Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi nghêu giống (Meretrix Lyrata Sowerby, 1851) tại xã đất mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.29 KB, 6 trang )

Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 2/2015

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHAI THÁC
HỢP LÝ NGUỒN LỢI NGHÊU GIỐNG (Meretrix lyrata Sowerby, 1851)
TẠI XÃ ĐẤT MŨI, HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
RESEARCH ON THE JUVENILE CLAM (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) FISHING
STATUS TO PROPOSE SOLUTIONS OF SUSTAINABLE RESOURCE FISHING
IN DAT MUI COMMUNE, NGOC HIEN DISTRICT, CA MAU PROVINCE
Vũ Đức Hùng1, Nguyễn Đức Sĩ2, Trần Đức Phú3
Ngày nhận bài: 16/01/2015; Ngày phản biện thông qua: 24/3/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015

TÓM TẮT
Nghiên cứu này thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp tổ chức khai thác hợp lý nguồn lợi nghêu giống (Meretrix
lyrata) tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nghêu giống phân bố khơng đều trên
tồn bộ khu vực khảo sát, mật độ trung bình nghêu giống của tồn vùng là 1.400 ± 1.160 con/100m2. Sinh lượng nghêu
giống tại đây có sự biến động lớn trung bình là 91,94 ± 147,98 (gram/100m2). Trữ lượng nghêu giống tự nhiên toàn vùng
khoảng 29.163 kg, khả năng cho phép khai thác 14.581 kg. Tình trạng khai thác nguồn lợi nghêu giống trong thời gian qua
diễn ra rất phức tạp năm 2013 có 4.097 lượt người với 1.549 cào tay và 2.548 cào máy khai thác nghêu giống, các biện
pháp quản lý nguồn lợi này của chính quyền địa phương chưa mang lại hiệu quả. Kết quả nghiên cứu đóng góp các luận
chứng khoa học cho các hoạt động quản lý, khai thác hợp lý nguồn lợi này tại địa phương.
Từ khóa: khai thác, nghêu giống Meretrix lyrata, xã Đất Mũi

ABSTRACT
The study carried out in order to propose solutions to organize the rational exploitation of resources resembling
clam (Meretrix lyrata) in Dat Mui Commune, Ngoc Hien district, Ca Mau province. The study results showed that the clam
seed is unevenly distributed across the entire survey area, the average density of the whole region of Clam is 1.400 ± 1.160
fish / 100m2. Born amount of Clam there is a large variation 147.98 ± 91.94 average (gram / 100m2). Clam to natural


reserves of about 29.163 kg region, the ability for operators 14.581 kg. Exhaustion of Clam resources over time was very
complicated 2013 has been 4.097 fishermen with 1.549 and 2.548 raked hands clam rakes same machine operators,
measures of resource management is not a local government effective. Findings contribute the scientific evidence for the
management and exploitation of these resources locally.
Keyword: fishing, hard clam Meretrix lyrata, Dat Mui commune
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghêu (Meretrix lyrata) là một trong những đối
tượng thủy sản có giá trị cao ở Việt Nam. Theo thống
kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, từ năm 2009,
xuất khẩu nghêu cả nước đạt 17.624 tấn, giá trị trên
37.2 triệu USD, tăng trung bình 5,35%/năm, giá xuất
khẩu trung bình của cả nước đạt 2,11 USD/kg.
Thị trường tiêu thụ nghêu chủ yếu: Châu Âu, Mỹ, Nhật
Bản Hàn Quốc và các nước ASEAN (VASEP, 2014).

1
2

Trong những năm qua nghề khai thác nghêu giống
và nuôi nghêu thương phẩm ở huyện Ngọc Hiển,
tỉnh Cà Mau đã đóng góp quan trọng trong phát triển
kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo và cải thiện
đáng kể đời sống cho người dân vùng ven biển. Tuy
nhiên, tình hình quản lý, khai thác và sử dụng nguồn
lợi nghêu giống ở địa phương đang tồn tại rất nhiều
bất cập như: tình trạng khai thác nghêu giống tràn
lan, tập trung đông người, khai thác tận thu đang

Vũ Đức Hùng: Cao học Hàng hải 2012 - Trường Đại học Nha Trang
TS. Nguyễn Đức Sĩ, 3 TS. Trần Đức Phú: Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản - Trường Đại học Nha Trang


122 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
hủy diệt bãi nghêu giống. Ngồi ra, việc khai thác
nghêu giống khơng theo quy hoạch đã tác động sấu
đến sự biến động nguồn lợi nghêu và môi trường
sinh thái tại vùng ven biển Mũi Cà Mau (Nguyễn
Hoàng An và ctv, 2013).
Bài báo phân tích thực trạng khai thác và diễn
biến nguồn lợi nghêu giống như: mật độ, trữ lượng,
mùa vụ, hình thức khai thác, các tác động của việc
khai thác nghêu giống và các biện pháp quản lý
nguồn lợi này đã qua. Bài báo cũng đề xuất các giải
pháp kỹ thuật và quản lý hợp lý, góp phần phát triển
bền vững nghề khai thác nghêu giống ở Cà Mau.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Vị trí xuất hiện nghêu giống từ kênh Năm Ơ
Rơ đến kênh Hai Thiện, thuộc địa bàn xã Đất Mũi,
huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên, việc khai
thác nghêu giống không chỉ có người dân ở xã Đất
Mũi, mà cịn có dân ở các xã lân cận. Vì vậy, việc
điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu về sản lượng,
số người, mùa vụ và ngư cụ khai thác nghêu giống
được thực hiện ở 3 xã, gồm xã Đất Mũi, Viên An và
Viên An Đông. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng
08/2011 đến 09/2014.
2. Điều tra thực trạng khai thác

Thực trạng khai thác nghêu giống ở xã Đất Mũi
được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp 239
hộ dân (tồn vùng có 3.718 hộ) ở 3 xã Đất Mũi,
Viên An và Viên An Đông. Các thông tin thu thập tập
trung vào ngư cụ, phương tiện khai thác, mùa vụ
xuất hiện nghêu giống, sự biến động nguồn lợi theo
năm, những tác động của việc khai thác đến nguồn
lợi nghêu giống.
Ngoài ra, việc thống kê sản lượng khai thác
được thực hiện thông qua số liệu thứ cấp từ Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau,
Chi cục Biển và Hải đảo tỉnh Cà Mau, Phòng NN&
PTNT huyện Ngọc Hiển và các cơ quan có liên quan
khác.
Để kiểm chứng sản lượng khai thác theo
phương pháp của FAO được thực hiện như sau:

Trong đó:
T: sản lượng (tấn).
k: Tổng số điểm khảo sát.
B: Khối lượng trung bình tại mỗi điểm khảo
sát (kg/m2).
S: Diện tích bãi nghêu (ha).

Số 2/2015
3. Đánh giá nguồn lợi nghêu giống ở xã Đất Mũi
Từ số liệu sơ cấp về vị trị xuất hiện nghêu giống,
đặc biệt là kinh nghiệm thực tế của ngư dân địa
phương nhằm tìm hiểu vị trí các bãi nghêu giống,
quá trình hình thành các bãi giống cũng như dự báo

các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến sự xuất hiện
hay mất đi của các bãi nghêu giống.
Thiết lập các mạng lưới thông tin từ những
người dân trong vùng dự đốn sẽ xuất hiện nghêu
giống, từ đó thường xun trao đổi thông tin từ
mạng lưới để xác định thời điểm nghêu giống và
tiến hành khảo sát: Tìm hiểu hiện tượng xuất hiện
nghêu giống từ đó tiến hành nghiên cứu tiếp theo.
Khi phát hiện nghêu giống xuất hiện thì tiến
hành thu mẫu nghêu giống định kỳ 02 tháng/lần tại
các điểm đã chọn trên bản đồ. Sử dụng phương
pháp diện tích thu mẫu được coi là phương pháp
đánh giá trữ lượng tức thời (Standing stock sizes)
khá tin cậy theo hướng dẫn của FAO.
Nội dung của phương pháp này là lựa chọn
khung diện tích 0.5x0.5m =0.25m2 làm khung chuẩn,
kích thước mắt lưới 5mm, lấy lớp bùn 10-15 cm trên
mặt đáy, đãi sạch bùn qua sàn có kích thước 2-3mm
và thu tồn bộ nghêu giống tại thời điểm đó. Sau khi
thu xong cho vào túi nylon và cố định bằng formaline
10% mang về phịng thí nghiệm phân tích.
Xác định mật độ nghêu:
Mật độ: D (con/m2) =n/S
Trong đó:
n: số cá thể thu được (con)
S: diện tích thu mẫu (m2)
Tính sinh khối nghêu:
Sinh khối: B (g/m2) = m/S
Trong đó:
B: Sinh khối (kg/m2)

m: Khối lượng nghêu thu được (kg)
S: Diện tích thu mẫu (m2).
Theo Sparre & Venema (1992), sinh khối được
ước lượng như sau:
Diện tích quét = Số cào Nghêu * Diện tích cào
Mật độ = (Trọng lượng mẫu/diện tích qt) *
NTDT * NTTT
Trong đó:
Nhân tố duy trì (NTDT) = 0,5
Nhân tố tổn thất (NTTT) = Log (tổng cá thể).
Sử dụng định vị GPS để xác định các vị trí có
xuất hiện nghêu giống và biểu thị các vị trí đó trên
phần mềm Mapinfo và Microsation.
Phương pháp xác định chiều dài và trọng lượng nghêu:
Sử dụng thước đo Starret 2 số lẻ để đo chiều
dài và chiều cao thân nghêu; ngoài ra, sử dụng cân
Sartorius 2 số lẻ để xác định trọng lượng nghêu bố
mẹ và nghêu giống.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 123


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 2/2015

Kết quả nghiên cứu từ năm 2010 - 2013 cho
thấy, sản lượng khai thác nghêu giống ở xã Đất Mũi
tăng từ khoảng 19.005 tấn lên 26.529 tấn năm 2010 2011, nhưng từ năm 2012 - 2013 thì sản lượng giảm
đột biến từ 25.928 tấn xuống còn 3.381 tấn (bảng 1).

Nguyên nhân suy giảm nguồn lợi nghêu giống là do
(1) Nguồn lợi nghêu bố mẹ đã cạn kiệt do các hoạt
động khai thác bừa bãi của người dân gây ra; (2)
Một số tỉnh như Bến Tre, Tiền Giang và Thành phố
Hồ Chí Minh đã sinh sản được nghêu giống nhân
tạo. Nhu cầu nghêu giống tự nhiên đã giảm, làm cho
giá nghêu giống giảm chỉ còn khoảng 30-40% so
với cùng kỳ năm 2010 - 2012, nên số hộ tham gia
khai thác nghêu cũng giảm theo, dẫn đến sản lượng
nghêu giống sụt giảm; (3) Tình trạng khai thác nghêu
giống năm 2012 quá sớm, khi nghêu mới vừa chuyển
sang giai đoạn sống đáy, dạng nghêu cám quá nhỏ,
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
người dân tiến hành khai thác với số lượng đông
1. Thực trạng khai thác nghêu giống tại xã Đất Mũi
người, hình thức tận thu (cào nghêu, máy hút) gây ô
1.1. Sản lượng khai thác
nhiễm môi trường, phá hủy bãi đẻ của nghêu bố mẹ.
Bảng 1. Sản lượng nghêu giống được khai thác ở xã Đất Mũi từ năm 2010 – 2013

L = Chiều dài thân nghêu (mm): Khoảng cách
cực đại giữa 2 mép vỏ;
H = Chiều cao thân nghêu (mm): Khoảng cách
từ đỉnh vỏ đến mép vỏ đối diện;
W = Trọng lượng toàn thân (gram): Bao gồm vỏ
và nội quan.
Sử dụng hàm tương quan giữa chiều dài và
trọng lượng cá thể nghêu của R.J.H Beverton và
S.J. Holt (1956) để biểu diễn mối tương quan theo
cơng thức sau:

W= a.Lb
Trong đó:
W: Trọng lượng toàn thân của nghêu (gram).
L: Chiều dài thân nghêu (mm).
a,b: Là hệ số xác định theo phương pháp
tính tốn hồi quy thực nghiệm.

Năm
TT

Địa phương
(Xã)

2010

2011

2012

2013

Sản lượng
(tấn)

Tỷ lệ (%)

Sản lượng
(tấn)

Tỷ lệ (%)


Sản lượng
(tấn)

Tỷ lệ (%)

Sản lượng
(tấn)

Tỷ lệ (%)

733,26

3,86

776,82

2,93

809,325

3,12

141,653

4,19

1

Viên An Đông


2

Viên An

3.434,11

18,07

4.321,15

16,29

3.977,42

15,34

665,112

19,67

3

Đất Mũi

14.836,80

78,07

21.430,96


80,78

21.141,21

81,54

2.574,52

76,14

19.004,17

100

26.528,94

100

25.927,96

100

3.381,29

100

Tổng

Từ bảng 1 cho thấy, ngư dân xã Đất Mũi khai

thác nghêu giống đạt sản lượng cao nhất, chiếm
khoảng 80% tổng sản lượng của xã Viên An và Viên
An Đông. Sản lượng nghêu giống ngư dân xã Đất
Mũi dao động từ 14.836 - 21.141 tấn trong gian
đoạn 2010 - 2012 và đạt 2.574 tấn năm 2013. Con
số này cao gấp từ 3,2 - 45,5 lần tổng sản lượng của
các địa phương còn lại.

1.2. Số lượng người khai thác
Việc khai thác nghêu giống nhỏ lẻ ở xã Đất Mũi
xuất hiện từ năm 2000, nhưng khai thác với quy mô
lớn được bắt đầu từ năm 2008, khi nhu cầu nuôi
nghêu ở các tỉnh tăng cao. Trong giai đoạn từ năm
2008 - 2010, số lượng người thường xuyên tham
gia khai thác nghêu giống ở bãi Khai Long, xã Đất
Mũi từ 1.000 - 5.000 người/ngày.

Bảng 2. Số lượng người tham gia khai thác nghêu giống ở xã Đất Mũi từ năm 2010 – 2013
Năm
TT

Địa phương
(Xã)

2010
Số lượng
(người)

2011
Tỷ lệ

(%)

Số lượng
(người)

2012
Tỷ lệ
(%)

Số lượng
(người)

2013
Tỷ lệ (%)

Số lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

1

Viên An Đơng

110

4,25

120


3,81

150

4,00

187

4,56

2

Viên An

480

18,53

640

20,34

720

19,21

856

20,89


3

Đất Mũi

2.000

77,22

2.387

75,85

2.878

76,79

3.054

74,54

2.590

100

3.147

100

3.748


100

4.097

100

Tổng

124 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 2/2015

Từ bảng 2 cho thấy, số lượng người tham gia

1.3. Phương tiện và ngư cụ khai thác
Kết quả điều tra năm 2013 cho thấy, phương
tiện
dùng để khai thác nghêu giống gồm có xuồng
năm 2010 lên 4.097 người năm 2013. Xã Đất Mũi
không lắp máy, chiếm tỷ lệ 37.8% và xuồng lắp máy,
vẫn là địa phương có số người tham gia khai thác
chiếm tỷ lệ 62.2%. Tuy nhiên tỷ lệ này dao động liên
nghêu giống nhiều nhất, với khoảng 2.500 người
tục, do chi phí đầu tư cho một phương tiện khá thấp,
mỗi năm, gấp 3 lần tổng số người của xã Viên An
khoảng 5 triệu đồng/phương tiện, nên người dân có

và Viên An Đông.
thể dễ dàng mua sắm, thay đổi.
Bảng 3. Số lượng ngư cụ khai thác nghêu giống từ năm 2010 - 2013
khai thác nghêu giống tăng theo từng năm, từ 2.590

Năm
TT

Địa phương
(Xã)

2010

2011

Tổng

Cào tay

Cào
máy

Tổng

2012

Cào tay

Cào
máy


Tổng

2013

Cào tay

Cào
máy

Tổng

Cào tay

Cào
máy

1

Viên An Đông

110

59

51

120

65


55

150

81

69

187

101

86

2

Viên An

480

264

216

640

352

288


720

396

324

856

471

385

3

Đất Mũi

2.000

640

1.360 2.387

977

2.077

Tổng

2.590


963

1.627 3.147 1.181 1.966 3.748 1.398 2.350 4.097 1.549 2.548

Từ bảng 3 cho thấy, số lượng ngư cụ đưa vào
khai thác nghêu giống tăng qua các năm, đặc biệt là
cào máy. Năm 2010 chỉ có 2.590 ngư cụ (963 cào
tay và 1.627 cào máy), đến năm 2013 đã có 4.097
ngư cụ, bao gồm 1.549 cào tay và 2.548 cào máy.
Cào máy có ưu điểm là khai thác được ở độ
sâu lớn, tốc độ cào nhanh, diện tích khai thác lớn và
cho sản lượng nghêu giống rất cao. Nhược điểm là
cào máy sử dụng lực hút chính của cánh quạt cầy
xới nền đáy để hụt nghêu, gây ảnh hưởng rất lớn
môi trường sinh thái, làm suy giảm nguồn lợi nghêu
giống, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất
khác trong vùng.
Ngược lại cào tay có ưu điểm do sử dụng sức
người để khai thác nghêu giống ở độ sâu thấp, ít
gây ô nhiễm môi trường. Nhược điểm là tốc độ khai
thác nghêu giống chậm, độ sâu khai thác bị giới

(a)

764

1.623 2.878

921


1.957 3.054

hạn, diện tích khai thác nhỏ, sản lượng khai thác
khơng cao.
2. Biến động về nguồn lợi nghêu giống tại xã
Đất Mũi
2.1. Mật độ và sinh khối nghêu giống
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ trung
bình nghêu giống tồn vùng dao động từ 1.400 ±
1.160 con/100m2 (mật độ thấp nhất 533 con/100m2
và cao nhất 5.450 con/100m2). Ngoài ra, biến động
mật độ nghêu giống có chiều hướng giảm nhẹ qua
các đợt khảo sát, cao nhất là tháng 8/2011 với
5.450 con/100m2, và thấp nhất là tháng 7/2012 với
533con/100m2. Từ hình 1 cho thấy, nghêu giống
xuất hiện quanh năm, riêng trong năm 2012 nghêu
giống xuất hiện nhiều nhất vào các tháng 4, tháng 6
và tháng 8 với mật độ tương ứng 1.200 con/100m2
đến 1.300 con/100m2.

Hình 1. Mật độ và sinh khối nghêu giống qua các đợt khảo sát
(a) Mật độ; (b) Sinh khối

(b)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 125


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Từ hình 1b cho thấy, sinh khối nghêu giống tại
khu vực khảo sát có sự biến động lớn. Sinh khối
trung bình từ 91,94 ± 147,98 (gram/100m2) (thấp
nhất là 7,6 (gram/100m2) vào tháng 11/2011 và cao
nhất 525,5 (gram/100m2) vào tháng 8/2012). Sinh
khối trung bình hầu hết ở các đợt khảo sát tương
đối thấp không vượt quá 200 (gram/100m2), ngoại
trừ đợt khảo sát vào tháng 8/2012.

a)

Số 2/2015
2.2. Chiều dài và mối tương quan với trọng lượng
Chiều dài trung bình của nghêu giống từ 3,64 ±
1,13 mm (thấp nhất 1,0 mm và lớn nhất 13,86 mm).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, nghêu giống có
sự biến động chiều dài trong năm, được chia làm
hai đợt. Đợt 1 nghêu giống có sự tăng trưởng chiều
dài từ tháng 1 đến tháng 4 và đợt 2 từ tháng 6 đến
tháng 9.

b)

Hình 2. Chiều dài và mối tương quan với trọng lượng của nghêu giống

Nghêu giống có sự phân cỡ rất lớn trong một
quần đàn phân bố tự nhiên. Sự tăng trưởng và phát
triển chiều dài của nghêu giống có mối quan hệ chặt
chẻ với nhau (R2 = 0,714). Ở giai đoạn chiều dài
nghêu dưới 3 mm thì trọng lượng tăng chậm, nhưng

trọng lượng của nghêu tăng rất nhanh khi nghêu đạt
chiều dài khoảng 3,5 mm trở lên (hình 2b).
3. Đề xuất giải pháp quản lý và khai thác nguồn
lợi nghêu giống tại xã Đất Mũi
3.1. Giải pháp khai thác
- Khi xuất hiện nghêu giống với mật độ cao,
đánh giá sơ bộ trữ lượng và khả năng cho phép
khai thác và kích cỡ được phép khai thác theo quy
định. Phân lô trên bản đồ và thực địa, tổ chức khai
thác nghêu giống.
- Ngư cụ và hình thức: khai thác nghêu giống
bằng cào tay, nhằm hạn chế các tác động tiêu cực
đến nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái.
- Khu vực được phép khai thác nghêu giống tự
nhiên là các khu vực được quy hoạch khai thác và
được giao cho cộng đồng quản lý. Mùa vụ khai thác
nghêu giống: từ ngày 01/5 đến 31/7 năm sau.
- Kích cỡ cho phép khai thác tối thiểu: Khai thác để
ương lại: 100.000 con/kg (0.01 gram/con); khai thác để
nuôi thương phẩm: 5.000 con/kg (0.2 gram/con).
3.2. Giải pháp quản lý
- Cơ chế chính sách trong quản lý: Chính quyền
địa phương và cơ quan chức năng cần tăng các
biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức của ngư dân trong việc khai thác và sử dụng

126 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

nguồn lợi nghêu giống tự nhiên. Xây dựng kế hoạch
quản lý các hoạt động khai thác tự do lâu nay sang

khai thác có tổ chức để quản lý chặt chẽ về phương
tiện, ngư cụ khai thác. Hỗ trợ chuyển đổi ngành
nghề, tạo các mơ hình sinh kế ổn định bền vững
cho ngư dân.
- Hoàn chỉnh thể chế quản lý: Coi nghề khai
thác nghêu giống là một nghề. Cấp phép cho hộ
dân làm nghề khai thác nghêu giống ven biển xã Đất
Mũi nói riêng và tỉnh Cà Mau nói chung nhằm quản
lý chặt chẽ, có hiệu quả, bền vững nguồn lợi này.
- Áp dung mơ hình đồng quản lý nguồn lợi
nghêu giống tự nhiên: Thành lập các tổ chức quản
lý nghề cá cộng đồng, xây dựng quy chế đồng quản
lý; Nhà nước có chính sách hỗ trợ tài chính, kỹ thuật
cho cộng đồng, tiến tới giao mặt nước cho cộng
đồng quản lý và sử dụng.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghêu giống được khai thác tại xã Đất Mũi
bằng hai hình thức là cào tay (37.8%) và cào máy
(62.2%). Thời gian khai thác tập trung khoảng 3-4
tháng (tháng 4-8 âm lịch) và 24-25 ngày/tháng.
Số lượng người tham gia khai thác nghêu giống
liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, sản lượng
nghêu giống khơng tăng và có dấu hiệu suy giảm
nghiêm trọng, giai đoạn 2010-2011 từ 19.005 tấn
lên đến 26.529 tấn, nhưng từ năm 2012 – 2013 thì
sản lượng giảm đột biến từ 25.928 tấn xuống còn


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

3.381 tấn. Nguồn lợi nghêu giống tại đây đang có
dấu hiệu suy giảm, do tình trạng khai thác khai thác
bừa bãi, tận thu của người dân địa phương gây ra.
2. Kiến nghị
Cơ quan chức năng địa phương cần tiến hành
điều tra, khảo sát, lập quy hoạch tổng thể về khai
thác, ươm và nuôi nghêu tại xã Đất Mũi làm cơ sở
pháp lý cho các biện pháp quản lý lâu dài.
Ủy ban tỉnh Cà Mau ban hành quy định về quản
lý khai thác nghêu giống tự nhiên, trong đó quy định

Số 2/2015
(mùa vụ được phép khai thác từ tháng 5 đến tháng
7 âm lịch, phương thức khai thác thủ cơng, kích cỡ
cho phép khai thác để ương lại: 100.000 con/kg
(0.01 gram/con); khai thác để nuôi thương phẩm:
5.000 con/kg (0.2 gram/con).
Ủy ban nhân dân tỉnh có những biện pháp hỗ
trợ chính quyền và cộng đồng ngư dân ven biển xã
Đất Mũi xây dựng mô hình đồng quản lý nguồn lợi
nghêu giống, nhằm phát huy vai trị của cộng trong
cơng tác bảo vệ, phát triển bền vững nguồn lợi này
tại địa phương.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Hoàng An và CTV (2013), Điều tra nghiên cứu đặc điểm sinh sản, phân bố phát triển của loài Nghêu và kỹ thuật ươm
nghêu giống (Meretrix lyrata), đề xuất các giải pháp bảo vệ khai thác hợp lý ở khu vực ven biển Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau.
Báo cáo khoa học. Chi cục Biển và Hải đảo.


2.

Nguyễn Đinh Hùng (2000), Nghiên cứu các điều kiện sinh thái môi trường ảnh hưởng đến q trình ni nghêu (Meretrix
lyrata, Sowerby, 1851) ở vùng ven biển Tiền Giang, Bến Tre. Luận văn Cao học. Viện Môi trường và Tài nguyên thành phố
Hồ Chí Minh.

3.

Lê Xuân Sinh (2010). Nghiên cứu tổ chức sản xuất kinh doanh ngành hàng nghêu trắng (Meretrix lyrata, Sowerby, 1851) ở
các tỉnh phía Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (B2009-16-42). Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ.

4.

Nguyễn Thanh Tùng (2007), Nghiên cứu các giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata
(Sowerby). Báo cáo khoa học. Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II.

5.

Nguyễn Thanh Tùng (2010), Nghiên cứu xây dựng mơ hình bảo vệ và phát triển nguồn lợi nghêu (Meretrix lyrata Sowerby,
1851), sò huyết Andara granosa (Linaeus, 1758) ở vùng cửa sông ven biển Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh.

6.

VASEP, 2014, Thống kê xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 127




×