Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Xây dựng và tổ chức trò chơi học tập môn toán ở khối lớp hai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Lưu Kim Thanh

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC TRỊ CHƠI
HỌC TẬP MƠN TỐN Ở KHỐI LỚP HAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Lưu Kim Thanh

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC TRỊ CHƠI
HỌC TẬP MƠN TỐN Ở KHỐI LỚP HAI
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN LÊ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được xuất
phát từ yêu cầu trong cơng việc để hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, thu thập trong quá trình nghiên cứu và khơng trùng lặp với
các đề tài khác.
Người viết

Nguyễn Lưu Kim Thanh


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã cho em thêm cơ hội để học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn với các thầy cơ trong khoa Giáo
dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Bằng tấm lịng thành kính và biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy Phan Lê người đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và động viên em trong
suốt quá trình nghiên cứu và làm đề tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đã đóng góp ý
kiến bổ sung cho luận văn của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời, em cũng
xin được bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân yêu và bạn bè gần, xa đã
cổ vũ, động viên em hoàn thành luận văn.
TP. HCM, tháng 5 năm 2020
Học viên thực hiện

Nguyễn Lưu Kim Thanh



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong đề tài
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 5
1.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm trò chơi và trò chơi học tập .............................................. 6
1.2.2. Tổ chức trò chơi học tập .................................................................... 8
1.2.3. Mơn Tốn ở lớp Hai......................................................................... 10
Chương 2. BIỆN PHÁP VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ
CHỨC TRỊ CHƠI HỌC TẬP MƠN TỐN Ở KHỐI
LỚP HAI ...................................................................................... 18
2.1. Mục đích, ngun tắc lựa chọn tổ chức trị chơi học tập mơn Tốn
ở khối lớp Hai ........................................................................................ 18
2.1.1. Mục đích của trị chơi học tập mơn Tốn đối với học sinh lớp
hai .................................................................................................... 18
2.1.2. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trị chơi học tập mơn Tốn..... 19
2.2. Các biện pháp và quy trình tổ chức các trị chơi học tập mơn Tốn
cho học sinh lớp hai ............................................................................... 22
2.2.1. Các biện pháp chung tổ chức các trò chơi học tập mơn Tốn
cho học sinh lớp hai ......................................................................... 23
2.2.2. Quy trình tổ chức các trị chơi học tập............................................. 24
2.3. Xây dựng các hoạt động của trò chơi học tập ....................................... 27



2.4. Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi học tập trong tiết dạy ....................... 28
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................... 29
3.1. Khái quát về thực nghiệm ...................................................................... 29
3.1.1. Thời gian, mục đích, phạm vi, đối tượng thực nghiệm ................... 29
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 30
3.1.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm ............................................... 30
3.1.4. Quy trình thực nghiệm ..................................................................... 30
3.2. Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................... 31
3.2.1. Tính khả thi ...................................................................................... 31
3.2.2.Tính cấp thiết .................................................................................... 33
3.2.3.Vận dụng các biện pháp và quy trình chung để tổ chức trò chơi
học tập trong tiết dạy và thiết kế các trị chơi học tập mơn
Tốn cho học sinh lớp hai ............................................................... 33
3.2.4. Nhận thức của GV về tổ chức trị chơi học tập mơn Tốn nhằm
tạo hứng thú cho HS ........................................................................ 49
3.2.5. GV và cán bộ quản lý cung cấp thông tin........................................ 55
3.3. Kết quả sau thực nghiệm ........................................................................ 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 63
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
BT

: Bài tập

ĐDHT


: Đồ dùng học tập

ĐDDH

: Đồ dùng dạy học

ĐMPPDH

: Đổi mới phương pháp dạy học

GDĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

GVTH

: Giáo viên tiểu học

HS

: Học sinh

HT

: Hình thức


KN

: Kỹ năng

KT

: Kiến thức

ND

: Nội dung

PH&GQVĐ : Phát hiện và giải quyết vấn đề
PP

: Phương pháp

PPDH

: Phương pháp dạy học

SGK

: Sách giáo khoa

SGV

: Sách hướng dẫn giáo viên

TC


: Trò chơi

TCHT

: Trò chơi học tập


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ................................ 29
Bảng 3.2. Biện pháp và quy trình tổ chức TCHT mơn Tốn nhằm tạo
hứng thú cho HS lớp hai................................................................ 31
Bảng 3.3. Khảo sát về quy trình tổ chức trị chơi học tập mơn Tốn ở
khối lớp hai .................................................................................... 32
Bảng 3.4. Quan điểm của cán bộ, giáo viên về sự cần thiết tổ chức trò
chơi học tập ................................................................................... 33
Bảng 3.5. Nhận thức của GV từ khối Một đến khối Năm về việc tổ chức
trò chơi học tập ngay trong các tiết dạy cho HS mỗi khối ............ 49
Bảng 3.6. Ý kiến của GV về hình thức và chất lượng tổ chức TCHT Toán
trong tiết học .................................................................................. 50
Bảng 3.7. Tác động của TCHT mơn Tốn trong việc tạo hứng thú học tập . 51
Bảng 3.8. Những thuận lợi và khó khăn trong tổ chức TCHT mơn Tốn ở
tiểu học trong tiết dạy .................................................................... 52
Bảng 3.9. Quan điểm của GV về TCHT ........................................................ 53
Bảng 3.10. Nhận xét của GV khối hai về đáp ứng yêu cầu trong tổ chức
TCHT mơn Tốn cho HS lớp hai .................................................. 54


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thư gửi cho giáo viên ngày 31-10-1955, nói về phương pháp giáo
dục đối với bậc tiểu học, Bác Hồ đã viết: “… Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui
vẻ, … Trong lúc học cũng cần cho chúng chơi, trong lúc vui cũng cần cho
chúng học” được đề cập đến trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Theo
Bác, phương pháp dạy học học sinh đều có yếu tố “vui”, “chơi mà học, học
mà chơi”. Cái chơi trong cái học ấy với mục đích tạo hứng thú trong học tập,
tạo điều kiện cho học sinh hoạt động. Bên cạnh đó, Luật giáo dục, khoản 2,
Điều 24 cũng quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.
Ở phần 2 của chỉ thị số 40/2008/CT Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ngày 22 tháng 7 năm 2008 về việc phát động thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008–
2013, Bộ cũng đã nêu lên yêu cầu:
“Tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các
hoạt động giáo dục trong nhà trường và tại cộng đồng, với thái độ tự giác, chủ
động và ý thức sáng tạo”.
Với học sinh lớp hai, khi có hứng thú trong học tập các em sẽ bước
những bước đi vững vàng trên con đường học vấn. Một trong những yếu tố để
hình thành hứng thú học tập cho HS là trò chơi học tập. Khi tham gia vào trò
chơi học tập học sinh khơng chỉ có thể hoạt động một cách tự nhiên, thoải
mái, vui vẻ mà còn đạt được kết quả học tập cùng với tiếng cười trong trẻo,
phấn khích đi kèm. Trò chơi học tập giúp các em thỏa mãn nhu cầu được nói,
được làm, được thể hiện những gì đã nghĩ. Khơng chỉ vậy, trị chơi học tập



2
cịn giúp học sinh u thích đến trường, vượt qua các chướng ngại, đặc biệt là
các chướng ngại về tâm lý, giúp các em phát huy tính linh hoạt và tích cực
của chính mình, những em nhút nhát cũng sẽ dần dần trở nên mạnh dạn.
Chính vì thế, hiểu biết về trị chơi học tập mơn Tốn cũng như việc đưa nó
vào trong hoạt động học thường ngày của học sinh đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu ở hiện tại, đáp ứng được định hướng đổi mới về phương pháp
dạy học, tổ chức dạy học cho học sinh theo hướng phát triển về năng lực của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trên thực tế, chưa có tài liệu hướng dẫn về tổ chức trị chơi học tập mơn
Tốn lớp hai đáp ứng tiết dạy, bài học cụ thể (một bài tập hay phần kiến thức
mới của bài). Đến với các tiết học mơn Tốn ở nhà trường, nhất là các giờ học
toán của học sinh lớp hai, dù giáo viên đã cố gắng trong quá trình đổi mới
phương pháp giảng dạy, tổ chức trò chơi hay trò chơi học tập thì điều này mới
chỉ dừng lại ở khâu mở bài, củng cố bài một cách chung chung. Giáo viên
chưa tổ chức được trò chơi học tập thật sự phù hợp với nội dung bài, vì thế
học sinh vẫn chưa thật u thích mơn học. Một bộ phận giáo viên đã tìm hiểu,
nghiên cứu thêm về trị chơi học tập mơn Tốn nhưng khi tổ chức vẫn chưa
được hồn chỉnh, chưa tạo được nhiều hứng thú cho học sinh của lớp cũng
như chưa tạo được điều kiện cho tất cả học sinh trong lớp được tham gia.
Nhiều em vẫn hoạt động chưa đều, chưa thực sự muốn tham gia.
Nhằm góp phần giúp giáo viên khối lớp hai và giáo viên tiểu học nói chung
có những hiểu biết cụ thể và rõ ràng hơn về trị chơi học tập mơn Tốn, biết
được quy trình xây dựng và biện pháp để tổ chức trị chơi học tập mơn Tốn,
chúng tơi đã chọn đề tài: “Xây dựng và tổ chức trò chơi học tập mơn Tốn
ở khối lớp Hai”. Kết quả của đề tài được mong mỏi sẽ giúp ích phần nào cho
các tiết học tốn chuyển từ nhàm chán, khơ khan sang hấp dẫn và có tính kích
thích học tập cao. Trị chơi học tập mơn Tốn khơng chỉ đưa kiến thức bài học
đến học sinh một cách nhẹ nhàng hơn mà còn giúp các em lĩnh hội được kiến



3
thức ở mức độ sâu hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp và quy trình tổ chức trị chơi học tập mơn
Tốn cho học sinh lớp hai nhằm nâng cao chất lượng học tập của các em và
góp phần hình thành nhân cách cho học sinh tiểu học.
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về việc tổ chức trị chơi học tập
mơn Tốn cho học sinh khối lớp hai. Từ đó thể hiện được thực trạng dạy học
mơn Tốn và thực trạng tổ chức các trị chơi học tập mơn Tốn cho học sinh
khối lớp hai để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và tổ chức TCHT mơn Tốn
khối lớp hai.
3.2.Nghiên cứu thực trạng
Phản ánh thực trạng dạy học môn Toán và thực trạng xây dựng và tổ chức
các TCHT mơn Tốn khối lớp Hai, để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
3.3.Xây dựng các biện pháp và quy trình tổ chức TCHT mơn Tốn khối
lớp Hai.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Khách thể nghiên cứu
Xây dựng và tổ chức trị chơi học tập mơn Toán ở khối lớp Hai
4.2.Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp và quy trình tổ chức trị chơi học tập mơn Tốn cho học sinh
khối lớp Hai.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: HS lớp Hai, GV từ khối Một đến khối Năm
- Thời gian: 8/2019- 12/2019
- Địa điểm: Trường TH, THCS, THPT Việt Úc; Trường PTLC
Vinschool.



4
- Số lượng: 60 HS, 30 GV.
5. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả định rằng: Nếu xây dựng được một số trị chơi học tập có
tính khoa học, tính thực tiễn, đa dạng về hình thức và tổ chức chức các trị
chơi học tập ấy một cách có hiệu trong q trình học tập mơn Tốn ở khối lớp
Hai thì sẽ góp phần tạo sự hứng thú học tập, từ đó giúp học sinh tiếp thu kiến
thức bài học nhanh và biết ứng dụng bài học vào thực tế cuộc sống.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, bao gồm các phương pháp:
- Tra cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp các quan điểm của các nhà nghiên
cứu tâm lý học, giáo dục học Tiểu học, khái quát hóa nhận định
độc lập.
- Quan sát các hoạt động của HS và cách tổ chức của GV để xây dựng
các loại hoạt động, các TCHT mơn Tốn cho HS.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP quan sát: Quan sát HS, ghi nhận thái độ, hành vi các em trong các
tiết học tốn có tổ chức TCHT và các tiết khơng có tổ chức TCHT.
- Điều tra: Dùng phiếu điều tra HS, GV
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp thống kê, tổng kết ý kiến của GV, cán bộ quản lý.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục;
Phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Biện pháp và quy trình xây dựng và tổ chức trị chơi học tập
mơn Tốn ở khối lớp Hai

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


5
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các cơng trình ngồi nước
Trị chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết, nhằm thỏa mãn những
nhu cầu giải trí đa dạng của con người. Có thể cho rằng mỗi dân tộc đều có
một ngân hàng trị chơi được tích lũy và phát triển qua nhiều thế hệ. Giữa thế
kỷ XIX một số nhà tâm lý giáo dục học như J. Piagiet, P. Phieben, K.Đ.
Usinxki, P.P. Kapterep, P.P. Lexgapht, Montesori, v.v… đã đưa trò chơi gắn
liền với cơng việc dạy học, dùng trị chơi làm phương tiện giáo dục. Ý tưởng
này tiếp tục được phản ánh trong nhiều nghiên cứu của các nhà giáo dục học
Liên Xô như U. Pusova, A.L. Radina, A.N. Avanhesova, …
Trong phương pháp giáo dục hiện đại, trị chơi là một hình thức trải
nghiệm quan trọng. Là một trong những nước đứng đầu về tiến bộ sư phạm,
thấy rõ sự quan trọng và ích lợi của trị chơi trong cơng tác giáo dục, Bỉ đã
đưa trị chơi vào trong chương trình giáo dục quốc gia. Hiện nay, các trị chơi
truyền hình (gameshow) được nhiều người xem ưa thích, đặc biệt là trẻ em.
Các trị chơi này đều tích hợp hay lồng ghép một số nội dung học tập trong
chính nội dung của chúng.
1.1.2. Các cơng trình trong nước
Trị chơi học tập là vấn đề đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm, chú
ý từ các nhà giáo dục, tâm lý, khoa học, các chuyên viên cao cấp của Bộ Giáo
dục và Đào tạo để giới thiệu và đưa đến với giáo viên ở hầu hết các mơn học.
Có thể kể đến một số tài liệu tiêu biểu về trò chơi học tập mơn Tốn như
Trị chơi học tập cấp tiểu học (mơn Tốn) của Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ
em có hồn cảnh khó khăn; Hoạt động và trị chơi Toán lớp 2 của tổ chức Cứu
trợ trẻ em Úc-Thụy Điển (2005); 112 trị chơi Tốn của lớp 1 và 2 của Phan

Đình Thực (2008). Đặc biệt, với các khối lớp đầu 1, 2, 3 đã có tài liệu: Các trị
chơi học tốn lớp 1, 2, 3 của nhóm tác giả Đào Thái Lai, Vũ Quốc Chung,


6
Nguyễn Thị Hồng Hà, Phạm Thanh Tâm (2009). Trong những năm gần đây,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành tổ chức thi Violympic và Tốn tuổi thơ,
trong đó có những hình thức trị chơi học tập hấp dẫn học sinh. Từ đó, tác giả
Nguyễn Thị My (2010) đã có ý kiến về việc “Nâng cao hiệu quả học Tốn
cho học sinh tiểu học” thơng qua một số trị chơi trên web Violympic.
Những trị chơi học tập mơn Tốn, hoạt động và trị chơi mơn Tốn, trị
chơi Tốn của các tác giả, nhóm các tác giả nêu trên rất phong phú, khoa học,
giúp học sinh rèn luyện và phát triển tư duy. Tuy nhiên, việc vận dụng chưa
hợp lý cũng như việc khơng chọn được trị chơi phù hợp với nội dung bài học
đã dẫn đến trường hợp một bộ phận giáo viên chưa thể phát huy được tác
dụng của trò chơi học tập và nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
1.2. Cơ sở khoa học
1.2.1. Khái niệm trò chơi và trò chơi học tập
1.2.1.1. Trò chơi
Trò chơi là một hình thức hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi
người, đưa lại niềm vui cho người tham gia. Có nhiều cách hiểu về khái niệm
trị chơi.
- J. Piaget cho rằng “Trò chơi là tư duy của cá nhân với học tập thuần túy
nhất của nó”.
- Ngồi ra tác giả Lưu Ngọc Sơn có bài báo trên Tạp chí Giáo dục- Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 334( kỳ 2 năm 2014) (Tr.: 22–25) nhận định “Trò chơi
là một hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thỏa mãn những nhu cầu giải trí
đa dạng của con người. Trò chơi là một phương pháp giáo dục thực hành hiệu
nghiệm nhất đối với việc hình thành nhân cách, trí lực của trẻ em”.
- Theo tác giả Bùi Văn Huệ có nhận định trong Giáo trình tâm lý học

Tiểu học - Nxb Đại học Sư phạm (2003) ở tiểu học có các loại trị chơi sau:
+ Trị chơi rèn luyện trí tuệ như câu đố, gấp giấy thành đồ vật, cờ tướng,
chơi ô ăn quan, …


7
+ Trị chơi có tác dụng bồi bổ sức khỏe như kéo co, đu quay, leo núi, bơi
thuyền, các trò chơi khổ luyện như mở mắt lâu không chớp, đứng im lâu
khơng động đậy.
+ Trị chơi rèn luyện sức khéo léo như đá cầu, các trị chơi tung hứng,
trốn tìm, đi cà kheo, thả vòng cổ chai, đi xe đạp chậm.
+ Trị chơi rèn luyện tính cách như cờ tướng, bóng chuyền, đóng kịch,…
Như vậy, có thể thấy rằng trị chơi có khả năng kích thích hứng thú và trí
tưởng tượng của trẻ em, kích thích sự phát triển trí tuệ của các em. Ở thực tế
giảng dạy, tiết học nào có thể tổ chức trị chơi được cũng sẽ có được bầu
khơng khí học tập hào hứng và sơi nổi. Kết hợp các ý kiến nêu trên cùng với
vốn kinh nghiệm dạy học, trong luận văn này, chúng tôi cho rằng đối với học
sinh tiểu học “Trò chơi là một hoạt động có nội dung, có luật. Hoạt động này
thỏa mãn nhu cầu và cảm xúc của trẻ, tức là hoạt động mang lại hứng thú
tích cực cho trẻ”.
1.2.1.2. Trò chơi học tập
Nhà tâm lý học, giáo dục học người Pháp Edua Clapared cho rằng
“Trường học cần phải hoạt động, nghĩa là động viên sự hoạt động của đứa trẻ.
Nó cần làm một phịng thí nghiệm hơn là một giảng đường”. Để đạt được tới
mục đích này, có thể tận dụng triệt để trị chơi vì trị chơi kích thích tối đa
hoạt động của trẻ.
Trị chơi học tập là một dạng trị chơi có luật, là loại trị chơi địi hỏi
người chơi phải thực hiện một q trình hoạt động trí tuệ để giải quyết những
tình huống học tập nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của họ. Đối với học
sinh tiểu học, trò chơi học tập là một hoạt động phục vụ cho học tập. Nó khác

với tiết học ở chỗ trong trò chơi học tập, nhiệm vụ của trẻ không được đặt ra
trực tiếp và công khai trước lớp mà nằm ở nhiệm vụ chơi, ở luật chơi và hành
động chơi. Trò chơi học tập giúp tiết học trở nên thú vị hơn khi giải quyết
nhiệm vụ học tập chính là chơi. Hành động chơi địi hỏi các em phải tích cực


8
huy động kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để đạt được kết quả mà trị chơi đã đặt
ra. Có thể thấy rằng trò chơi học tập là một sân chơi trí tuệ của hoạt động
học, thỏa mãn nhu cầu và cảm xúc của trẻ, đồng thời mang lại hứng thú học
tập cho trẻ.
1.2.2. Tổ chức trò chơi học tập
Nâng cao chất lượng học tập và đóng góp vào việc phát triển nhân cách
của học sinh không chỉ là mục tiêu cần đạt của trò chơi học tập mà còn là
mong muốn của mỗi giáo viên khi thiết kế bài dạy của mình. Viện chiến lược
và chương trình Giáo dục, Trung tâm nghiên cứu và phát triển chương trình
giáo dục đặc biệt đã trình bày một số ý kiến dưới đây (được trình bày qua các
ý có chấm trịn hoặc chấm vng ở đầu) có thể giúp giáo viên chuẩn bị một
tiết học hiệu quả. Nếu chúng ta muốn thực hiện được những ý này thì TCHT
là một hoạt động khơng thể thiếu được trong quy trình thiết kế bài dạy của
GV.
● Với hoạt động chuẩn bị vào bài mới
▪ Học sinh thấy được sự cần thiết của bài học
▪ Hấp dẫn, gây hứng thú cho học sinh tập trung bài học
▪ Giới thiệu được mục tiêu bài học
Từ ý vừa nêu chúng ta có thể thấy rằng trị chơi học tập là một phương
pháp đáp ứng yêu cầu. Tiết học có thành cơng hay khơng, phần lớn là ở phần
mở bài. Nếu học sinh cảm thấy hứng thú thì phần giải quyết bài học và tổng
kết bài mới gặp nhiều thuận lợi.
● Với hoạt động học kiến thức mới hay giải quyết bài:

▪ Giáo viên chủ động duy trì mối quan hệ với học sinh, tạo cơ hội, động
cơ cho tất cả học sinh hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức một cách tự nhiên và
hứng thú. Đôi khi giáo viên cần lật vấn đề để kích thích sự suy nghĩ sâu và
nắm bài vững chắc của trẻ.


9
▪ Giáo viên sử dụng bảng, đồ dùng, thiết bị có hiệu quả, chú ý màu, vật
thật.
▪ Mơ hình hóa các kiến thức.
▪ Khuyến khích hành vi có thể quan sát được học sinh.
▪ Thu nhận thông tin phản hồi của học sinh, giáo viên cần chú ý phải
khẳng định ý đúng, bổ sung, điều chỉnh ý sai.
▪ Ra quyết định điều chỉnh (tốc độ, nhịp điệu nội dung) nếu chia nhóm
theo nhóm trình độ thì tùy theo mỗi nhóm có thể giao nhiệm vụ ở các mức độ
khác nhau sao cho vừa sức, để cho các em phấn đấu.
▪ Sử dụng hình thức nhóm. Trong các hình thức tổ chức học hay hoạt
động trò chơi học tập cần tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học hợp
tác.
Gibbon cho rằng “Mọi người đều được hấp thu hai thứ giáo dục: một thứ
do người khác tặng cho mình, và thứ kia quan trọng hơn, do chính mình tặng
cho bản thân” . Khâu giải quyết bài rất quan trọng. Ngoài việc giúp học sinh
nắm vững kiến thức, đây còn là thời điểm học sinh phải thật sự hứng thú (từ
bên trong), thật sự khoái cảm khi chiếm lĩnh kiến thức mới để làm nền cho
những tiết học khác, các môn học khác.
● Với hoạt động kết thúc bài:
▪ Nhiều học sinh tham gia tự tóm tắt, nói lại, làm lại những phát ý chính
của bài học, giáo viên chấp nhận những đề xuất về cách giải bài tập, trả lời
các câu hỏi vượt nội dung bài.
▪ Kết thúc bài sao cho như một tiếng chuông ngân, một bản nhạc theo

vào tâm học sinh.
Dựa vào các lưu ý vừa nêu trong khi thiết kế bài dạy, chúng ta có thể tổ
chức TCHT mơn Tốn lớp hai như một hoạt động để giải quyết nhiệm vụ học
của học sinh:


10
- Đối với tiết học bài mới có thể tổ chức trò chơi học tập ở một hoặc
nhiều khâu tổ chức dạy học như
+ Vào đầu tiết học, để gián tiếp kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới.
+ Phần tìm hiểu kiến thức mới (tổ chức trị chơi học tập mang nội dung
kiến thức cần chiếm lĩnh).
+ Giai đoạn chuyển tiếp từ kiến thức mới đến phần luyện tập của bài (trò
chơi giữa tiết mang ý nghĩa học tập).
+ Phần luyện tập ứng dụng kiến thức vừa học (Tổ chức trò chơi học tập
thay cho việc giải quyết một bài tập).
- Khi củng cố bài hay trò chơi học tập tổng kết bài.
- Đối với tiết luyện tập, ơn tập có thể tổ chức trị chơi học tập để
+ Đầu tiết để ôn kiến thức, vận dụng cho làm bài tập
+ Thay cho giải một bài tập của tiết học.
+ Củng cố kiến thức nội dung cần ôn luyện của bài luyện tập.
1.2.3. Mơn Tốn ở lớp Hai
1.2.3.1. Mục tiêu dạy học
Mơn Tốn ở lớp 2 hướng đến việc giúp học sinh đạt được các mục tiêu
sau đây.
- Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép
đếm, các số tự nhiên, phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100; về
độ dài và đơn vị đo độ dài trong phạm vi đề-xi-mét, xăng-ti-mét; về tuần lễ và
ngày trong tuần; đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình như hình
vng, hình chữ nhật, tam giác, tứ giác, đoạn thẳng, điểm thẳng hàng; về tốn

có lời văn.
- Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so
sánh các số trong phạm vi 100, cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100; đo và
ước lượng độ dài đoạn thẳng; nhận biết các hình vng, hình chữ nhật, tam
giác, tứ giác, đoạn thẳng, điểm thẳng hàng; giải một số bài tốn đơn giản có


11
một phép tính cộng hoặc trừ; tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa,
khái qt hóa trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời
sống thực tế của học sinh.
- Rèn luyện sự tự tin, cẩn thận, chăm chỉ, thể hiện sự ham hiểu biết và
hứng thú trong học tập Toán.
1.2.3.2. Các phương pháp dạy học Toán
Sau đây là một số phương pháp dạy học Toán tiêu biểu, thường được vận
dụng ở thực tế giảng dạy.
a. Phương pháp trực quan
Đây là phương pháp quan trọng, bởi lẽ tư duy của học sinh lớp hai là tư
duy cụ thể. Các em không những cần được quan sát đồ dùng dạy học mà còn
rất cần được thao tác trên đồ dùng dạy học. Từ thao tác trên đồ dùng, học sinh
rút ra kiến thức, kết quả, kinh nghiệm cho bản thân, nhờ đó các em có được
niềm hứng thú trong học tập.
- Ưu điểm:
+ Đồ dùng trực quan giúp học sinh thuận lợi chiếm lĩnh kiến thức.
Chẳng hạn như thao tác trên que tính giúp các em hiểu và rút ra kỹ thuật cộng,
trừ. Điều này cũng giúp các em phát triển tư duy trừu tượng.
+ Với HS lớp hai, kết quả, sản phẩm làm ra từ đồ dùng học tập sẽ tạo
cho các em niềm tin trong việc vận dụng kỹ thuật, cơng thức tốn. Và điều ấy
tạo hứng thú trong học tập bởi các em đã bước đầu nhận thức giá trị của việc
học với đồ dùng học tập. Mặt khác, đồ dùng học tập đẹp, lạ cũng sẽ gây hứng

thú cho học sinh.
- Hạn chế:
+ Học sinh quan sát, thao tác trên đồ dùng nhiều làm ảnh hưởng đến
thời lượng trung bình của tiết học.
+ Trường hợp học sinh chỉ quan tâm đến màu sắc, hình thức của đồ dùng
sẽ làm nhạt đi nội dung chính. Các em khơng những khơng hình thành được


12
tư duy cụ thể mà còn dẫn đến cả việc không phát triển được tư duy trừu
tượng.
b. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm
Với phương pháp này, học sinh được phân chia thành từng nhóm riêng
biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất. Mục tiêu của nhóm được
thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Sau đó, những hoạt
động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết với nhau nhằm thực hiện
một mục tiêu chung.
- Ưu điểm:
+ Học sinh được học cách cộng tác trên nhiều phương diện. Các em
được nêu lên ý kiến của mình và được nghe ý kiến của bạn khác trong nhóm,
trong lớp chọn cách làm, cách giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao của nhóm.
Qua đó, tư duy phê phán và kỹ năng làm việc hợp tác của học sinh được rèn
luyện và phát triển.
+ Các thành viên trong nhóm chia sẻ với nhau những suy nghĩ, kinh
nghiệm, hiểu biết của bản thân, học hỏi lẫn nhau. Học sinh được nghe, được
nói, được làm nên dễ nhớ. Các em trao đổi, trình bày vấn đề theo cách nói gần
gũi của mình nên dễ hiểu, dễ tiếp thu. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp
của chính mình vào thành cơng của nhóm, của lớp.
+ Phương pháp này tạo cho học sinh lớp hai sự hoạt bát, tinh thần trách
nhiệm, giúp các em phát triển tư duy, hợp tác.

- Hạn chế:
+ Khó đảm bảo thời gian trung bình của tiết học.
+ Tinh thần tham gia của mỗi học sinh trong nhóm có sự khác nhau. Nếu
khơng phân cơng hợp lý, sẽ chỉ có học sinh khá giỏi tham gia, một số học sinh
trung bình, yếu ít tham gia. Điều này đưa đến tình trạng em giỏi càng giỏi, em
yếu khó tiến, thậm chí học sinh yếu càng yếu.


13
c. Phương pháp trò chơi
Tổ chức cho học sinh hoạt động vui, theo luật, nội dung gắn với mục
tiêu bài, các em hoạt động để giải quyết nhiệm vụ học tập được giao. Với
phương pháp này học sinh sẽ hoạt động một cách hứng thú, tiếp nhận kiến
thức, rèn được kỹ năng một cách tự nhiên. Phương pháp này có thể giúp học
sinh phần nào thực hành tập dượt và củng cố các vai trò xã hội.
- Ưu điểm:
+ Đây là phương pháp đã ra đời từ rất lâu, có bề dày về lịch sử, nhận
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới. Không chỉ
vậy, ở bối cảnh giáo dục hiện đại, giá trị của phương pháp này đã được nhìn
nhận trong việc đổi mới phương pháp dạy học với quan điểm lấy học sinh làm
trung tâm.
+ Trò chơi học tập được tổ chức theo mục tiêu bài học sẽ giúp học sinh
chiếm lĩnh kiến thức mới hay rèn luyện được kỹ năng một cách tự nhiên,
thoải mải, phát triển tư duy, ứng xử, hợp tác, thao tác, sự linh hoạt, hứng thú
cho học sinh.
- Hạn chế:
+ Ảnh hưởng đến thời gian của 1 tiết học.
+ Ảnh hưởng đến các lớp học cạnh bên vì ở một số thời điểm tổ chức trị
chơi sẽ có sự sơi nổi khó kiểm sốt, dẫn đến ồn ào.
d. Phương pháp luyện tập và thực hành

Luyện tập và thực hành giải toán nhằm củng cố, bổ sung, làm vững
chắc thêm các kiến thức lý thuyết. Luyện tập nhấn mạnh sự lặp lại các kí hiệu,
quy tắc, cơng thức, … đã học và việc sử dụng kỹ năng của học sinh được thực
hiện một cách tự động, thành thục. Trong thực hành, người ta không chỉ nhấn
mạnh vào việc học thuộc mà còn áp dụng hay sử dụng một cách thông minh
các tri thức để giải quyết được các bài toán khác nhau. PP này giúp cho học
sinh vận dụng kiến thức, rèn kỹ năng, thể hiện được mức độ tiếp thu kiến


14
thức, giúp học sinh ơn luyện bài.
Trong chương trình tốn tiểu học, phần thực hành luyện tập chiếm hơn
50% tổng thời lượng dạy học. Vì thế, phương pháp này được sử dụng thường
xuyên trong dạy Toán ở tiểu học.
- Ưu điểm:
+ Giúp HS củng cố trí nhớ, phát triển kỹ năng, kỹ xảo, mở rộng liên
tưởng.
+ Đây là phương pháp dễ thực hiện với học sinh và thực hiện ở hầu hết
các giờ học Toán.
- Hạn chế:
+ Luyện tập thực hành dễ làm cho học sinh nhàm chán.
+ Cách diễn đạt của câu hỏi trong các bài tập thường lặp đi lặp lại, làm
giảm khả năng rèn luyện cho học sinh sự nhạy bén đồng thời dễ tạo nên sự
học vẹt.
e. Phương pháp giảng giải minh họa
Phương pháp giảng giải minh họa trong dạy học toán là phương pháp
dùng lời nói để giải thích nội dung tốn kết hợp với việc dùng tài liệu trực
quan để hỗ trợ cho việc giải thích này.
- Ưu điểm:
+ Phương pháp này kết hợp cái cụ thể với cái trừu tượng, giúp học sinh

hiểu, nhớ kiến thức.
+ Không mất thời gian.
- Hạn chế:
+ Phương pháp này chỉ cung cấp kiến thức có sẵn cho học sinh.
+ Học sinh bị đặt trong tình trạng thụ động, chưa phát huy được tính tính
cực nhận thức của các em.
f. Phương pháp gợi mở vấn đáp
- PP vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh được


15
thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề
được giáo viên đặt ra.
- Đây là phương pháp dạy học mà ở đó giáo viên khơng trực tiếp đưa ra
những kiến thức hoàn chỉnh, giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh tư duy từng
bước để các em tự tìm ra kiến thức mới.
- Sự thành công của phương pháp vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc có
xây dựng được hay khơng một hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp. Ngồi ra,
thành cơng đó cịn phụ thuộc vào nghệ thuật giao tiếp, ứng xử và dẫn dắt của
giáo viên.
- Ưu điểm:
+ Phương pháp này thích hợp trong dạy học tốn ở tiểu học, sẽ làm cho
khơng khí sinh động, sơi nổi.
+ Vấn đáp là cách thức tốt nhất để kích thích tư duy độc lập của học
sinh, dạy học sinh cách tự suy nghĩ đúng đắn.
+ Gợi mở vấn đáp lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học, làm cho lớp
học sơi nổi, kích thích hứng thú và lịng tự tin của học sinh, rèn luyện cho học
sinh năng lực diễn đạt ý kiến của mình và tiếp thu được ý kiến của người
khác.
- Hạn chế:

+ Việc soạn thảo được một hệ thống câu hỏi gợi mở, logic và việc sử
dụng hệ thống đó một cách hiệu quả để dẫn dắt học sinh tìm hiểu kiến thức
theo mục tiêu đã đề ra là một điều khó.
+ Hệ thống câu hỏi vượt q hay thấp hơn so với trình độ hiện có của
học sinh sẽ gây nhiều hạn chế đến sự phát triển tư duy của các em.
g. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong
đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện
vấn đề. Qua đó, học sinh chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng để đạt được


16
mục đích học tập. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề là “tình huống có vấn đề”, theo Rubinstein: “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất
hiện tình huống có vấn đề”.
- Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra
cho học sinh những khó khăn về lý luận hay thực tiễn mà các em thấy cần và
có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải,
mà phải trải qua q trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng
hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có.
- Ưu điểm:
+ Rèn luyện tư duy sáng tạo, tư duy phê phán cho học sinh.
+ Phát triển khả năng nhìn vấn đề dưới nhiều mặt khác nhau.
+ Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh sẽ huy động tri thức
và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi thảo luận với bạn để tìm ra
cách giải quyết tốt nhất.
Trong chương trình, nội dung của mơn Tốn lớp hai có những đơn vị
kiến thức có thể tổ chức dạy học theo phương pháp này. Theo chúng tôi, vận
dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong phương pháp dạy học
theo nhóm sẽ thành cơng hơn.

- Hạn chế:
+ Đòi hỏi sự nghiên cứu và đầu tư của giáo viên để tạo ra tình huống có
vấn đề trong bài ở sách giáo khoa Toán.
+ Tiết học hay một phần của tiết học được tổ chức theo phương pháp
này vẫn cần nhiều thời gian hơn so với một tiết học bình thường. Lecne đã
cho rằng “Chỉ có một số tri thức và phương pháp hoạt động nhất định, được
lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của dạy học nêu vấn
đề”.
Trò chơi học tập được xem như một hoạt động học. Vì thế, giáo viên cần
vận dụng đan xen các phương pháp khi tổ chức trò chơi học tập để dẫn dắt


17
học sinh chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng và nâng cao chất lượng học
tập ban đầu cho trẻ. Do đó, để tổ chức thành cơng phương pháp trị chơi giáo
viên cần phải vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm và phương pháp
luyện tập thực hành. Trong phương pháp dạy học hợp tác cần có hệ thống câu
hỏi gợi mở, trong hợp tác nhóm cần có phương pháp phát hiện và giải quyết
vấn đề.
Ngoài ra, trong dạy học tốn ở tiểu học cịn có phương pháp thuyết trình,
phương pháp dạy học theo lối kiến tạo, … Mỗi phương pháp dạy học đều có
những ưu điểm và hạn chế riêng. Việc kết hợp các phương pháp, chọn ra
phương pháp dạy học phù hợp với nội dung và hình thức là một việc làm quan
trọng trong quá trình xây dựng, tổ chức và nâng cao chất lượng học tập của
học sinh.


×