người nơng dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nơng thôn tự
quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao quyền
cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy nhiên,
đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác nhau. Một


8
số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người dân nông thôn
quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển
hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho phép người

dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát
triển của mình.
2.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
2.1.4.1. Cơ chế, chính sách phát triển nơng thơn:
Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng
những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý
và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý.
Bây giờ, từ “cơ chế” thường đi đơi với từ “chính sách”, thể hiện những biện
pháp của nhà nước để tác động tới xã hội . Chính sách chính là động lực được nhà
nước hỗ trợ, cho phép hoặc cấm đoán.
vậy là, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật chơi
và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. “Cơ chế, chính sách” được thiết lập bởi
các quy định chính thức hoặc khơng chính thức với các đặc tính buộc phải tn
thủ theo.
Đối với phát triển nơng thơn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm đến
vai trị của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nơng thơn. Trong tài
liệu “Chương trình Phát triển nơng thơn” của Chính phủ xuất bản năm 1996 có đề
cập: (i) Phát triển nông thôn là một công tác phức tạp, nó địi hỏi sự đóng góp của
tồn dân, của tất cả các tổ chức cũng như sự hỗ trợ của nhà nước; Phát triển nơng
thơn có sự hợp tác giữa Chính phủ và nhân dân; Phát triển nơng thơn là cơng việc
của chính người dân nơng thơn với sự giúp đỡ tích cực của Chính phủ.
Chính phủ đóng vai trị lãnh đạo trong phát triển nơng. Chính phủ tổ chức, chỉ
đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan, tổ chức và các lợi ích, những
người đóng góp cho q trình phát triển nơng thơn to lớn này. Việc xây dựng cơ chế
chính sách cho xây dựng NTM cũng chính là một vai trị của Chính phủ. [11]


9
2.1.4.2. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ NN&PTNT xuất

bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây dựng NTM gồm:
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở
của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 cơng trình vệ sinh;
cải tạo, bố trí lại các cơng trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn
NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ,
tường rào đẹp đẽ, khang trang,…
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
- Đóng góp xây dựng các cơng trình cơng cộng của làng, xã như: đường giao
thơng thơn, xóm; kiên cố hố kênh mương; vệ sinh cơng cộng…
Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của cộng
đồng chính là những đóng góp bằng tiền và cơng sức của người dân và cộng đồng.
Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngồi đóng góp bằng tiền và cơng sức, người dân
và cộng đồng cịn có thể đóng góp cho xây dựng NTM bằng các nguồn lực khác
như: đất đai, các tài sản khác (ngun vật liệu, cây cối, hoa màu, cơng trình), trí tuệ,
năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà người dân có được để
tạo ra sự phát triển chung cho cộng đồng [4]
2.1.4.3. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM
Căn cứ các lý luận và định nghĩa đã phân tích ở trên, trong phạm vi đề tài này,
cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng tham gia xây dựng NTM là những
cơ chế phát huy sự tham gia (tham gia đóng góp, tham gia trao quyền, tham gia tổ
chức…), trên quan điểm tiếp cận dựa vào nội lực cộng đồng, để phát huy vai trò chủ
thể và sức mạnh của cộng đồng, phục vụ cho các lợi ích chung của cộng đồng,
hướng tới đạt mục tiêu xây dựng thành cơng mơ hình NTM.
2.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam
Nhân dân là vai trị quan trọng, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách với phương châm chủ đạo: “của dân, do dân, vì dân”, “dân biết, dân


10


bàn, dân làm, dân kiểm tra”, “nhà nước và nhân dân cùng làm”, “lấy dân làm
gốc”… [12]
Liên quan đến công tác huy động sự tham gia của người dân trong các
hoạt động phát triển nơng thơn ở Việt Nam, có một số cơ chế chính sách
đáng chú ý sau đây:
2.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp
tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
Ngày 16 tháng 04 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
24/1999/NĐ-CP về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng
góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.
Nghị định xác định rõ một số vấn đề sau:
- Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư
cơ sở hạ tầng (CSHT) phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở dân
chủ, công khai, quyết định theo đa số.
- Mức độ huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối
tượng chính sách xã hội do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu
nhập bình qn và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn.
- Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp đó để xây dựng CSHT của xã được thực hiện theo
phương thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp.
- Các xóm thành lập Ban giám sát cơng trình để giám sát quá trình huy
động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các thành viên
của Ban giám sát do nhân dân bàn và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia
đình trong xã.
- Hình thức huy động đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền, hiện vật
hoặc ngày cơng lao động.
- Việc thi cơng cơng trình phải ưu tiên sử dụng lao động và lực lượng thi
công tại xã, chỉ mời thầu và tổ chức đấu thầu với lực lượng thi cơng ngồi địa



11
bàn xã trong trường hợp cơng trình địi hỏi kỹ thuật cao, tính chất phức tạp mà lực
lượng của xã khơng đảm nhận được.
Có thể thấy, Nghị định 24 đã nêu rõ vai trò của nhân dân khi được vận động
tham gia đóng góp các khoản tự nguyện phục vụ xây dựng CSHT ở địa phương.
Khi đóng góp tiền của, sức lao động, người dân được quyền thảo luận mức đóng
góp, được quản lý các khoản đóng góp của mình và được ưu tiên trực tiếp tham gia
các hoạt động xây dựng CSHT từ nguồn lực mà mình đóng góp
2.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng được ban kèm Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là
một hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã nhằm theo dõi, đánh
giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án
trong q trình đầu tư… Một số nét chính là:
- Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng là quyền mà người dân sinh sống
trên địa bàn xã được giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng.
- UBND các cấp có trách nhiệm xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu.
Ban giám sát của cộng đồng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư, các nhà
thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng
có ý kiến.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm cơng khai hố thơng tin về quản lý đầu tư theo quy
định của pháp luật, trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin khi cộng đồng yêu cầu.
Các quy định được nêu trong quy chế này hiện nay vẫn đang được áp dụng
trong Chương trình MTQG xây dựng NTM. Ở các xóm điểm cũng đã hình thành
Ban giám sát của cộng đồng để giám sát các hoạt động đầu tư xây dựng NTM. Quy
chế này nêu rõ vai trò giám sát của cộng đồng và trách nhiệm của các đơn vị liên

quan. Tuy nhiên, quy chế chưa đề cập đến năng lực giám sát của cộng đồng, đặc
biệt đối với các cơng trình kỹ thuật phức tạp, hoặc thù lao cho cộng đồng khi tham


12

gia giám sát. Vấn đề đặt ra là liệu cộng đồng có đủ khả năng giám sát khơng,
có được hướng dẫn, đào tạo để giám sát các hoạt động đầu tư tại địa phương
khơng, và có sẵn sàng tham gia giám sát mà khơng có hỗ trợ kinh phí
khơng…[12]
2.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở
Nhằm đảm bảo quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết
định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã, ngày 20 tháng
04 năm 2007, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Một
số nội dung trong thực hiện dân chủ cơ sở là:
- Những nội dung phải công khai cho dân biết: gồm 11 nội dung như kế
hoạch phát triển KT-XH, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán,
quyết toán ngân sách xã hàng năm; dự án, cơng trình đầu tư và thứ tự ưu tiên,
tiến độ thực hiện; việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư; chủ trương,
kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất… Hình thức cơng khai có thể
bằng cách niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, UBND xã, công khai lên hệ thống
truyền thanh, công khai thông qua trưởng thôn để báo đến nhân dân.
- Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp là: chủ trương và mức
đóng góp xây dựng CSHT, các cơng trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã,
thôn do nhân dân đóng góp tồn bộ hoặc một phần kinh phí và các cơng việc khác
trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
- Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định gồm hương ước, quy ước của thôn bản; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng
thôn; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám

sát đầu tư cộng đồng.
- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền
quyết định gồm các dự thảo kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã; quy hoạch sử dụng
đất; kế hoạch triển khai các chương trình, dự án; dự thảo đề án thành lập mới, chia
đơn vị hành chính…


13
- Những nội dung nhân dân giám sát gồm tất cả các hoạt động mà chính nhân
dân được biết qua công khai, những hoạt động dân bàn và quyết định, biểu quyết
hoặc tham gia ý kiến.
Như vậy theo Pháp lệnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, người dân được biết
cơng khai tất cả các chương trình, kế hoạch phát triển ở địa phương mình sinh sống,
được tham gia bàn và quyết định, được tham gia góp ý kiến và được giám sát mọi
hoạt động mà mình có quyền tham gia. Pháp lệnh cũng nêu rõ trách nhiệm của
chính quyền, cán bộ, công chức xã, thôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
và của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã.
2.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm
xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH
Chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH do Ban bí thư chỉ
đạo thực hiện tại 11 xã điểm trong 3 năm (2009 - 2011), nhằm xây dựng các xã
điểm trở thành mơ hình thực tế về NTM, đồng thời thử nghiệm đổi mới một số cơ
chế, chính sách khơng phù hợp với phương pháp tiếp cận xây dựng NTM dựa vào
nội lực cộng đồng như cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ, cơ chế quản lý
xây dựng cơ bản… Trên cơ sở đó tổng kết rút kinh nghiệm về nội dung, cơ chế,
chính sách nhằm thúc đẩy nhanh, đảm bảo tính nhân rộng của mơ hình khi thực hiện
chương trình MTQG trên phạm vi cả nước.
Phương châm thực hiện mơ hình NTM cấp xã là dựa vào nội lực của cộng đồng địa
phương. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần trực tiếp cho các xã điểm để phát huy sự đóng
góp của người dân và cộng đồng. Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do

chính người dân ở mơ hình tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai
và quyết định thông qua cộng đồng. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo,
tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần… cho người dân
thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
Để huy động các nguồn lực cho hoạt động thí điểm tại 11 xã điểm, Bộ Tài
chính đã có Thơng tư số 174/2009/TT-BTC ngày 08 tháng 09 năm 2009 hướng dẫn
cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã điểm. Thông tư xác định nguồn


14
lực và ngày công lao động của nhân dân, cộng đồng trong xã là một trong những
nguồn lực để tổ chức thực hiện Đề án của Ban bí thư. Cơ chế huy động vốn thực
hiện trên nguyên tắc huy động tối đa nguồn lực của địa phương; huy động sức dân
(nhân lực, vật lực) đóng góp tự nguyện, tích cực để xây dựng làng quê của mình
(với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm); huy động vốn đầu tư của
doanh nghiệp.
Điểm đáng lưu ý trong cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng
NTM là:
- Các đối tượng (dự án) ngân sách trung ương hỗ trợ 100% gồm: chi phí cho
cơng tác quy hoạch; đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây
dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hoá xã; hệ
thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; kinh phí cho cơng tác đào tạo kiến thức về
xây dựng NTM cho cán bộ xã, thôn, cán bộ HTX và chủ trang trại.
- Các đối tượng còn lại, căn cứ trên cơ sở điều kiện KTXH, cũng như điều
kiện tự nhiên của từng vùng, ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ một phần từ nguồn bổ
sung có mục tiêu để thực hiện Đề án; phần còn lại do ngân sách địa phương hỗ trợ,
doanh nghiệp đầu tư, nhân dân đóng góp và huy động từ cộng đồng.
Như vậy, trong Chương trình thí điểm xây dựng NTM của Ban bí thư, Ngân
sách Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí cho 06 cơng trình hạ tầng cấp xã (đường

giao thông, trạm y tế, trụ sở xã, trường học, nhà văn hố, cơng trình cấp nước hợp
vệ sinh) và 02 hoạt động (công tác quy hoạch, công tác đào tạo kiến thức NTM cho
cán bộ). Các nội dung khác trong Đề án NTM của mỗi xã, nguyên tắc hỗ trợ từ ngân
sách trung ương tối đa khơng q 70%. Phần cịn lại (30%) các địa phương huy
động nguồn lực từ cộng đồng, doanh nghiệp,… Trong thông tư khơng nêu rõ 30%
này có thể quy từ việc hiến đất làm cơng trình hay cơng lao động hay tiền mặt.
2.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng NTM
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về chương trình MTQG xây dựng
NTM, Bộ NN&PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 04 năm 2011
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.


15
Nguyên tắc thực hiện cũng xác định phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư
địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy
chuẩn, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thơn, xã bàn bạc dân
chủ để ra quyết định và tổ chức thực hiện.
Trong hướng dẫn của Thông tư 26 không chỉ rõ các bước huy động nguồn lực
cộng đồng hay cơ chế khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, chỉ có một số nội
dung đề cập đến vai trò tham gia của người dân và cộng đồng là:
- Trong nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý NTM xã có xác
định Ban quản lý xã có nhiệm vụ tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia
thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên địa bàn xã.
- Ở cấp thôn, cộng đồng thôn trực tiếp bầu Ban phát triển thôn. Khi xây dựng
NTM, Ban phát triển thôn tổ chức lấy ý kiến của người dân tham gia góp ý vào bản
quy hoạch, bản đề án xây dựng NTM của xã; tổ chức vận động nhân dân tham gia
các phong trào thi đua; tự giám sát cộng đồng các công trình xây dựng cơ bản trên
địa bàn thơn.
- Đề án NTM của xã bắt buộc phải được người dân, cộng đồng và các đối

tượng có liên quan tham gia, đóng góp ý kiến.
- Đối với các dự án phát triển hạ tầng KT-XH: chương trình khuyến khích
người dân, cộng đồng tự nguyện hiến đất để xây dựng các cơng trình hạ tầng KTXH trên địa bàn xã. Khi lựa chọn nhà thầu xây dựng CSHT, chương trình khuyến
khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ cơng trình,
nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
2.3. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nơng thơn mới
Mục tiêu của chương trình:
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp và dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Mơi trường sinh thái được
bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


×