Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non trên địa bàn quận hoàng mai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LƯƠNG THỊ XUÂN

ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LƯƠNG THỊ XUÂN

ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN KIỂM


HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non trên địa bàn Quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.” đến nay tơi đã hồn thành Luận văn.
Với tình cảm và lịng biết ơn sâu sắc, tơi chân thành cảm ơn thầy giáo, cô
giáo, cán bộ và nhân viên Trường Đại học sư phạm 2 đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi
trong q trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Hồng Mai - Hà
Nội, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp tại các trường mầm
non trên địa bàn quận Hồng Mai - Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong
suốt q trình thu thập thơng tin, số liệu nghiên cứu đề tài luận văn.
Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Trần Kiểm đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ để tơi hồn thành Luận văn Thạc sĩ.
Mặc dù đã rất cố gắng song Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và ý kiến đóng góp của
các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả

Lƣơng Thị Xuân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn: “Đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp tại các trường mầm non trên địa bàn Quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội.” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở

nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS Trần Kiểm.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan các
thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả

Lƣơng Thị Xuân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

GDMN


Giáo dục mầm non

CNTT

Công nghệ thông tin

CQG

Chuẩn quốc gia

CSVC

Cơ sở vật chất

TMN

Trường mầm non

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

MNTT
CNH

Mầm non tư thục
Công nghiệp hóa

HĐH


Hiện đại hóa

QLGD

Quản lý giáo dục

UBND

Ủy ban nhân dân

TBDH

Thiết bị dạy học

TCM

Tổ chuyên môn

ĐGGV

Đánh giá giáo viên

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... 3
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON............ 7
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ................................................................................. 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................................. 7
1.1.1. Nghiên cứu trên Thế giới........................................................................................ 7
1.1.2. Nghiên cứu trong nước......................................................................................... 10
1.2. Nội dung cơ bản về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non ..................... 14
1.2.1. Khái niệm chuẩn và chuẩn nghề nghiệp GVMN ............................................ 14
1.2.2. Nội dung chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non .................................... 16
1.3. Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. ....................................................... 19
1.3.1. Đánh giá.................................................................................................................. 19
1.3.2. Các bƣớc đánh giá giáo viên mầm non. ............................................................ 21
1.3.3. Nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .................. 21
1.4. Mối quan hệ giữa Hiệu trƣởng, tổ chuyên môn trong việc đánh giá và tự
đánh giá của giáo viên. ................................................................................................... 22
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đánh giá giáo viên mầm non .... 24
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................... 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN HOÀNG MAI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................................. 28
2.1. Khái quát về quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội....................................... 28
2.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế-xã hội, văn hóa-giáo dục quận Hồng Mai................. 28
2.1.2. Về giáo dục mầm non của quận Hoàng Mai.................................................... 29
2.1.2.1. Quy mô và mạng lƣới trƣờng, lớp mầm non .............................................. 29
2.1.2.2. Quy mô số lượng trẻ ............................................................................... 32

2.1.2.3.Cơ sở vật chất và trang thiết bị đồ dùng đồ chơi .................................... 32


2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng............................................................ 33
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 33
2.2.5. Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu ........................................................ 34
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non và chất lƣợng chăm sóc- giáo dục
mầm non ở Quận Hồng Mai thành phố Hà Nội. ..................................................... 34
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà
Nội. ................................................................................................................................. 34
2.3.2. Thực trạng chất lƣợng chăm sóc giáo dục mầm non ở các trƣờng mầm non
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ........................................................................... 38
2.4. Thực trạng đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. .................................................................................... 39
2.4.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của
2.4.2. Thực trạng thực hiện các bƣớc đánh giá theo quy trình đánh giá giáo viên
mầm non. .......................................................................................................................... 43
2.4.4. Thực trạng việc sử dụng các phƣơng pháp thu thập minh chứng trong
đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở quận hoàng mai thành
phố Hà Nội ....................................................................................................................... 47
2.5. Đánh giá chung về thực trạng............................................................................... 49
2.5.1. Những mặt mạnh .................................................................................................. 49
2.5.2. Những mặt hạn chế ............................................................................................... 50
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI – THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .............................................................................................................................. 55

3.1.Nguyên tắc đề xuất các biện pháp đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp ...................................................................................................................... 55
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................................. 55

3.1.2. Nguyên tắc Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................... 55
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................................. 56
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 57
3.2. Biện pháp đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các
trƣờng mầm non quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội .......................................... 57
3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc xây
dựng đội ngũ cán bộ giáo viên mầm non. .................................................................. 57


3.2.2.Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên về đánh giá
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. ............................................................ 60
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp .................................................................................... 60
3.2.2.2. Nội dung thực hiện. ........................................................................................... 60
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện. ............................................................................................. 61
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện. .......................................................................................... 63
3.2.3. Xác định hệ thống minh chứng khi đánh giá các tiêu chí Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non. ........................................................................................... 64
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp.................................................................................... 64
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện. ............................................................................................. 70
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện. .......................................................................................... 71
3.2.4. Xây dựng bảng phƣơng pháp thu thập minh chứng đánh giá giáo viên
mần non theo chuẩn nghề nghiệp................................................................................ 71
3.2.5. Xây dựng quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.75
3.2.5.1. Mục đích xây dựng quy trình. ........................................................................ 75
3.2.5.2. Nội dung của quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp. ............................................................................................................................... 76
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.80
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện việc đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp. ............................................................................................................................... 87
3.2.6. Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên mầm non

theo chuẩn nghề nghiệp. ................................................................................................ 87
3.2.6.1. Mục đích của cơng tác đào tạo bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng. ......................... 87
3.2.6.2. Một số nguyên tắc trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên mầm
non. ................................................................................................................................. 88
3.2.6.3. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp. ................................................................................................ 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................................ 92
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............... 92
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................. 97


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trên đà hội nhập khu vực và thế giới, với mục tiêu đến
năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại. Để thực
hiện thành cơng mục tiêu đó, Đảng và Nhà nước ta đã đặt giáo dục vào vị trí
quốc sách hàng đầu, coi con người là trung tâm; đầu tư cho con người là đầu tư cho
sự phát triển.
Luật Giáo dục tại điều 22 nêu rõ mục tiêu của giáo dục mầm non đó
là:“Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp 1.”
Với mục tiêu đó, cho ta thấy đội ngũ giáo viên chính là lực lượng
nòng cốt giữ vai trò then chốt trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Muốn cho chất
lượng giáo dục trong nhà trường tốt cần phải có người thầy giỏi vững vàng chun
mơn, nghiệp vụ, có phương pháp dạy học tốt.
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khoá VIII khẳng
định:“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn
vinh”[30].Chiến lược phát triển giáo dục mầm non đến năm 2020 xác định

mục tiêu chung “Liên tục nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ, đảm bảo
cho mọi trẻ em trong các loại hình giáo dục mầm non đều được hưởng chương
trình chăm sóc giáo dục, đổi mới cả về nội dung và phương pháp, cung cấp cho
trẻ một nền móng phát triển cả về thể lực, nhân cách và trí tuệ”[30].
Giáo dục trẻ em ngồi cha mẹ là các cơ giáo mầm non.Các cô giáo viên
mầm non (GVMN) là nhân tố quan trọng góp phần quyết định trong việc thực
hiện hoạt động dạy và học có chất lượng, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non.
Người giáo viên mầm non có vai trị, vị trí quan trọng trong sự nghiệp
trồng người. Lứa tuổi mầm non là giai đoạn đặt nền móng ban đầu của hình
thành nhân cách. Do đó, lao động sư phạm của giáo viên mầm non có một sắc
thái rất riêng, khác hẳn so với giáo viên của các bậc học khác là tạo bước khởi
1


đầu quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân cách lâu dài sau này của
con người mới.
Căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ của người giáo viên, sứ mạng của ngành
cũng như của nhà trường, Bộ giáo dục đã ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo
viên. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục
tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo
viên mầm non; giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên
cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ. Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non là cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế
đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành
kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ
giáo viên mầm non; làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên
mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp. Vì thế, việc tổ chức thực
hiện đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp có ý nghĩa càng quan

trọng.
Trong bối cảnh đổi mới và phát triển giáo dục như hiện nay, việc đánh giá
trong giáo dục khơng thể đứng ngồi xu thế phát triển chung và đây là vấn đề
đang rất được quan tâm. Đánh giá giáo dục vừa là một lĩnh vực nghiên cứu của
khoa học quản lý giáo dục, vừa là một công cụ hữu hiệu của quản lý giáo dục
nhằm đánh giá giá trị của giáo dục để điều chỉnh, kiểm nghiệm trình độ phát
triển của giáo dục và cải tiến để giáo dục ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
cộng đồng xã hội. Trong mỗi nhà trường, đánh giá được coi là một yếu tố cấu
thành của đổi mới toàn diện, đánh giá có tác dụng xem xét và điều chỉnh các
hoạt động giáo dục, khẳng định kết quả đạt được, đưa ra những nhận định về xu
hướng tiến bộ, dự báo sự phát triển và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục.
Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên mầm non đã đáp ứng được yêu
cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đổi mới
2


phương pháp dạy học, phát huy nội lực để phát triển giáo dục, song chất lượng tay
nghề chưa thực sự đồng đều ở các vùng miền khác nhau. Đặc biệt, việc đánh giá
đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở từng địa phương
chưa đáp ứng kịp với những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi
mới về kinh tế, xã hội, thực hiện CNH - HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Nỗ lực phấn đấu cùng với giáo dục mầm non của Thành phố Hà Nội, các
trường mầm non Quận Hồng Mai trong nhiều năm qua đã có những bước tiến
rõ rệt, nhất là công tác xây dựng, phát triển, bồi dưỡng và đánh giá đội ngũ giáo
viên. Trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi
mới về kinh tế, xã hội, trước yêu cầu, nhiệm vụ của giáo dục hiện tại và trong
thời gian tới thì cơng tác đánh giá đội ngũ GVMN tại các trường mầm non Quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội đã dần đáp ứng được theo yêu cầu chuẩn nghề

nghiệp GVMN trong quá trình đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo. Vấn đề
đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
GVMN đã được một số tác giả nghiên cứu và đưa ra những nguyên lý, lý luận
cơ bản làm cơ sở và tạo điều kiện cho các nhà quản lý có cách nhìn tổng thể,
tồn diện hơn. Song việc áp dụng sao cho có hiệu quả ở từng cơ sở giáo dục lại
phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn như vậy, để đi tìm câu trả lời cho các vấn đề
đặt ra của công tác đánh giá đội ngũ giáo viên nhằm đảm bảo các yêu cầu thuộc
một trong các lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non một cách bền
vững, tác giả chọn đề tài nghiên cứu của mình với tiêu đề: Đánh giá giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non trên địa bàn Quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp đánh giá giáo viên tại các trường mầm non Quận
Hoàng Mai , thành phố Hà Nội đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp
3


- Khảo sát thực trạng giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp, thực trạng đánh
giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non thuộc Quận
Hoàng Mai thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp đánh giá giáo viên mầm non ở Quận Hoàng Mai
theo chuẩn nghề nghiệp.
- Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các mối quan hệ quản lí trong hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp tại các trường mầm non Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Chủ thể quản lý chính: Hiệu trưởng trường mầm non
4.2.2. Đánh giá giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
gồm ba lĩnh vực:
- Lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Lĩnh vực kiến thức.
- Lĩnh vực kỹ năng sư phạm.
4.2.3. Địa bàn nghiên cứu: Quận Hồng Mai có 21 trường mầm non, đề
tài chỉ khảo sát 16 trường đại diện cho 2 vùng hợp lại ( Quận Hoàng Mai thành
lập năm 2003 từ 5 phường của Quận Hai Bà Trưng và 9 xã của huyện Thanh Trì
nhập lại).
4.2.4. Đối tượng khảo sát
Số lượng khảo sát là 110 người (trong đó có 50 hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chun mơn và 60 giáo viên mầm non).
Các trường mầm non (TMN) tham gia khảo sát: TMN Sơn Ca, TMN
Thanh Trì, TMN Vĩnh Hưng, TMN Lĩnh Nam, TMN Mai Động, TMN Tuổi
Thơ, TMN Hoàng Văn Thụ, TMN Trần Phú, TMN Giáp Bát, TMN 10/10, TMN
Tân Mai, TMN Định Cơng, TMN Hoa Sữa.TMN Hồng Liệt, TMN Định Công,
TMN Đại Kim.
4.2.5. Thời gian lấy số liệu: từ năm học 2015 - 2016 đến nay

4


5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua các trường mầm non trên địa bàn Quận Hoàng Mai
đã vận dụng một số biện pháp nhằm đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
và đã thu được một số kết quả nhất định song còn nhiều hạn chế. Nếu các biện
pháp đề xuất tập trung vào cải thiện những thành phần cịn yếu trong q trình

đánh giá thì sẽ giúp cho công tác đánh giá giáo viên MN theo chuẩn nghề nghiệp
đạt hiệu quả cao từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo viên MN ở Quận.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về đánh
giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non; phân tích, phân
loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên
cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi
đóng/mở về các minh chứng trong việc đánh giá xếp loại giáo viên mầm non
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non toàn thành phố Hà Nội nói
chung và giáo viên mầm non Quận Hồng Mai nói riêng.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu
về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn
và tập trung vào tổ trưởng CM và CBQL.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
Dựa trên các số liệu thống kê được về chất lượng đội ngũ giáo viên trên
cơ sở đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm noncủa cán bộ quản lý qua các
nguồn số liệu, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và
giải pháp đánh giá giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tại
các nhà trường.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ:
- Sử dụng các công thức thống kê để xử lý số liệu

5


7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp
Chƣơng 2. Thực trạng đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại các
trường mầm non trên địa bàn Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội
Chƣơng 3. Các biện pháp đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại
các trường mầm non trên địa bàn Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Nghiên cứu trên Thế giới
Hoạt động đánh giá đội ngũ giáo viên đều được hầu hết các quốc gia trên
thế giới coi là vấn đề cơ bản trong phát triển nghề nghiêp GV. Cần tạo mọi điều
kiện để các GV có cơ hội học tập, bồi dưỡng và kịp thời bổ sung kiến thức và
đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội là
phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục. Do đó đánh giá GV là
một khâu quan trọng trong tất cả các nhà trường.
Ở Ấn Độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm
học tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi
dưỡng kiểm tra và đánh giá giáo viên được tiến hành ở các trung tâm này đã

mang lại hiệu quả rất thiết thực.
Từ thế kỷ XVI và XVII, ở Châu Âu đã tiến hành đánh giá GV bằng hình
thức: Vào cuối năm học, đại diện Hội Đồng quản trị và Hiệu trưởng dự giờ quan
sát, các GV đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức cả năm học của SV….Vào cuối thập
kỷ 70, Hầu hết các trường ở Châu Âu và Hoa kỳ đã sử dụng 3 phương pháp
đánh giá hiệu quả giảng dạy: Đồng nghiệp đánh giá; tổ đánh giá: SV đánh giá,
trong đó các thơng tin thu thập được từ bảng đánh giá của SV được cho là quan
trọng nhất.
Từ những năm cuối thế kỷ XX đến nay, nhiều học giả Âu – Mỹ và một số
học giả khác đã tổng kết rằng các trường thường tập trung đánh giá GV theo 3
lĩnh vực: Giảng dạy, NCKH, và Dịch vụ chuyên môn phục vụ cộng đồng. Tuy
nhiên, Braskamp và Ory (1994) đã đưa thêm lĩnh vực “Trách nhiệm công dân”
vào việc đánh giá tổng thể các hoạt động của GV.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
tham gia học tập nhằm khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
7


Tại Pakistan, nhà nước đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư phạm
cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dưỡng những
nội dung gồm: Giáo dục nghiệp vụ dạy học; Cơ sở tâm lý giáo viên; Phương
pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét…đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề
chưa quá 3 năm.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng, đào tạo, đánh giá cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy
theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các
phương thức bồi dưỡng,đào tạo, đánh giá khác nhau trong một phạm vi theo yêu
cầu nhất định. Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc đào tạo,bồi dưỡng và đánh giá
giáo viên được tiến hành ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện

giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi
người dân trong xã hội. Tại Triều Tiên một trong những nước có chính sách rất
thiết thực về bồi dưỡng đánh giá và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Tất cả
giáo viên đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung về chương trình về
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra
“Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được
thực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn
ở nước ngoài. Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như:
M.I.Kônđacốp, P.V. Khuđominxki… đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất
lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao
chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên mơn. Họ cho
rằng kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ, đánh
giá chất lượng. Ở Singapore việc đánh giá giáo viên được đặp biệt coi trọng. Hệ
thống đánh giá giáo viên được sử dụng để giúp giáo viên nâng cao kĩ năng của
mình. Bồi dưỡng thường xuyên, đào tạo vừa học vừa làm được thiết kế cho phù
hợp với nhu cầu phát triển năng lực của đội ngũ. Mọi người đều có cơ hội được
học tập và làm việc để giúp họ phát triển hơn nữa.
8


Chuẩn nghề nghiệp GV tại các bang của Mỹ được xây dựng nhằm mục đích
làm cho GV nâng cao kiến thức của nội dung môn học; cải thiện sự hiểu biết về
học thuật, xã hội, tinh thần và vật chất bảo đảm GV tận dụng được các kĩ năng dạy
học để giúp học sinh đạt được và vượt qua; phản ánh đầy đủ và sáng tỏ những kiến
thức cần thiết có liên quan về những bài học và kinh nghiệm nghề nghiệp, tạo đồng
thuận về chính kiến nghề nghiệp, dạy học và lãnh đạo; khuyến khích GV phát triển
sự đa dạng của lớp học nhờ các kĩ năng đánh giá; cung cấp những bài học mới có
tính tích hợp vào trong chương trình và trong lớp học; trang bị cho học sinh đủ
kiến thức để học tập và phát triển; đánh giá định kì để tạo ra tác động đối với

hoạt động dạy và học; GV cần phải nắm được, tận dụng và hỗ trợ phát triển các
mối quan hệ cộng đồng rõ ràng, gắn bó, có kế hoạch; phát triển văn hóa trường
học để giúp cho việc thực hiện liên tục, xử lí các thách thức về vai trị và các
quan hệ truyền thống trong giáo dục; có kế hoạch phát triển nghề nghiệp bao
gồm cả sự xem xét về trí tuệ và tài chính; bố trí đủ thời gian trong số các giờ làm
việc để thu hút sự tham vấn ý kiến của người học nhằm hỗ trợ cho sự phát triển
nghề nghiệp; làm việc có hiệu quả với cha mẹ học sinh và cộng sự.
Quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp GV của Anh rất cụ thể, đó là: Thiết
lập những kinh nghiệm học tập linh động và sáng tạo cho các cá nhân và các
nhóm; đóng góp vào việc phát triển ngơn ngữ, khả năng đọc viết và toán; xây
dựng những kinh nghiệm học tập mang tính thử thách về mặt trí tuệ; xây dựng
những kinh nghiệm học tập phù hợp, có mối liên kết với thế giới bên ngoài
trường học; xây dựng những kinh nghiệm học tập mang tính tổng qt; kết hợp
cơng nghệ thơng tin và liên lạc để tăng hiệu quả việc học tập; đánh giá và báo
cáo việc học tập của học sinh; hỗ trợ việc phát triển và tham gia xã hội của thanh
niên; tạo ra môi trường học tập an tồn và mang tính hỗ trợ; xây dựng những
mối quan hệ với cộng đồng rộng lớn hơn; đóng góp vào những nhóm nghề; tham
gia thực hiện những hoạt động của nghề giáo.
Ở các nước như: Anh, Bỉ, Ca-na-đa, Ô-xtrây-li-a, Chuẩn nghề nghiệp đã
được Bộ GD&ĐT công bố để các cơ quan quản lý căn cứ vào đó để xây dựng
9


chương trình đào tạo, các trường học và các GV căn cứ vào đó đưa ra chương
trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn phát triển.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Từ xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng và đánh giá cao vai trò của người
thầy giáo “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì khơng có giáo
dục. Để giáo dục phát triển toàn diện rất cần sự quan tâm về mọi mặt của tồn xã

hội và cần có sự quan tâm đặc biệt đến đội ngũ giáo viên.
Trong thư gửi cho ngành Giáo dục ngày 16 tháng 10 năm 1968, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã viết: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp
cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp Đảng, chính
quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà
trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới”
[48], “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ,
chớ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại” [49-tr.489].
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”Đảng và Nhà nước ta khẳng định như
vậy. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của
các cấp, ngành, các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm
khâu đột phá cho phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của
phát triển bền vững là xác định đúng đắn và khoa học.Bởi vậy muốn phát triển
sự nghiệp giáo dục thì việc đầu tiên cần làm là đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
Ngày 15-6-2004 của Ban Bí thư (khóa IX) đã ra Chỉ thị số 40-CT/TW, về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã nêu
rõ giáo dục Việt Nam trong hoàn cảnh mới của đất nước, cũng như bối cảnh
quốc tế có nhiều thay đổi địi hỏi phải: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
10


nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” [16].
Kể từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và sau các cuộc cải cách giáo
dục, nhiều cơng trình nghiên cứu đã để lại những kinh nghiệm quý về xây dựng,

phát triển và đánh giá giáo viên như:
- Nguyễn Thị Phương Hoa (2002), Con đường nâng cao chất lượng cải
cách các cơ sở đào tạo giáo viên;Năm 1997, ấn phẩm "Tự học, tự đào tạo - tư
tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam" [10] ra đời, có nhiều bài viết
khá sâu sắc của tác giả tên tuổi như: Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Nguyễn
Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo...nhưng các bài viết chỉ đề cập tới lĩnh vực
bồi dưỡng GV và chưa bàn về đánh giá GVMN.
Theo tác giả Nguyễn Trí (2002)[27] việc nâng cao trình độ văn hóa chung,
trình độ sư phạm cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa thế
giới và khu vực. Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào
tạo lại đội ngũ GV nước ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỉ, một
sự nỗ lực lớn của Nhà nước và của từng cá nhân GV. Để có thể dạy được các
kiến thức mới, vận dụng phương pháp dạy học phát huy năng lực tự học, tự
nghiên cứu của lớp trẻ, nếu mỗi GV không tự đánh giá đúng thực lực của bản
thân và cố gắng vượt lên chính mình, khơng tự chiến thắng những thói quen dạy
học cũ kỹ, lạc hậu thì bản thân GV và tồn thể đội ngũ khơng thể đáp ứng u
cầu của chương trình mới.
Trong những năm “Đổi mới” nhiều cơng trình nghiên cứu đã để lại những
bài học quý giá về xây dựng, phát triển đội ngũ và đánh giá giáo viên như tác
giả: Trần Bá Hoành (2006), Chất lượng giáo viên[28] - đã đưa cách tiếp cận chất
lượng GV dựa trên nhiều góc độ khác nhau như đặc điểm lao động của người
GV, sự thay đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục
tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và đánh giá năng lực của ĐNGV, đồng
thời tác giả cũng giới thiệu các thành tố tạo nên chất lượng GV bao gồm phẩm
chất và năng lực người GV và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng GV.
11


Năm 1996, Đặng Thành Hưng đã có bài nghiên cứu “Vấn đề đánh giá chất
lượng dạy học bộ môn” trong đó khái niệm đánh giá đã được xác định một cách

rõ ràng, tường minh “đánh giá được hiểu là hành động xác lập một phán xét
nhất định về giá trị của sự vật hay người nào đó dựa vào các sự kiện, bằng
chứng, lập luận mà chủ thể có được và dựa vào thái độ chủ quan của chủ thể
đánh giá, tức là gán cho sự vật một giá trị”.
Trong cuốn “Lý luận giáo dục” của Đặng Vũ Hoạt đã nêu: “Về tiêu chuẩn
đánh giá phải đảm bảo tính tồn diện, đảm bảo tính khách quan, đảm bảo có tác
dụng phát triển trí tuệ, năng lực và tư duy độc lập sáng tạo của người học” [24].
Trong cuốn “Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học” của tác giả Đặng Bá
Lãm thì cho rằng: “Đánh giá trong giảng dạy là chất xúc tác để tạo ra sự thay
đổi của chính bản thân người học với đầy đủ ý nghĩa của nó. Nó giúp cho người
học nhận ra chính mình, giúp họ tìm cách củng cố, phát triển những kinh
nghiệm, những tiềm năng sẵn có, tạo nên hào hứng, tạo ra động lực cho người
học học tập, hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp, hoàn thiện nhân
cách bản thân” [18].
- Đặng Quốc Bảo (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội
ngũ giáo viên;
Đinh Thị Kim Thoa (2008), Đánh giá trong giáo dục mầm non, nói về, một
số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu những lý luận về đánh giá trong
giáo dục mầm non; kinh nghiệm về đánh giá chất lượng GDMN, xác định nội
dung, tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá chương trình GDMN từ đó làm
tiền đề cơ sở bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non[28].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), “GV chất lượng cao trong thời đại
ngày nay” [32] - cho rằng, GV chất lượng cao là những GV có trình độ học thuật
vững vàng, đủ sâu sắc và có tính phát triển thuộc chun ngành khoa học - kỹ
thuật - cơng nghệ, được đào tạo có kiến thức và nghiệp vụ sư phạm vững vàng,
có năng lực sáng tạo trong hoạt động thực tiễn và khoa học, có khả năng hành
nghề sư phạm đạt kết quả, có thể đảm đương được các vai trị mới trong một
12



mơi trường sư phạm đang biến đổi.
Trần Bá Hồnh về: "Đánh giá trong Giáo dục", NXBGD, năm 1998.
Có một số cơng trình nghiên cứu về chuẩn như: Đặng Thành Hưng- Trịnh
Hồng Hà (2003) “Vấn đề chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục” đã nghiên cứu
những vấn đề về chuẩn và chuẩn hóa (khái niệm, đặc điểm, chức năng của
chuẩn, chuẩn hóa trong giáo dục) [25]; của Đặng Thành Hưng (2005), “Quan
niệm về chuẩn” đã nghiên cứu một cách sâu sắc về chuẩn từ khái niệm đến tính
chất, phân loại chuẩn và các chuẩn trong giáo dục [22]. Một số công trình có
liên quan đến chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (GVMN) như: Trần Kiều
và Lê Đức Phúc (2001), “Cơ sở khoa học để xác định chuẩn cho trường mầm
non nông thôn trong công các chỉ đạo” [31] - đã đưa ra được những vấn đề cơ
bản như xác định khái niệm, thống nhất hệ thống chuẩn mực trong chỉ đạo thực
hiện trên cơ sở đưa ra mục tiêu giáo dục, chuẩn và “vùng phát triển gần nhất của
trẻ mầm non”, mối quan hệ giữa chuẩn và điều kiện giáo dục, quan điểm hành
động trong chỉ đạo; Hồ Lam Hồng (2008), “Chuẩn nghề nghiệp GVMN và quy
trình xây dựng chuẩn nghề nghiệp” [30] - đã đưa ra quan niệm về chuẩn nghề
nghiệp GVMN, cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng chuẩn nghề nghiệp
GVMN,… Trịnh Thị Hồng Hà trong nghiên cứu luận án (2009) lần đầu tiên đã
áp dụng cách tiếp cận cận vai trò - chức năng để xây dựng Chuẩn đánh giá hiệu
trưởng trường tiểu học; Vận dụng lí luận đánh giá giáo dục kết hợp với cách tiếp
cận mới về chuẩn hiệu trưởng và đưa ra mơ hình đánh giá hiệu trưởng theo
hướng chuẩn hóa (dựa vào chuẩn) [17].
Đánh giá GV phải trải qua q trình thu thập, phân tích, giải thích và sử
dụng các thông tin về hoạt động nghề nghiệp của GV. Đây phải là một q trình
mang tính hệ thống, địi hỏi sự tự nguyện và hợp tác của các bên, phù hợp với
đặc điểm tâm lí của đội ngũ trí thức. Đánh giá GV phải phát huy được vai trò
chủ động, tích cực, tự giác của GV, lơi cuốn họ tham gia công tác đánh giá và tự
đánh giá từ đó hình thành động lực trong việc tự nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ sư phạm của GV.
13



Cho đến nay đã có một số tác giả thực hiện luận văn Thạc sỹ khoa học
chuyên ngành quản lí giaó dục nghiên cứu về lĩnh vực phát triển chuyên môn
GV, đánh giá dạy học, ... chẳng hạn các công trình nghiên cứu sau:
- Nguyễn Thị Loan: "Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm
tăng cường công tác chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non (Luận văn
Thạc sĩ - chuyên ngành QL&TCCTVH-GD, Hà Nội năm 2002).
- Ngô Kim Yến: "Biện pháp kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng đối với
hoạt động dạy học của giáo viên mầm non (Luận văn Thạc sĩ - chuyên ngành
Quản lí giáo dục, Hà Nội năm 2006).
Các luận văn đã nghiên cứu hoạt động quản lý trong việc bồi dưỡng GV
và các giải pháp bồi dưỡng GV theo các nhóm biện pháp: Xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng GV; Tổ chức nhân sự bồi dưỡng GV; Chỉ đạo công tác bồi dưỡng
GV; Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng GV; Huy động và sử dụng các
nguồn lực cho công tác bồi dưỡng GV;... nhưng chưa đề cập đến góc độ ĐGGV
để đạt được các yêu cầu như trong chuẩn nghề nghiệp GVMN.
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài nào nghiên cứu về đánh giá
giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội.
1.2.

Nội dung cơ bản về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non

1.2.1. Khái niệm chuẩn và chuẩn nghề nghiệp GVMN
a. Khái niệm về chuẩn
Bách khoa thư giáo dục quốc tế định nghĩa “Chuẩn (Standards) là mức độ
ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt, là cái để đo xem điều
gì là phù hợp, là trình độ mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội”
(International Encyclopedia of Education. NewYork-London-Sydney-FrankfurtToronto-Paris, 1985, trang 4786) (Trích qua [17])

Theo từ điển Tiếng Việt (Hồng Phê chủ biên), “Chuẩn” có ba nghĩa:
(1)“Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm

14


cho đúng”, hay (2) “là cái được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường”
(3) “Là cái được cơng nhận đúng theo quy định hoặc thói quen trong xã hội [31]
Theo Đặng Thành Hưng “Chuẩn là mẫu lí thuyết có tính ngun tắc, tính
cơng khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính, hoặc
chun mơn bao gồm những u cầu, tiêu chí qui định kết hợp với nhau một
cách xác định, được dùng làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo, đánh giá,
hoặc so sánh các sản phẩm, công việc, dịch vụ, ... trong lĩnh vực nào đó và có
khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo yêu cầu và mục tiêu mong
muốn của chủ thể quản lí hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm, dịch
vụ”[22].
Qua một số quan niệm như trên ta có thể rút ra một số đặc điểm của chuẩn
như sau:
- Chuẩn được đặt ra bằng quyền lực hành chính, hoặc chun mơn;
- Chuẩn bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định được sắp xếp với nhau
theo một lôgic nhất định;
- Chuẩn được dùng làm thước đo, là căn cứ, để đánh giá sự vật, công việc,
sản phẩm... Khi đối tượng của chuẩn đạt được u cầu, tiêu chí của chuẩn có
nghĩa là đối tượng đó đạt được chất lượng như mong muốn của chủ thể quản lí
đó.
- Chuẩn có khuynh hướng điều chỉnh các sự vật, công việc sản phẩm
theomục tiêu mong muốn của chủ thể.
Chuẩn bao giờ cũng đưa ra những yêu cầu, tiêu chí cao hơn mức hiện tại
mà sự vật đang đạt được. Nói cách khách chuẩn thể hiện tính kỳ vọng của chủ
thể quản lý đối với sự vật. Chuẩn là một cơng cụ được xây dựng có tính khoa

học và dựa trên những căn cứ xác thực.Chuẩn là cơng cụ quản lý vì thế trong các
hoạt động, dịch vụ hay quản lý con người có sử dụng chuẩn thì tự nhiên các sự
vật, hoạt động, con người được đi vào khuôn mẫu, yêu cầu như mong muốn.
“ Chuẩn chủ yếu dùng để quản lý nhưng khi người ta muốn đánh giá thì có
thể dùng chuẩn để xây dựng các cơng cụ đánh giá, khi đó gọi là đánh giá dựa
vào chuẩn. Khi sử dụng chuẩn để xây dựng cơng cụ đánh giá thì kết quả của
15


đánh giá cũng sẽ mang tính khoa học, tức là khơng tùy tiện chính vì vậy sẽ đảm
bảo cho đánh giá đó có giá trị hữu ích”[17]
Chuẩn nghề nghiệp được hiểu là loại chuẩn được đặt ra bởi cơ quan có
thẩm quyền, trong đó có những quy định, yêu cầu, tiêu chí về nghề nghiệp địi
hỏi người làm nghề phải đạt được thì mới đủ tiêu chuẩn để hành nghề đó.
Những u cầu, tiêu chí đó được sắp xếp với nhau theo một lôgic nhất định đảm
bảo thể hiện đầy đủ những yêu cầu/đòi hỏi đối với một nghề nghiệp nhất định.
b. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN (Ban hành kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BG&ĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008, của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo): “Chuẩn nghề nghiệp của GVMN là hệ thống các yêu cầu
cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kĩ năng sư phạm mà
giáo viên mầm non phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non”.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là bao hàm chuẩn đào tạo ban đầu và các bước
phát triển năng lực nghề nghiệp mà giáo viên tích lũy trong q trình dạy học.
Chuẩn nghề nghiệp thay đổi theo yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội và phát
triển giáo dục. Trong các yếu tố nâng cao chất lượng đào tạo (chương trình, sách
giáo khoa, đồ dùng dạy học,...) thì đội ngũ giáo viên có đủ năng lực là một yếu
tố rất quan trọng.
1.2.2. Nội dung chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non
a. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước (Chấp hành các quy định
của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Thực hiện các quy
định của địa phương; Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi
công cộng;Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ
trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương).
- Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao
động. (Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường; Tham gia đóng
góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường; Thực hiện các
16


nhiệm vụ được phân công; Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân cơng).
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có
ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp (Sống trung thực, lành mạnh, giản
dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ngườiín nhiệm và trẻ yêu quý; Tự học, phấn
đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ; Khơng có biểu hiện tiêu cực
trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ; Khơng vi phạm các quy định về
các hành vi nhà giáo không được làm)
- Trung thực trong hoạt động, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận
tình phục vụ nhân dân và trẻ (Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo
dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân cơng; Đồn kết với mọi
thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt
động chun mơn nghiệp vụ; Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng
chính đáng của cha mẹ trẻ em; Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương u, sự
công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo).
- Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Tham gia học tập,
nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước; Yêu

nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hồn thành nhiệm vụ; Giáo
dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với
bạn bè và biết yêu quê hương; Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê
hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng).
b. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
- Kiến thức cơ bản về giáo dục MN (Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý,
sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non; Có kiến thức về giáo dục MN bao gồm giáo dục
hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo
dục mầm non; Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ).
- Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi MN (Hiểu biết về an tồn,
phịng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ; Có kiến thức về vệ
17


×