Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện xây dựng thương hiệu ô-tô khách mang nhãn hiệu Transinco NGT tại thị trường Việt Nam của Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.91 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng thương hiệu cho hàng hóa không còn là một vấn đề mang tính thời
sự, nhất thời, mà đây thực sự là một yếu tố cần thiết đối với các DN hiện nay. Ngày
càng nhiều các DN tham gia vào thị trường với lượng sản phẩm đa dạng và gần như
đồng nhất nhau về chất lượng, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Trong khi người
tiêu dùng ngày càng có ít thời gian cho việc lựa chọn mua các sản phẩm của mình,
người ta lựa chọn sản phẩm không chỉ dựa vào chất lượng nữa mà chủ yếu dựa vào
thương hiệu của hàng hóa. Thương hiệu không chỉ còn là tên gọi của DN, là các dấu
hiệu nhận biết hàng hoá, là cảm nhận của người tiêu dùng mà còn là lợi thế cạnh tranh
sắc bén trên thị trường – đó là lợi thế cạnh tranh bền vững. Nhiều DN đã nhận thức
được tầm quan trọng của thương hiệu nhưng vẫn chưa có chiến lược để phát triển phù
hợp nên hiệu quả của việc xây dựng và phát triển thương hiệu chưa cao.
Sau khoảng thời gian thực tập ở Nhà máy ô-tô Ngô Gia Tự (NGT), em nhận thấy
Nhà máy đã có một số hoạt động để phát triển và quảng bá thương hiệu nhất định. Tuy
nhiên, các hoạt động, chiến lược phát triển thương hiệu của Nhà máy vẫn còn một số
điểm hạn chế, vì vậy em đã thực hiện đề tài : “Hoàn thiện xây dựng thương hiệu ô-tô
khách mang nhãn hiệu Transinco NGT tại thị trường Việt Nam của Nhà máy ô tô
Ngô Gia Tự ”.
Cơ cấu của bài gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Nhà máy ô-tô NGT
Chương 2: Thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu ô-tô khách mang nhãn
hiệu Transinco NGT của Nhà máy ô-tô NGT những năm gần đây
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện xây dựng thương hiệu ô-tô khách mang
nhãn hiệu Transinco NGT của Nhà máy ô-tô NGT tại thị trường VN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Nguyễn Thị Hoài Dung và các cô chú, anh
chị trong Nhà máy, đặc biệt là phòng hành chính – nhân sự của Nhà máy đã hướng
dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo
chuyên đề.
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY Ô-TÔ NGÔ GIA TỰ
1.1. Thông tin chung về Nhà máy
Nhà máy ô-tô NGT là chi nhánh trực thuộc công ty cơ khí NGT hoạch toán
kinh tế phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, có con
dấu riêng theo sự uỷ quyền của giám đốc công ty. Nhà máy được người tiêu dùng
biết đến với nhãn hiệu xe khách Transinco NGT.
Dưới đây là một số thông tin chung về Nhà máy:
• Tên tiếng Việt : Chi nhánh công ty cơ khí Ngô Gia Tự
_Nhà máy ô- tô Ngô Gia Tự
• Tên tiếng Anh : Ngô Gia Tự automobile fact
• Viết tắt : Ngô Gia Tự
• Năm thành lập : 1/04/2008
• Điện thoại : 0321.3997540
• Fax : 0321.3997539
• E-mail :
• Giấy ĐKKD số : 0516000057
• Mã số thuế : 0100104637-001
• Cơ sở SX chính : Km 19, Quốc Lộ 5, KCN Xã
Giai Phạm, Yên Mỹ, Hưng Yên .
• Lĩnh vực KD : Sản xuất lắp ráp ô-tô khách nhãn hiệu
TRANSINCO NGT từ 16 đến 50 chỗ
(chủ đạo là ô-tô khách 29 chỗ)
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy
Nhà máy ô-tô NGT tiền thân là một bộ phận trực thuộc Công ty cơ khí NGT -
là DN Nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam
-Bộ Giao thông vận tải. Công ty cơ khí NGT được thành lập vào ngày 13/7/1968 theo

Quyết định số 2081/CB5 của Bộ trưởng Bộ GTVT. Công ty là đơn vị kinh doanh
tổng hợp bao gồm nhiều lĩnh vực như cơ khí-gia công và sản xuất, ôtô-phụ tùng, taxi,
vòng bi-bạc đạn, xây dựng-máy móc và trang thiết bị xây dựng. Sản xuất lắp ráp xe
ô-tô khách là một trong số lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của công ty. Trụ sở của Công
ty được xây dựng ngay trên mảnh đất 18 Phan Chu Trinh - Hà Nội, nơi đây trước kia
là xưởng sửa chữa ôtô của hãng AVIA lớn nhất Đông Dương. Từ một trong những ý
tưởng thành công, sản xuất lắp ráp xe ô-tô khách đã trở thành sản phẩm chủ yếu
mang tính chiến lược lâu dài của công ty. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, định
hướng phát triển sản phẩm của Tổng công ty công nghiệp ô-tô VN, năm 2004 Công
ty bắt đầu đi vào sản xuất lắp ráp ô-tô khách Transinco 29 chỗ ngồi. Ban xe khách
được thành lập 27/08/2004 chỉ có 6 người. Ngày 09/03/2005 chiếc ôtô đầu tiên đã
được cục đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận chất lượng. Từ thành công này
ban xe khách ngày càng trưởng thành về số lượng và chất lượng trong mọi mặt công
tác và nhân sự. Sản lượng lắp ráp ô-tô nâng dần từ 9xe/tháng lên 15xe/tháng trong
năm 2006. Để đẩy mạnh hơn nữa sản xuất lắp ráp ô-tô khách, ngày 01/08/2006
xưởng lắp ráp ô-tô được thành lập. Xưởng không ngừng đẩy mạnh công tác cải tiến
công nghệ sản xuất, hợp lý hoá quá trình sản suất…sản lượng ôtô khách 29 chỗ ngày
càng tăng từ 15-30 xe/tháng (năm 2007). Ngày 14/02/2008 chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng công ty công nghiệp ô-tô Việt Nam ra quyết định số 32/TCCB giao cho Công
ty cơ khí Ngô Gia Tự thành lập chi nhánh Nhà máy ô-tô NGT. Ngày 01/04/2008,
giám đốc Công ty cơ khí Ngô Gia Tự ra quyết định số 86/TCTL thành lập chi nhánh
Nhà máy ô-tô NGT, trực thuộc Công ty cơ khí NGT có trụ sở đặt tại khu công nghiệp
Yên Mỹ, xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên với diện tích 155.000m2.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà máy
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy

Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009
Mức độ tăng của
2009 so với 2008
Doanh thu 108 236 118,52%
Chi phí 105,7 233,4 120,81%
Lợi nhuận sau thuế 1,6 1,8 12,5%
Nộp cho nhà nước 4,7 5.1 8,5%
Thu nhập bình quân người lao động 0,0035 0,004 14,28%
Nguồn: phòng tài chính - kế toán
1.3.2. Nhận xét
Bảng 1.2. Kết quả kinh doanh của công ty cơ khí NGT
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2005 2006 2007
Doanh thu của toàn công ty 84,582 93,218 171,327
Doanh thu của xưởng lắp ráp ô-tô 19,44 32,4 64,8
Nguồn: phòng tài chính - kế toán
Từ số liệu trong bảng 1.2 ta có thể thấy khái quát tình hình sản xuất kinh
doanh của DN như sau:
- Doanh thu: Khi còn là một phân xưởng, doanh thu của phân xưởng sản xuất
ô-tô là nguồn thu chủ yếu của công ty. Khi tách ra là một chi nhánh hoạt đông độc lập
thì doanh thu của Nhà máy cũng không hề giảm. Doanh thu tăng lên mỗi năm, năm
2009 tăng 118,52% so với năm 2008. Doanh thu tăng có thể do giá tăng hoặc và số
lượng sản phẩm tiêu thụ tăng. Xem xét từ năm 2005 đến năm 2009, mặc dù giá
nguyên liệu tăng đáng kể nhưng Nhà máy vẫn duy trì chính sách giữ nguyên giá và
đảm bảo chất lượng nên giá cả sản phẩm bán ra của Nhà máy tương đối ổn định, vì
vậy doanh thu tăng là do lượng sản phẩm bán ra tăng. Có được như vậy là do:
+ Thứ nhất, Nhà máy đã thực hiện tốt khâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có những chính sách phù hợp như cải
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến mẫu mã, cải thiện chất lượng sản phẩm, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng
thị phần.
+ Thứ hai, Nhà máy không ngừng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu
tư trang thiết bị hiện đại, cải tạo cơ sở vật chất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong những năm tới, với tốc độ tăng doanh thu như hiện nay thì Nhà máy sẽ
chiếm được thị phần lớn trên thị trường và khẳng định được thương hiệu.
- Chi phí: Chi phí của Nhà máy cũng tăng lên và ở mức cao. Chi phí tăng là
do mỗi năm Nhà máy sản xuất và tiêu thụ thêm ra thị trường một khối lượng sản
phẩm năm sau lớn hơn năm trước nên chi phí cho nguyên vật liệu và lao động tăng.
Những năm gần đây giá nguyên vật liệu liên tục tăng cũng ảnh hưởng đến chi phí sản
xuất của Nhà máy. Việc đầu tư mua sắm thêm nhiều thiết bị mới cũng dẫn đến chi
phí tăng lên đáng kể.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận của Nhà máy năm 2009 tăng lên 12,5% so với năm
2008. Mức tăng lợi nhuận của Nhà máy vẫn còn ở mức chưa cao. Nguyên nhân của
việc tăng lợi nhuận là do doanh thu tăng qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp là do chi
phí vẫn chiếm tỉ lệ lớn.
- Nộp thuế cho Nhà nước: Nhà máy luôn thực hiện đúng nghĩa vụ của mình
đối với nhà nước và đóng góp một khoản đáng kể vào ngân sách của Nhà nước.
- Thu nhập bình quân người lao động: Lượng lao động của Nhà máy tăng
dần, thu nhập bình quân đầu người của người lao động cũng được tăng cao hơn, đảm
bảo mức sống ổn định cho người lao động.
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG THƯƠNG
HIỆU Ô-TÔ KHÁCH MANG NHÃN HIỆU TRANSINCO NGT CỦA
NHÀ MÁY Ô-TÔ NGT NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu ô-

tô khách mang nhãn hiệu Transinco NGT của Nhà máy
2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm
Để phục nhu cầu đi lại của mọi người, Nhà máy ô-tô NGT đã sản xuất lắp ráp
ra các loại xe khách từ 16 đến 50 chỗ. Tất cả các sản phẩm của Nhà máy cùng mang
nhãn hiệu TRANSINCO NGT. Các linh kiện lắp ráp chủ yếu được nhập từ nước ngoài
số còn lại là do Nhà máy tự sản xuất. Khẳng định ngay trong câu khẩu hiệu “cùng
vươn tới đỉnh cao”, Nhà máy luôn thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm với sự
đổi mới và cải tiến công nghệ không ngừng. Sản phẩm ngày càng được nội địa hoá
trong đó phải kể đến việc nghiên cứu, chế thử và đưa vào sản xuất thành công sản
phẩm dập mảng và composite. Với từng bước tìm phương pháp hoàn thiện chất lượng
và kiểu dáng xe khách một cách tốt nhất nên những chiếc xe khách của Nhà máy rất
được thị trường đón nhận. Từ khi chiếc xe mang nhãn hiệu TRANSINCO NGT có mặt
lần đầu trên thị trường đến nay Nhà máy đã cho ra đời 35 mẫu xe các loại khác
nhau.
Chiếc xe khách mang nhãn hiệu TRANSINCO NGT luôn tạo ra sự khác biệt
với các sản phẩm cùng loại khác. Chất lượng thân, vỏ xe do Nhà máy sản xuất
được áp dụng công nghệ hàn khung xốp và bọc vỏ tiên tiến. Để đáp ứng tối ưu
nhu cầu của khách hàng, Nhà máy đã lựa chọn nhập khẩu loại khung gầm và động cơ
có thông số kỹ thuật phù hợp nhất với điều kiện vận hành tại Việt Nam. Nhà máy đã
áp dụng thiết kế và chế tạo khung vỏ theo công nghệ của Hyundai Hàn Quốc đảm
bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, độ an toàn cũng như thẩm mỹ của các loại xe. Xe có kiểu
dáng nhỏ gọn. Sự kết hợp của trắng-nâu, đỏ-ghi là hai kiểu màu đặc trưng của sản
phẩm xe khách TRANSINCO NGT. Đó là tông màu trang nhã, thanh lịch.
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 2.1. Các model mới nhất của Nhà máy

TRANSINCO NGT TKHB40 TRANSINCO NGT TKB40A


TRANSINCO NGT TKHB50 TRANSINCO NGT HK29DD
TRANSINCO NGT TK29C
Nguồn:
2.1.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng
Thị trường trong nước là thị trường tiềm năng đối với ngành công nghiệp ô-tô
nói chung và đối với sự phát triển của ô-tô khách nói riêng. Hiện nay, có rất nhiều
dòng xe khách được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài để cho các DN
kinh doanh du lịch hay vận chuyển khách lựa chọn như: Transinco 1 - 5, Transinco 3
- 2, Transinco Ngô Gia Tự, Đồng Vàng, Sài Gòn Tracomeco, Hòa Bình, Trường Hải,
Nam Định… Do thâm nhập thị trường muộn nên sản phẩm của Nhà máy không thể
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối đầu với một thương hiệu mạnh hơn mình rất nhiều về mọi phương diện là ô-tô
Trường Hải. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Nhà máy lúc này là nhà máy sản xuât ô-
tô Đồng Vàng. Phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt nhưng thương hiệu Transinco
NGT luôn khẳng định vị thế của mình. Theo đánh giá của tác giả thì có thể đưa ra
một số chỉ tiêu so sánh giữa ô-tô Transinco NGT và ô-tô Đồng Vàng
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu so sánh ôtô Transinco NGT và ôtô Đồng Vàng
Chỉ tiêu so sánh ô-tô Transinco NGT ô-tô Đồng Vàng
Quảng cáo - Chưa chú trọng: chỉ
quảng cáo trên internet,
hội chợ, catalo.
- Đã chú trọng đền: quảng
cáo trên hầu hết các
phương tiện
Giá - Giá thấp hơn - Cao hơn một chút
Chất lượng -Chất lượng không tốt
bằng
- Chất lượng tốt hơn một

chút ( không đáng kể)
Kênh phân phối và
chiến lược xúc tiến
- Không chuyên nghiệp - Thuê tư vấn chuyên
nghiệp nên thực hiện
chuyên nghiệp và tốt hơn
Nguồn: Tác giả
Ngay khi ra nhập thị trường, Nhà máy đã định hướng thị trường mục tiêu là
các dòng xe khách 29 chỗ hạng chung nhỏ, gọn, đi lại thuận lợi trên mọi địa hình để
đưa đón cán bộ công nhân viên, chở khách liên tỉnh, xe du lịch kiểu dáng trang nhã.
Bảng 2.2. Doanh thu tiêu thụ các dòng xe khách của Nhà máy
Đơn vị: Tỷ đồng
Loại xe 22chỗ 29 chỗ 35 chỗ 40 chỗ 50 chỗ
DT 2008 2 87 3 10 6
DT 2009 5 189 9 18 15
Nguồn: Phòng tài chính_kế toán
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Đặc điểm về nhân sự
* Số lượng lao động
Khi là Ban xe khách trong công ty cơ khí NGT, số lượng kĩ sư, cán bộ làm
việc ở đây rất ít ỏi chỉ có 6 người. CBCNV Ban xe khách đã rất vất vả mới cho ra đời
chiếc ô-tô khách mang chãn hiệu Transinco đầu tiên được chứng nhận chất lượng. Để
đẩy mạnh hơn nữa sản xuất lắp ráp ô-tô, xưởng lắp ráp đã được thành lập. Chỉ trong
thời gian ngắn, số CBCNV trong xưởng đã lên đến gần 200 người. Do nhu cầu mở
rộng sản xuất, ngày 1/04/2008, xưởng cơ khí được tách ra thành một chi nhánh trực
thuộc công ty cơ khí NGT mang tên Nhà máy ô-tô NGT
Bảng 2.3. Số lượng CBCNV của Nhà máy qua các năm
Năm 2005 2006 2007 2008 2009

Tổng số CBCNV 46 173 201 212 265
Nguồn: phòng lao động_tiền lương
Hình 2.2. Biểu đồ lao động của Nhà máy qua các năm
46
173
201
212
265
0
50
100
150
200
250
300
2005 2006 2007 2008 2009
người
Nguồn: phòng lao động_tiền lương
Từ biểu đồ trên ta có thể thấy lực lượng lao động của Nhà máy không ngừng
tăng thêm qua các năm. Đây là kết quả của việc không ngừng mở rộng quy mô mặt
bằng sản xuất. Từ một Ban xe khách trong công ty cơ khí NGT quy mô chật hẹp,
phương tiện làm việc thiếu thốn đến nay tổng diện tích mặt bằng sản xuất kinh doanh
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của nhà máy là 155000m2. Đồng thời Nhà máy đầu tư thêm nhiều thiết bị, dây chyền
công nghệ mới hiện đại đưa quy mô, nhịp độ sản xuất tăng trưởng mạnh. Không chỉ
sản xuất kinh doanh những sản phẩm truyền thống ô-tô khách 29 chỗ mà Nhà máy
ngày càng tiến thêm vào những lĩnh vực kinh doanh mới ô-tô khách từ 16 đến 50 chỗ.
Các thiết bị, linh kiện không chỉ được nhập từ bên ngoài mà nhà máy còn tự gia công

và sản xuất. Đây cũng là lý do khiến số lượng lao động của Nhà máy tăng lên một
lượng đáng kể.
* Cơ cấu lao động của Nhà máy
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu lao động của Nhà máy
qu¶n lý cÊp cao 3%
qu¶n lý trùc tiÕp 3%
c«ng nh©n viªn 93,2%

hç trî 11%
kinh doanh 5,6%
s¶n xuÊt 83,4%
Nguồn: phònglao động_tiền lương
Như vậy, xét về cơ cấu lao động thì nhà máy có 6.8% lao động quản lý tương
ứng với 18 người, 93.2% là lao động trực tiếp tương ứng với 247 người. Tỷ lệ 6.8%
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lao động là quản lý ở nhà máy là tương đối thấp, tuy nhiên Nhà máy có tỷ lệ lao động
như vậy bởi cấu trúc hoạt động kinh doanh của Nhà máy là đơn vị sản xuất.
Là một chi nhánh của một DN nhà nước, nhiệm vụ của Nhà máy là sản xuất,
kinh doanh, lắp ráp, sửa chữa các phương tiện vận tải, sản xuất phụ tùng, phụ kiện cơ
khí…đội ngũ lao động chính của Nhà máy là công nhân sản xuất làm việc trong các
phân xưởng chiếm 83.4% tổng số công nhân viên. Do đặc thù của công việc cơ khí
vất vả nên tỉ lệ lao động là nam giới chiếm đa số 95.85% tổng số CNV (254 người-
năm 2009).
* Trình độ lao động
Chất lượng lao động của nhà máy tương đối ổn định qua các năm với tỷ lệ
được thể hiện qua biểu đồ sau
Hình 2.4. Biểu đồ trình độ lao động của Nhà máy
0%

10.18%
8.13%
81.90%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
trên ĐH ĐH CĐ&TC LĐ khác
%
Nguồn: phònglao động_tiền lương
Do đặc thù là công ty sản xuất nên Nhà máy không đòi hỏi nhiều lao động có
trình độ cao. Lực lượng lao động trên đại học của Nhà máy là 1%, tương ứng là 8
người; lao động tốt nghiệp đại học là 11.6% tương ứng 103 người; lao động trình độ
cao đẳng và trung cấp chiếm khoảng 14.1% tương ứng với khoảng 125 người, còn lại
là lao động phổ thông.
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lao động có trình độ cao của Nhà máy tập trung ở các cấp quản lý, bao gồm
lãnh đạo, quản lý cao cấp và quản lý trực tiếp. Lực lượng lao động này chủ yếu là
quản lý ở các phòng ban.
Lực lượng lao động phổ thông của Nhà máy chiếm tỷ lệ rất lớn. Lực lượng
này chủ yếu tập trung ở phân xưởng sản xuất. Đó là những người công nhân trực tiếp
tạo ra sản phẩm, thường xuyên tiếp xúc với máy móc thiết bị. Nhà máy luôn chú

trọng bồi dưỡng thợ trẻ, công nhân lành nghề như tổ chức thi nâng bậc, giữ bậc, nâng
cao trình độ tay nghề, nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư, khuyến khích,
động viên công nhân sáng tạo, học hỏi, mở lớp đào tạo và có chế độ khen thưởng phù
hợp…Coi đó là nhiệm vụ không thể thiếu trong sự phát triển của Nhà máy. Trình độ
của nhân viên quản lý cũng không ngừng được nâng cao bằng cách cử đi học, mở lớp
tập huấn, đào tạo. Nhờ vậy, những năm gần đây, hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Nhà máy đã có bước phát triển đáng ghi nhận.
2.1.4. Đặc điểm về công nghệ
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, Ban lãnh đạo Nhà máy ô-tô
NGT đã quan tâm thích đáng đến hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, coi khoa học và công nghệ là yếu tố quan trọng, quyết định sự sống còn của
đơn vị để khẳng định thương hiệu và tạo sự phát triển bền vững. Nhà máy đã đầu tư
một số thiết bị ban đầu để hình thành Trung tâm khuôn mẫu như: Máy khoan tia lửa
điện, máy cắt dây, máy xung (thiết bị EDM) … Đặc biệt, Nhà máy đã đầu tư mua
sắm thêm nhiều thiết bị, máy móc hiện đại như: Dây chuyền sản xuất lắp ráp ôtô, hệ
thống công nghệ làm khuôn mẫu phục vụ sản xuất ôtô và cơ khí dân dụng với những
máy CNC, EDM và các phần mềm CAD, CAM. Hiện nay các dây chuyền công nghệ
nhà máy đang sử dụng là các công nghệ mới từ những năm 2000 trở lại đây. Các máy
móc được hoạt động tương đương công xuất thiết kế. Hiệu quả sử dụng máy cao.
Công tác nghiên cứu khoa học-kĩ thuật và áp dụng tiến bộ KH-KT của công ty đã đi
vào chiều sâu. Nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp bộ, cấp nhà máy được thực hiện thành
công như đề tài chế tạo bạc lót thép-hợp kim nhôm, chế tạo bu-lông cường độ cao…
Cùng với kết quả trên, phong trào phát huy sáng kiến cải tiến, áp dụng sáng kiến cải
tiến được duy trì, nhân rộng
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.4. Các máy móc thiết bị đang được sử dụng tạo Nhà máy
Số
TT

Tên thiết bị Xuất xứ
Năm
đưa vào
SD
Tình
trạng
khấu
hao
Công
suất
thiết kế
Công
suất
thực
hiện
1 Máy tiện Liên xô 2000 90% 100% 100%
2 Máy khoan Liên xô 2001 70% 100% 100%
3 Máy phay vạn năng Liên Xô 2001 70% 100% 100%
4 Máy cắt băng tôn Việt nam 2001 70% 100% 100%
5 Máy dập 2,5tấn Việt nam 2001 70% 100% 100%
6 Mày mài 2 đá Việt nam 2001 70% 100% 100%
7 Máy đột dập 16tấn Việt nam 2001 70% 100% 100%
8 Máy đột dập 40tấn Việt nam 2001 70% 100% 100%
9 Máy đột dập 100tấn Việt nam 2001 70% 100% 100%
10 Máy ép 300 tấn Nhật 2001 70% 100% 90%
11 Máy chấn thuỷ lực 200 tấn Nhật 2000 100% 100% 90%
12 Cẩu trục 10 tấn việt nam 2003 60% 100% 95%
13 Cẩu trục 2 tấn việt nam 2002 65% 100% 100%
14 Cẩu trục 5 tấn việt nam 2002 63% 100% 98%
15 Máy cắt Platma Zip 2.0 pháp 2003 50% 100% 98%

16 Máy hàn chập 2 phía Hàn Quốc 2003 50% 100% 98%
17 Máy hàn que xoay chiều việt nam 2003 50% 100% 98%
18 Máy hàn 1 chiều Pháp 2003 50% 100% 98%
19 Máy hàn TIG Italy 2003 50% 100% 98%
20 Máy hàn bán tự động Italy 2003 50% 100% 98%
21 Máy hàn MIGMATIC Italy 2003 50% 100% 98%
22 Máy hàn MAG Trung Quốc 2003 50% 100% 98%
23 Máy hút chân không Mỹ 2003 50% 100% 98%
24 Máy sạc gas lạnh Italy 2005 45% 100% 100%
25 Hệ thống dờng ống dẫn khí Việt nam 2005 50% 100% 100%
26 Hệ thống máy nén khí Bỉ 2005 40% 100% 100%
27 Buồng sấy poliMaxi Range Italy 2005 42% 100% 100%
28 Buồng sơn sấy ô tô Trung Quốc 2002 67% 100% 100%
29 Xe nâng Komatsu 2tấn Nhật bản 2000 85% 100% 100%
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
30 Xe nâng Komatsu 5,5tấn Nhật bản 2003 60% 100% 100%
31 Bệ kiểm tra độ trợt ngang Hàn quốc 2004 50% 100% 100%
32 Bệ kiểm tra đồng hồ công tơ mét Hàn quốc 2004 50% 100% 100%
33 Bệ kiểm tra lực phanh Hàn quốc 2004 50% 100% 100%
34 Máy kiểm tra đèn pha Hàn quốc 2004 50% 100% 100%
35 máy kiểm tra khi xả động cơ Hàn quốc 2004 50% 100% 100%
36 Máy kiểm tra góc đặt bánh xe Hàn quốc 2004 50% 100% 100%
37 máy kiểm tra âm luợng còi xe Đức 2004 50% 100% 100%
38 Máy đóng số khung Trung Quốc 2004 50% 100% 100%
39 Hệ thống dàn nớc thử kín xe ôtô Việt nam 2004 50% 100% 100%
40 Tủ hút bụi trung tâm HE403 Italy 2004 50% 100% 100%
41
Đầu ra điều khiển tự động

230V/H5/00/DE Italy 2007 20% 100% 100%
42 Máy hút bụi kép 2 x1000W ,230V Italy 2007 28% 100% 100%
43
Ông hút bụi đơn 8m
Italy 2007
30%
100%
100%
44
Ông hút bụi kèm dây hơi 8m
Italy 2007
20%
100%
100%
45
Máy chà quỹ đạo, đánh ma tít nền
125x208MM, 230V Italy

2007 22% 100% 100%
Nguồn: Phòng kỹ thuật
2.1.5. Đặc điểm về tài chính
Trước ngày 1/04/2008 Nhà máy vẫn là phân xưởng sản xuất ô-tô thuộc công
ty cơ khí Ngô Gia Tự: các chỉ tiêu về vốn vẫn chung của toàn công ty. Từ khi tách
khỏi công ty trở thành một chi nhánh Nhà máy tự tính riêng các chỉ tiêu vê vốn.
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu về vốn qua các năm
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm 2008 2009
Vốn kinh doanh (tỷ đồng) 26,987 27,500
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 6,987 7,500
Nợ (tỷ đồng) 20 20

Tỷ lệ nợ (= vốn vay/vốn kinh doanh) 0,741 0,727
Doanh lợi vốn csh (= lợi nhuận/vcsh) 0,228 0,240
Doanh lợi vốn kinh doanh (= ln/vkd) 0,059 0,065
Nguồn: phòng tài chính-kế toán
- Vốn: Nguồn vốn của Nhà máy chủ yếu là nguồn vốn vay. Trong 2 năm tách
ra hoạt động, Nhà máy đều vay với số tiền là 20 tỷ. Nguồn vốn chủ sở hữu tuy chiếm
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần ít hơn nhưng cũng tăng tăng lên từ 6,987 tỷ năm 2008 lên 7,5 tỷ năm 2009. Vốn
Nhà máy tăng chủ yếu là từ phần lợi nhuận giữ lại của công ty trong các quỹ để tiếp
tục đầu tư phát triển. Lượng vốn này cũng được đem ra đầu tư mua sắm thiết bị máy
móc hiện đại, đầu tư trang bị văn phòng và xây dựng cơ sở vật chất mới, từ đó làm
tăng giá trị tài sản cho Nhà máy.
- Tỷ lệ nợ của Nhà máy là tương đối cao trong 2 năm. Do Nhà máy mới tự
tách ra hoạt động nên vẫn còn rất khó khăn về vốn. Mặt khác do đặc thù của ngành
sản xuất ô-tô cần lượng vốn lớn.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn kinh doanh tăng dần trong 2 năm
tuy nhiên vẫn ở mức chưa cao. Điều này chứng tỏ nhà máy ngày càng làm ăn có hiệu
quả, lợi nhuận được tăng lên đáng kể. Có được kết quả như vậy là nhờ sự nỗ lực hết
mình của cán bộ, nhân viên Nhà máy. Điều đó cũng thể hiện kế hoạch và chiến lược
phát triển của Nhà máy trong hai năm qua là hợp lý, nắm bắt nhanh được cơ hội từ
môi trường kinh doanh.
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.6. Đặc điểm về tổ chức bộ máy
Hình 2.5. Mô hình tổ chức bộ máy
Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A

16
Giám đốc
PGĐ Kỹ thuật
P. TC-HC
P. Kinh doanh P. TC-KT P. LĐ-TL
P. KCS
NV Thí
nghiệm
NV C.lượng
P. Kỹ thuật
C.viên KT
Công nhân KT
Ban chế thử
Nghiên cứu
Chế thử
X. Vỏ xe
Công nhân
X. Sơn
Công nhân
Thư ký
NV H.chính
Nhân viên TT
Lễ tân
Tạp vụ
Trợ lý KD
Bán hàng
Đại lý
Kế toán
Thu ngân
Thủ quỹ

Tuyển dụng
Bố trí LĐ
TC tiền lương
P. KHSX Xưởng cơ khí
PGĐ Sản xuất
Tổ trưởng
Giám sát
P. Vật tư
Trưởng kho
Phụ kho
Thủ kho
Xưởng khung vỏ
Tổ trưởng
Công nhân
Giám sát
Xưởng Composite
Tổ trưởng
Công nhân
Giám sát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Chức năng của từng bộ phận
- Đứng đầu nhà máy là giám đốc Lưu Huy Dương, có trách nhiệm và quyền
hạn điều hành tất cả các mặt hoạt động của Nhà máy ở mức bao quát, là người đưa ra
chiến lược phát triển cho Nhà máy. Đồng thời, giám đốc cũng là người hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề của Nhà máy.
- Giúp việc và tham mưu cho giám đốc là một phó giám đốc sản xuất -ông
Huỳnh Kim Lễ và một phó giám đốc kĩ thuật - ông Ngô Nhật Tân. Những bộ phận
này phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, là người tham mưu cho giám đốc, đồng
thời quản lý các phòng ban thuộc chức năng.
- Nhà máy có các phòng ban: Phòng tổ chức-hành chính (TC-HC), phòng kỹ

thuật, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch-sản xuất (KH-SX), phòng tài chính-kế toán
(TC-KT), phòng KCS, Ban chế thử, Ban Bảo vệ QSTV
+ Phòng kinh doanh: Ông Nguyễn Viết Trường làm trưởng phòng cùng với 15
nhân viên. Phòng có chức năng nghiên cứu nhu cầu thị trường, phát triển sản phẩm,
tiến hành hoạt động bán hàng, quảng cáo
+ Phòng kỹ thuật: Ông Nguyễn Trọng Công làm trưởng phòng cùng với 23
công nhân viên. Phòng có chức năng quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nghiên
cứu đổi mới công nghệ.
+ Phòng KCS: Ông Vũ Minh Thạo làm trưởng phòng cùng với 9 công nhân
viên. Phòng có chức năng xây dựng chỉ tiêu chất lượng, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra
chất lượng và tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu…
+ Phòng tài chính-kế toán: Bà Nguyễn Thị Thuỷ làm trưởng phòng cùng với 6
nhân viên. Phòng đảm nhiệm chức năng ghi chép, báo cáo và kiểm soát tình hình tài
chính của công ty. Đồng thời đảm nhiệm nhiệm vụ trả lương thưởng cho người lao
động.
+ Phòng tổ chức-hành chính: Ông Phạm Mạnh Cường làm trưởng phòng cùng
với 5 nhân viên. Phòng có chức năng tổ chức các phòng ban, các hoạt động của Nhà
máy và giải quyết các công viêc hành chính của Nhà máy
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phòng kế hoạch-sản xuất: Ông Trần Thế Duy làm trưởng phòng cùng với 14
nhân viên. Phòng có chức năng xây dựng kế hoạch, đảm bảo quá trình sản xuất đúng
yêu cầu đặt ra.
+ Ban chế thử: Ông Ngô Nhật Tân (phó GĐ kỹ thuật) làm trưởng phòng cùng
với 12 công nhân viên. Ban có chức năng làm công tác chế tạo, chay thử trước khi
sản xuất hàng loạt ra trên thị trường.
+ Ban bảo vệ QSTV: Gồm 7 người, làm công tác bảo vệ mọi tài sản của
Nhà máy.
- Nhà máy gồm 5 xưởng. Mỗi phân xưởng đảm nhiệm một chức năng

riêng biệt.
+ X.Sơn: Lãnh đạo là ông Phạm Xuân Sinh cùng với 25 công nhân.
+ X.Nội thất: Lãnh đạo là ông Trần Văn Đính cùng với 30 công nhân.
+ X.Khung vỏ: Lãnh đạo là ông Huỳnh Kim Lễ (kiêm phó GĐ SX) cùng với
22 công nhân.
+ X.Cơ khí: Lãnh đạo là ông Trần Thế Duy (kiêm trưởng phòng kế hoạch-sản
xuất) cùng với 40 công nhân.
+ X.Composite: Lãnh đạo là ông Cao Sơn Thịnh cùng với 35 công nhân.
2.2. Tình hình xây dựng thương hiệu ô-tô khách mang nhãn hiệu Transinco
NGT của Nhà máy
2.2.1. Chiến lược phát triển thương hiệu TRANSINCO NGT
2.2.1.1.Nhận thức của Nhà máy về thương hiệu
Nhà máy luôn hiểu được rằng thương hiệu là vũ khí cạnh tranh, là tài sản của
DN, thương hiệu mạnh sẽ giúp hàng hóa bán được với giá cao hơn. Ở Nhà máy, khi
được hỏi về mức độ đồng ý của mình đối với một số quan niệm về thương hiệu được
đưa ra sẵn theo các mức độ từ 1 đến 5 theo thứ tự từ hoàn toàn phản đối đến hoàn
toàn đồng ý, thì đa số đều đồng ý với thương hiệu không chỉ là tên gọi sản phẩm hay
tên DN mà thương hiệu chính là tài sản của DN, là hình ảnh và là khả năng cạnh
tranh của DN. Điều này thể hiện rõ qua biểu đồ sau:
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 2.6. Biểu đồ nhận thức về thương hiệu
2.6
3.33
3.87
3.93
4
4.4
4.53

4.73
0 1 2 3 4 5
Tên gọi của SP
Chất lượng sp của DN
Tên DN
Đặc trưng sp của DN
Dấu hiệu nhận biết SP
Khả năng cạnh tranh của DN
Hình ảnh của DN
Tài sản của DN
Ý kiến
1. Hoàn toàn phản đối 5. Hoàn toàn đồng ý
Nguồn: Tác giả
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, Nhà máy có mức độ đồng ý rất cao đối với
quan niệm thương hiệu là tài sản của DN, điểm trung bình chiếm đến 4,73, điều này
chứng tỏ Nhà máy xem việc gắn thương hiệu sẽ mang lại tài sản quan trọng. Nhận
thức được thương hiệu là hình ảnh, là khả năng cạnh tranh của Nhà máy, nên thời
gian gần đây Nhà máy đã có nhiều hoạt động mang tính chiến lược lâu dài nhằm đưa
hình ảnh xe khách mang nhãn hiệu TRANSINCO NGT vào lòng khách hàng và đến
với người tiêu dùng như cải tiến hoạt động theo chiều sâu, đưa nhân sự, cán bộ trẻ có
năng lực chuyên môn tốt vào các khâu trọng yếu. Cải thiện hệ thống sản xuất, đưa
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào trong sản xuất nhằm ngày càng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhà máy đã và đang nỗ lực tìm hiểu, học hỏi, tiếp
thu kinh nghiệm trong việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu cho mình. Nhà
máy đã tham gia các buổi hội thảo, tập huấn, tuyên truyền về thương hiệu đang được
các tổ chức, hiệp hội xúc tiến thương mại trong nước cũng như của nước ngoài tổ
chức. Bên cạnh công tác kinh doanh, Nhà máy luôn duy trì, phát động sâu rộng trong
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
19
3.67

3.93
4.00
4.07
4.20
4.47
4.60
4.60
0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 5.00
Giúp sản phẩm bán với giá cao hơn
Khách hàng trung thành hơn
Phân phối sản phẩm dễ dàng hơn
Dễ thuyết phục trung gian bán sản phẩm hơn
Dễ thu hút khách hàng mới hơn
KH tin tưởng vào chất lượng sản phẩm
KH yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm
Phân biệt sản phẩm với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh
1. Hoàn toàn phản đối : 5. Hoàn toàn đồng ý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toàn thể CBCNV thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, lá
lành đùm lá rách. Cụ thể, đóng góp xây dựng nhà tình thương, nuôi dưỡng bà mẹ
Việt Nam anh hùng, đóng góp các quỹ vì người nghèo, quỹ bảo trợ bệnh nhân nghèo,
quỹ khuyến học của các trường học… . Những hoạt động này đã tạo được mối quan
hệ cũng như xây dựng được hình ảnh tốt đẹp của GENTRACO đối với cộng đồng,
đây là tiền đề tốt đẹp cho việc xây dựng thương hiệu mạnh cho Nhà máy trong hiện
tại cũng như tương lai.
Về lợi ích của việc xây dựng thương hiệu:
Hình 2.7. Biểu đồ nhận thức về lợi ích của thương hiệu
Nguồn: Tác giả
Nói đến lợi ích của thương hiệu thì uy tín và chất lượng sản phẩm được đề cập

đến trước tiên, bên cạnh đó, thương hiệu cũng giúp dễ thu hút khách hàng mới, dễ
thuyết phục trung gian bán sản phẩm hơn và khách hàng sẽ trung thành hơn. Các
nhân viên trong Nhà máy đa số đồng tình với các lợi ích trên, mức độ đồng ý trung
bình từ 3,67 trở lên, trong đó có mức độ đồng ý rất cao về lợi ích phân biệt sản phẩm
của Nhà máy với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, khách hàng yên tâm hơn khi sử
dụng sản phẩm có thương hiệu và họ tin tưởng vào chất lượng sản phẩm. Nhưng mức
độ đồng ý của các nhân viên với thương hiệu sẽ giúp khách hàng trung thành hơn,
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm bán với giá cao hơn còn tương đối thấp (trung bình nhỏ hơn 4). Ở đây,
Nhà máy đã nhận thức đúng nhưng chưa đủ về lợi ích của thương hiệu. Cần nâng cao
hơn nữa nhận thức về thương hiệu cũng như những lợi ích mà thương hiệu mang lại.
Bởi vì có nhận thức đúng và đủ tất cả các lợi ích đó thì toàn bộ Nhà máy mới có thể
thực hiện tốt việc xây dựng thương hiệu của mình. Rõ ràng, quan niệm xây dựng
thương hiệu chỉ là gắn thương hiệu cho sản phẩm và quảng bá nó là một sai lầm hết
sức tai hại không chỉ đối với Nhà máy ô-tô NGT mà với tất cả các công ty hiện nay.
2.2.1.2. Nghiên cứu thị trường ô-tô khách
* Chiến lược phát triển của Nhà máy
Nhà máy ô-tô NGT trước kia là một bộ phận trong công ty cơ khí NGT. Nhà
máy tách ra hoạt động độc lập là một bước tiến đánh dấu năng lực sản xuất kinh
doanh, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này. Chiến lược phát triển của Nhà máy là
quá trình phấn đấu xây dựng Nhà máy tên tuổi, uy tín trên thị trường, không chỉ ở
chất lượng sản phẩm nhẫn hiệu Transinco NGT mà còn là cùng khách hàng vươn tới
những giá trị hoàn mỹ nhất. Nhà máy đang chuẩn bị mọi điều kiện để sớm chuyển
đổi từ một DN nhà nước thành công ty THHH một thành viên. Nhà máy luôn cố gắng
xây dựng một đội ngũ CBCNV có trình độ cao, nhiệt tình sáng tạo, kiến thức luôn
được cập nhật, trau dồi cùng một đội ngũ lãnh đạo với sức trẻ, với kinh nghiệm
thương trường nhằm đưa TRANSINCO NGT trở thành thương hiệu mạnh, uy tín, tạo
được niềm tin nơi khách hàng. Chiến lược phát triển của Nhà máy dựa trên 4 yếu tố

chính:
1. Công nghệ: Nhà máy không chỉ tin mà thấy rằng công nghệ KHKT và
internet khi được khai thác và ứng dụng hợp lý sẽ giải quyết được bất kỳ
bài toán nào cho cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, xã hội. Với
TRANSINCO NGT yếu tố công nghệ quyết định nhiều phần cho sự phát
triển. Hiện nay, Nhà máy đang khai thác và vận dụng tối đa các tiến bộ về
máy móc, thiết bị...
2. Tư duy, sáng tạo: Yếu tố này đã được Nhà máy tạo ra ngay từ ngày đầu
thành lập. Nhà máy hiểu rằng chỉ có những con người có khả năng tư duy,
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sáng tạo mới mang lại giá trị thật cho DN. Các dự án của Nhà máy đều
hướng tới điều này.
3. Dịch vụ chuyên nghiệp: Nhà máy đang hướng tới toàn bộ các dịch vụ
một cách chuyên nghiệp nhất. Chỉ có dịch vụ chuyên nghiệp mới giữ được
khách hàng lâu, rút ngắn thời gian cũng như gia tăng được giá trị cho DN
4. Văn hóa doanh nghiệp: Văn Hóa DN được coi là một tiêu chí không thể
thiếu cho sự phát triển của Nhà máy. Ngoài sự chăm lo đến cuộc sống của
cán bộ nhân viên, Nhà máy cũng tạo ra nhiều hoạt động văn hóa bổ ích
phù hợp với môi trường sản xuất kinh doanh.
*Nhu cầu thị trường
Giao thông vận tải là một yếu tố cực kì quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế của một đất nước. Cùng với sự phát triển vượt bậc về kinh tế xã hội, nhu cầu
của con người ngày càng được nâng cao, do đó nhu cầu lưu thông hàng hoá và những
đòi hỏi về đi lại ngày càng tăng. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, khi xu thế toàn
cầu hoá diễn ra ngày càng sôi động, người ta càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng
của giao thông vận tải. Nếu trên không trung, máy bay chiếm ưu thế về tốc độ thì
dưới mặt đất, ô tô và vận tải ô tô lại chiếm ưu thế về năng lực vân chuyển và khả
năng cơ động. Ô tô có thể hoạt động trên nhiều dạng địa hình, từ đồng bằng, miền núi

đến miền biển, vận chuyển một khối lượng hàng hoá nhiều hơn bất cứ loại phương
tiện vận tải nào khác.
Bảng 2.6. Vận tải hành khách và hàng hoá của cả nước
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2007
Chỉ số phát triển (Năm
trước =100)-%
Khối lượng
vận chuyển
Khối lượng luân
chuyển
Khối lượng
vận chuyển
Khối lượng
luân chuyển
A.Hành khách
Tổng số:
Đường ô tô
Đường sông
Đường sắt
Hàng không
Triệu HK Triệu lượt HK/KM % %
1638 71864,6 109,0 107,6
1473 49372,1 108,8 108,2
144,5 3151,4 111,1 103,5
11,6 4659,5 97,7 97,9
8,9 14681,6 114,4 109,8
B.Hàng hoá

Tổng số
Đường ô tô
Đường biển
Đường sông
Đường sắt
Hàng không
Nghìn tấn Triệu tấn /km % %
596800,9 134883,0 116,2 118,8
403361,8 24646,9
119,1
120,0
48976,7 83838,1
114,7
119,0
135282,8 22235,6
110
118,0
9050,0 3882,5
98,9
112,6
129,6 279,9 107,3 103,9
Ngu n: T p chí con s và s ki n s tháng3 n m 2010ồ ạ ố ự ệ ố ă
Qua bảng trên cho thấy, đối với vận tải hành khách, ô tô chiếm 89,92% tổng
khối lượng hành khách vận chuyển, đạt khối lượng vận chuyển 1473 triệu hành
khách và khối lượng luân chuyển đạt 49372,1 triệu lượt hành khách/ km. Đối với vận
chuyển hàng hoá, các con số tương ứng là 67,59%, 403361,8 nghìn tấn và 24646,9
triệu tấn/km. Điều này cho thấy ô tô là phương tiện vận tải tối ưu và không thể thiếu
trong phát triển kinh tế của một quốc gia.
Ngày nay, kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi theo nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước. Nhu cầu giao thương, đi lại giữa các vùng cành trở nên quan

trọng. Ô tô chiếm ưu thế hơn hẳn các phương tiện vận tải khác nhờ tính năng cơ động
và có thể thích hợp với mọi địa hình: đồng bằng, miền núi, miền biển..
*Vị thế cạnh tranh của Nhà máy
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà máy ô-tô NGT mới chỉ gia nhập thị trường ô-tô khách được chưa lâu.
Khoảng thời gian 8 năm đã giúp Nhà máy bắt đầu ghi được tên tuổi TRANSINCO
NGT trong tâm trí khách hàng. Qua thời gian cải tiến, nâng cao chất lượng và xây
dựng thương hiệu cho sản phẩm, vị thế của Nhà máy ở thị trường hiện tại được nâng
lên, chất lượng sản phẩm trong cảm nhận của khách hàng nâng lên một bậc. Tuy
nhiên, TRANSINCO NGT mới chỉ là thương hiệu theo sau. Bên cạnh còn có rất
nhiều các thương hiệu ô khách có tên tuổi hơn như Trường Hải, Đồng Vàng…
2.2.1.3. Lựa chọn mô hình thương hiệu
Qua hơn 8 năm hình thành và phát triển, TRANSINCO NGT cũng đã tạo được
uy tín lớn trên thị trường ô-tô khách, mang lại niềm tin cho khách hàng từ chính uy
tín và chất lượng của sản phẩm. Để tận dụng những lợi thế và uy tín sẵn có cũng như
đưa thương hiệu TRANSINCO NGT đi sâu vào thị trường, Nhà máy đã tiến hành xây
dựng thương hiệu ô-tô khách theo hướng tạo ra mô hình thương hiệu gia đình cho
các sản phẩm xe khách. Với mô hình này, các dòng sản phẩm khác nhau của Nhà
máy đều được gắn với một thương hiệu. Tên thương hiệu và logo luôn có sự gắn kết
chặt chẽ với nhau. Đó là hai trong nhiều yếu tố cấu thành lên thương hiệu luôn song
hành với mọi sản phẩm của Nhà máy. Nhà máy lựa chọn mô hình xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm xe khách của mình theo hướng này bởi:
• Chi phí cho thương hiệu ít, dễ đối phó hơn trong một số trường hợp máy
bất trắc do Nhà chỉ có một thương hiệu.
• Một thương hiệu chủ đạo sẽ tạo cơ hội dể hàng hoá tiếp cận thị trường
nhanh chóng hơn, dễ dàng hơn.
Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
24

Thấp
Giá cả cao
Chất lượng thấp
*G
*NN
*A
*A1
*A2
*T
*K
*G’
Cao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1.4. Định vị thương hiệu
Hình 2.8. Sơ đồ định vị sản phẩm xe khách trên thị trường hiện tại
Nguồn: Tác giả
Chú thích:
 A,A1,A2: các loại xe khách không có thương hiệu
 K: ôtô Trường Hải
 T: ôtô Đồng Vàng
 NN: Các loại xe nhập ngoại
 G: Xe khách của Nhà máy ô-tô NGT
 G’: Xe khách của Nhà máy ô-tô NGT đến năm 2012
Nhìn vào sơ đồ định vị một số thương hiệu xe khách trên thị trường hiện tại ta
thấy: Sản phẩm xe khách TRANSINCO NGT chất lượng cao đang nằm ở góc định
vị chất lượng cao, giá cả trung bình, và hiện tại Nhà máy cũng có nhiều đối thủ
cạnh tranh. Ở góc định vị chất lượng cao và giá cao, xe khách của Nhà máy hiện tại
chưa thể cạnh tranh nổi, do chưa đủ nguồn lực. Bằng những sản phẩm hiện nay, Nhà
máy có thể phát triển ngay trên góc thị trường hiện tại và không có con đường nào
khác hơn là phải cải tiến sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Nhận

Bùi Lệ Thủy Công nghiệp 48A
25

×