Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHÂN TÍCH CƠ CẤU GDP CỦA VIỆT NAM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY VÀ NHẬN XÉT VỀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG GIAI ĐOẠN NÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.65 KB, 21 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT
----------

BÀI THẢO LUẬN
KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI 1
PHÂN TÍCH CƠ CẤU GDP CỦA VIỆT NAM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY VÀ
NHẬN XÉT VỀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG GIAI ĐOẠN
NÀY
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Hải Thanh
Nhóm thực hiện

: Nhóm 4

Lớp học phần

: 2138MAEC0111


MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG............................................................................................................... 2
I. Cơ sở lý thuyết.........................................................................................................2
1. Cơ cấu GDP ....................................................................................................... 2
2. Các phương pháp đo lường GDP.........................................................................2
2.1 Xác định GDP theo phương pháp chi tiêu.........................................................2
2.2 Xác định GDP theo phương pháp thu nhập.......................................................3


2.3 Xác định GDP theo giá trị gia tăng....................................................................3
3. GDP danh nghĩa và GDP thực.............................................................................4
4. Ý nghĩa của GDP.................................................................................................5
5. Tăng trưởng kinh tế..............................................................................................6
II. Vận dụng................................................................................................................ 6
1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2020.......................6
2. Tăng trưởng các nhóm ngành trong giai đoạn 2016-2020..................................8
3. Nhận xét tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2020
............................................................................................................................... 12
4. Nguyên nhân và giải pháp phát triển kinh tế Việt Nam……. ………………..13

C. Kết Luận………………………………………………………….. …………..16


A. LỜI MỞ ĐẦU
GDP là một chỉ tiêu có tính cơ sở phản ảnh sự tăng trưởng kinh tế, quy mơ kinh tế,
trình độ phát triển kinh tế bình qn đầu người, cơ cấu kinh tế và sự thay đổi mức giá
cả của một nước, vì vậy nó là một cơng cụ quan trọng được dùng thích hợp phổ biến
trên quốc tế để khảo sát những phát triển, thay đổi trong nền kinh tế quốc dân.
Việt Nam hiện nay là một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế thị trường tương
đối ổn định. Từ một quốc gia nghèo, chỉ trong vài chục năm đã vươn lên trở thành
quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế liên tục duy trì tốc độ tăng
trưởng khá, kinh tế thị trường năng động. Với đề tài: “Phân tích cơ cấu GDP của Việt
Nam trong 5 năm gần đây và nhận xét về tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn
này”, nhóm 4 với hy vọng tìm hiểu và phân tích kĩ hơn về tình hình cơ cấu GDP, tốc
độ tăng trưởng GDP của nước ta trong những năm gần đây.
Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan như: thời gian nghỉ dịch kéo dài, các khái niệm nhận định trong mơn học tương
đối mới lạ, khó nắm bắt được đầy đủ, chính xác các số liệu, tin tức liên quan đến đề
tài… nên chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự

thơng cảm và chân thành góp ý từ cơ Ngơ Hải Thanh.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.

3


B. NỘI DUNG.
I. Cơ sở lý thuyết.
1. Cơ cấu GDP (GDP - gross domestic products)
Khái niệm: Tổng sản phẩm quốc nội GDP đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả
hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
trong một thời kì nhất định (thường là một năm).
Cơng thức xác định GDP: GDP =
2. Các phương pháp đo lường GDP
2.1 Xác định GDP theo phương pháp chi tiêu

2.1.1 Tiêu dùng của hộ gia đình( C )
Khái niệm: là giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ mà hộ gia đình mua.
Bao gồm hàng hóa lâu bền, hàng hóa mau hỏng, dịch vụ
2.1.2 Đầu tư( I )
Khái niệm: chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ để sử dụng trong tương lai.
I( tổng đầu tư) = Đầu tư ròng + Khấu hao
Bao gồm
Đầu tư mua tài sản cố định: chi tiêu để xây dựng nhà máy và mua sắm trang thiết bị
sử dụng để sản suất ra các hàng hóa và dịch vụ khác.
Đầu tư vào nhà ở: chi tiêu mua hàng của người tiêu dùng
Đầu tư vào hàng tồn kho: sự thay đổi của các hàng tồn kho của doanh nghiệp
2.1.3 Chi tiêu của chính phủ ( G)
Bao gồm tất cả các khoản chi tiêu của chính phủ trừ các khoản chi chuyển giao thu
nhập như trợ cấp

2.1.4 Xuất khẩu ròng (NX)

2


Xuất khẩu là hàng hoá và dịch được sản xuất ra ở trong nước nhưng được bán ra cho
người tiêu dùng ở nước ngồi. Nhập khẩu là những hàng hố và dịch vụ được sản xuất
ở nước ngoài nhưng được mua để tiêu dùng trong nước.
Xuất khẩu ròng bằng tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu (X) trừ tổng giá trị
hàng hóa dịch vụ nhập khẩu (IM) :
NX = X – IM
NX > 0: Xuất siêu –> Thặng dư
NX = 0: Cân bằng
NX < 0: Nhập siêu –> Thâm hụt
2.2 Xác định GDP theo phương pháp thu nhập
Nếu phương pháp chi tiêu là tính tổng số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia, vùng
lãnh thổ để mua các mặt hàng là các sản phẩm và các loại hình dịch vụ thì theo
phương pháp thu nhập, GDP được tính theo chi phí các yếu tố đầu vào của sản xuất
cộng với chi phí khấu hao và thuế gián thu
GDP = w + I + r + + De +Te
w: Thù lao lao động
r : Thu nhập từ tài sản cho thuê
i : Tiền lãi ròng trả cho các khoản vay vốn
: Lợi nhuận doanh nghiệp
Te : Thuế gián thu
De : Khấu hao ( Hao mòn nhà xưởng, máy móc, thiết bị)
2.3 Xác định GDP theo giá trị gia tăng
Theo phương pháp giá trị gia tăng, thì GDP được tập hợp tất cả các giá trị tăng thêm
của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất thường là một năm. . Giá trị gia tăng
của doanh nghiệp ký hiệu là (VA), giá trị tăng thêm của một ngành (GO), giá trị tăng

thêm của nền kinh tế là GDP
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp (VA) là khoản chênh lệch giá trị sản lượng của
một danh nghiệp với khoản mua vào về vật liệu và dịch vụ từ các doanh nghiệp khác
mà đã được dùng hết trong quá trình sản xuất ra vật liệu đó.

3


VA = Giá trị sản lượng của doanh nghiệp – Giá trị của hàng hóa trung gian mua vào
của doanh nghiệp để sản xuất ra mức sản lượng đã cho.
GDP bằng tổng giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. GDP =

3. GDP danh nghĩa và GDP thực
GDP danh nghĩa ( GDPN) phản ánh tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ vụ tính sản xuất
ra trong một nền kinh tế trong một thời kỳ, tính theo giá hiện hành thời kỳ đó, tức là
tính tổng của các tích giữa sản lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong một thời kỳ
nhân với giá cả của hàng hóa dịch vụ ấy trong thời kỳ đó.
Ký hiệu: GDPt N = PitQit
Trong đó i: biểu thị mặt hàng cuối cùng thứ i (i= 1,2,3,…,n)
Qt: biểu thị cho sản lượng từng mặt hàng i
Pi: biểu thị cho giá của từng mặt hàng i
t: biểu thị cho từng thời kì tính tốn
GDP thực (GDPR) phản ánh tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ tính sản xuất ra
trong một nền kinh tế trong một thời kỳ, tính theo giá cố định ở một thời kỳ được lấy
làm gốc so sánh (hay năm cơ sở), tức là lấy tổng của các tích giữa sản lượng hàng hóa
dịch vụ sản xuất nhân với giá của hàng hóa dịch vụ theo giá cố định (giá so sánh).
Ký hiệu: GNPtR = Pi0Qit
Trong đó
i: biểu thị mặt hàng cuối cùng thứ i (i= 1,2,3,…,n)
Qi biểu thị cho từng sản lượng mặt hàng i

Pi: biểu thị cho giá cả từng mặt hàng i
t: biểu thị cho thời kỳ tính tốn
t = 0 được giả định là năm cơ sở

4


Như vậy GDP thực phản ánh giá trị sản lượng hiện hành theo các mức cố định sẽ cho
thấy sản lượng hàng hóa và dịch vụ của quốc gia có thay đổi theo thời gian hay
không.
Từ sự khác nhau giữa hai chỉ tiêu GDP danh nghĩa và GDP thực cho thấy cho thấy
GDP thực sẽ phản ánh chân thực hơn tình hình tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
so với GDP danh nghĩa . Trong trường hợp cụ thể là khi nền kinh tế trải qua tình trạng
lạm phát thì sự gia tăng của GDP danh nghĩa có phần đóng góp khơng nhỏ của sự gia
tăng giá trong khi sản xuất thực sự có thể tăng, khơng đổi, thậm chí là giảm.Chỉ tiêu
GDP thực tính theo mức giá chung của năm cơ sở tức là loại bỏ sự thay đổi của giá
qua các năm (loại bỏ lạm phát) chính vì vậy khi GDP thực tăng hay giảm thì chúng ta
có thể chắc chắc chắn rằng giá trị sản xuất thực tăng hoặc giảm. Ngoài ra do chỉ tiêu
danh nghĩa bao hàm cả sự tăng lên về sản lượng và tăng giá nên tốc độ tăng trưởng
của GDP danh nghĩa thường cao hơn tóc độ tăng trưởng của GDP thực. Do đó, các
nhà kinh tế thường dựa vào chỉ tiêu thực đưa ra các quyết định chính sách liên quan
đến tăng trưởng, sản xuất trong khi chỉ tiêu danh nghĩa có thể được dùng để đưa ra các
nhận định về cơ cấu kinh tế và điều chỉnh chính sách liên quan đến giá cả.
4. Ý nghĩa của GDP
GDP là thước đo đánh giá thành quả hoạt động của nền kinh tế, đo lường quy mô của
nền kinh tế, làm căn cứ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế dài hạn và kế hoạch
tiền tệ, ngân sách ngắn hạn. GDP thường được sử dụng để phân tích những biến động
về sản lượng của một đất nước qua thời gian. Đồng thời chỉ tiêu này giúp các cơ quan
hoạch địch chính sách đưa ra những phân tích về tiêu dùng, đầu tư, tỷ giá hối đối,..
dựa trên các mơ hình hoạch tốn kinh tế. Chính vì vậy địi hỏi cơng tác thống kê chính

xác khoa học.
GDP được sử dụng để tính tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế, tăng trưởng thu
nhập và biến động giá cả của nền kinh tế trong các thời kì khác nhau.
Chúng ta thường gặp thuật ngữ GDP đầu người hơn. Nếu khơng tìm hiểu kỹ thì nhiều
gười sẽ lầm tưởng rằng GDP và GDP bình quân đầu người là giống nhau. Tuy nhiên
chúng hồn tồn khác nhau. Trong phương thức tính tốn GDP và GDP bình quân đầu
người thể hiện rõ sự khác biệt giữu hai khái niệm. GDP bình quân đầu người hay cịn
gọi là tổng sản phẩm quốc nội bình qn đầu người, là một số liệu GDP của mỗi quốc
gia trên cơ sở mỗi cá nhân. Về công thức, GDP bình qn đầu người chính bằng GDP
chia cho tổng số dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đó khơng kể đang sinh sống trong
nước hay nước ngoài.
5


Chỉ số GDP bình qn đầu người phản ánh chính xác mức thu nhập và đời sống người
dân ở quốc gia đó. Tuy nhiên có những quốc gia có chỉ số GDP cao chưa chắc đã là
quốc gia có mức sống cao nhất. GDP bình qn đầu người cịn được sử dụng như một
chỉ số phân hóa mức độ giàu nghèo của từng tầng lớp dân cư hay giữa các vùng khác
nhau trong cùng một quốc gia. Dựa trên những đánh giá này các nhà hoạch định chiến
lược, các nhà lãnh đạo , chính phủ sẽ đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục, các
chính sách phù hợp để nâng cao mức sống của người dân, thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo cũng như các chính sách xóa đói, giảm nghèo… để nâng cao thu nhập bình
quân đầu người trên mức trung bình.
5. Tăng trưởng kinh tế
Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc quy mơ sản lượng quốc gia tính bình qn
trên đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi
về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh
tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người
dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.

Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng
trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch giữa quy mô kinh tế hiện tại so với quy
mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
được thể hiện bằng đơn vị %. Biểu diễn bằng tốn học y=dy/Y *100%
Trong đó Y là quy mô nền kinh tế, y là tốc độ tăng trưởng( dy là mức chênh lệch giữa
hai kỳ)
Các nhân tố ảnh hưởng
Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 q trình: sự tích lũy tài sản (như vốn, lao
động và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu tư là
trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng.
Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất
lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện
Tăng trưởng tạo điều kiện giải quyết công ăn, việc làm, giảm thất nghiệp
Tăng trưởng tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phịng, củng cố chế độ chính
trị, tăng uy tín và vai trị quản lí của nhà nước đối với xã hội
II. Vận dụng
6


1. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2020
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình qn 5 năm tăng 6,5 -7%/ năm,trong đó năm
2016 tănng 6,21%; năm 2017 tăng 6,81%, năm 2018 tăng 7,08%, năm 2019 tăng
7,02% , năm 2020 tăng thấp với chỉ số 2,91%.
GDP bình quân đầu người đến năm 2020 khoảng 3.200- 3.500 USD. Tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP năm 2020 vào khoảng 85%
Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân 5 năm khoảng 32-34% GDP. Bội chi ngân sách năm
2020 dưới 4% GDP
Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30-35%.

Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 5%/năm
Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình qn giảm 1-1,5%/năm
Cơng nghiệp: Cơ cấu cơng nghiệp dịch chuyển đúng hướng và tích cực, giảm tỉ trọng
của ngành khai khoáng, tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, phù
hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Tỉ trọng hàng hoá xuất khẩu qua chế biến trong
tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá tăng từ 65% năm 2016 lên 85% năm 2020; tỉ trọng
giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị sản phẩm công nghệ cao
tăng từ 63,9% năm 2016 lên 77,7% năm 2019.
Nông - lâm - ngư nghiệp : Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỷ trọng trong GDP của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản giảm từ mức 16,32% của năm 2016 xuống 14,85% vào năm 2020. Trong khu vực
này cơ cấu GDP theo hướng tăng tỷ trọng ngành thủy sản từ 20,8% (năm 2016) lên
24,4% (năm 2019), tăng tỷ trọng lâm nghiệp từ 4,6% (năm 2016) lên 5,2% (năm
2019) và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 74,6% (năm 2016) xuống 70,4% (năm
2019). Ngồi ra kim ngạch xuất khẩu nơng, lâm, thuỷ sản liên tục tăng, thị trường tiêu
thụ được mở rộng, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt 190,5 tỷ USD,
riêng năm 2020 đạt 41,25 tỷ USD.
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ được chú trọng, từng
bước chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Cơ cấu lại ngành lâm nghiệp đã thực hiện theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng
và giá trị rừng trồng sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; sắp
xếp các nông, lâm trường quốc doanh và phát triển dịch vụ môi trường rừng đạt kết
quả tích cực.

7


Theo Tổng cục Thống kê, năm 2019 GDP thủy sản theo giá thực tế đạt 205.252 tỷ
đồng chiếm 3,4% GDP tồn quốc và chiếm 24,4% GDP tồn ngành nơng nghiệp, chỉ
đạt 80% so với mục tiêu chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 (mục

tiêu đến năm 2020 thủy sản chiếm 30 - 35% GDP trong khối nơng - lâm - thủy sản
nghiệp).
Dịch vụ: Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Các
ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao như viễn
thông và cơng nghệ thơng tin, logistics và vận tải, tài chính, ngân hàng, du lịch,
thương mại điện tử... được tập trung phát triển. cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Số lượng khách du lịch quốc tế tăng nhanh, bình quân giai đoạn 2016 - 2019
ước tăng khoảng 15%/năm và năm 2019 đạt 18 triệu lượt người, tăng trên 10 triệu so
với năm 2015. Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 đã tác động rất nghiêm trọng đến
ngành du lịch và nhiều ngành dịch vụ như giao thông vận tải, hàng không, khách sạn,
ăn uống, giải trí…, số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm mạnh.
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2020, khu vực nông-lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
14,85%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%, khu vực dịch vụ chiếm
41,63%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,8% (cơ cấu tương ứng của 2019
là 13,96%; 34,49%; 41,64%; 9,91%).

2.Tăng trưởng các nhóm ngành trong giai đoạn 2016-2020

8


Nền kinh tế Việt Nam đã bước vào một giai đoạn phát triển mới. Vì vậy, chủ trương
tái cơ cấu, đổi mới mơ hình tăng trưởng theo hướng tăng cường sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, tăng trưởng dựa trên chất lượng là một trong những chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước. Giai đoạn 2016-2020, nền kinh tế của Việt Nam đã thành công
chuyển dịch cơ cấu từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, từ
khu vực kinh tế Nhà nước sang khu vực tư nhân và khu vực FDI.
Tăng trưởng của nhóm ngành nơng-lâm-ngư nghiệp giai đoạn 2016-2020.
Tốc độ tăng trường GDP tồn ngành nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 ước đạt
2,71%/năm, cao hơn mức 2,41% của năm 2015; Tốc độ tăng năng suất lao động nơng

lâm thủy sản bình qn 5 năm 2016-2020 đạt 6,8%/năm, cao hơn mức tăng 6,6% của
năm 2015; xuất khẩu NLTS trung bình giai đoạn 2016-2020 ước đạt 37,06 tỷ
USD/năm, cao hơn nhiều so với mức đạt 30,45 tỷ USD của năm 2015; Thu nhập của
cư dân nông thôn ước đạt 43 triệu đồng/người, gấp 1,92 lần so với năm 2015. Đến hết
năm 2020 ước có trên 63% xã đạt chuẩn, cao hơn so với mức 17,5% năm 2015; số
lượng doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào nông nghiệp năm 2020 (ước có trên 13.000
doanh nghiệp) tăng trên 3 lần năm 2015…

tăng trưởng ngành nông nghiệp cả nước theo năm
4.00%
3.50%
3.00%
2.50%
2.00%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00%
N2016

N2017

N2018

N2019

N2020

Năm 2016, GDP toàn ngành đã tăng 1,36% so với năm 2015; giá trị sản xuất (theo giá
so sánh 2010) tăng 1,44%, trong đó: Trồng trọt giảm 0,9%, chăn ni tăng 5,4%; lâm

nghiệp tăng 6,17%; thuỷ sản tăng 2,91%. Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản
ước đạt khoảng 32,1 tỷ USD, tăng 5,4% so với năm 2015; tiếp tục duy trì được 10 mặt
hàng có kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên.
Năm 2017 được ghi nhận là 1 năm nhiều thiên tai đã gây thiệt hại cho ngành nông
nghiệp (NN) khoảng 60.000 tỉ đồng. Tuy nhiên, ngành NN đã bứt phá đi lên, tăng
trưởng vượt chỉ tiêu do Chính phủ đề ra. Tốc độ tăng trưởng của ngành NN đạt
2,94%, vượt mục tiêu Chính phủ đề ra là 2,84%. Mục tiêu xuất khẩu nông lâm thủy
9


sản được Chính phủ đề ra là 32-33 tỷ USD thì ngành nơng nghiệp đã đạt 36,37 tỷ
USD, vượt hơn 4 tỷ USD so với năm trước và thặng dư tuyệt đối của ngành đạt 8,55
tỷ USD, tăng hơn 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2016.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN-PTNT), các chỉ tiêu
chủ yếu tổng hợp của ngành nông nghiệp năm 2018 đều vượt kế hoạch cả năm và cao
hơn năm trước. Cụ thể, GDP nông - lâm - thủy sản tăng 3,76%, đạt mức cao nhất
trong bảy năm gần đây, giá trị sản xuất tăng 3,86%. Giá trị sản xuất trồng trọt tăng
2,52%, cao hơn mục tiêu đề ra (2,5%). Giá trị sản xuất chăn nuôi tăng 3,98%, cao hơn
mục tiêu đề ra (2,1%). Ngành thủy sản năm 2018, tiếp tục thành công, tổng sản lượng
thủy sản đạt 7,74 triệu tấn, tăng 6,1%.
Năm 2019, mặc dù khó khăn về thị trường, các mặt hàng nông sản giảm giá từ 1015%, nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 41,3 tỷ USD, tăng
khoảng 3,5% so với với năm 2018, riêng lĩnh vực lâm nghiệp đạt trên 11 tỷ USD, tăng
gần 20%. Thặng dư thương mại toàn ngành ước đạt mức kỷ lục 9,9 tỷ USD, tăng
14%, cao hơn 1,12 tỷ USD so với năm 2018.
Năm 2020 là năm khu vực nông nghiệp đối mặt với nhiều thách thức. Cùng với đại
dịch Covid-19, thiên tai khốc liệt dị thường. Song, năm 2020 ngành nơng nghiệp vẫn
duy trì được đà tăng trưởng khá cao. Trong đó, nổi bật như: Tốc độ tăng trưởng GDP
toàn ngành khoảng 2,65%; tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 41,2 tỷ USD; trên 62% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%; thu nhập của cư dân nông thôn
đạt 43 triệu đồng/người...

Tăng trưởng của nhóm ngành cơng nghiệp-xây dựng giai đoạn 2016-2020.
Với những nỗ lực trong công tác chỉ đạo, điều hành, cùng với sự phối hợp tích cực,
hiệu quả của các địa phương và đặc biệt là sự nỗ lực, chủ động, sáng tạo của cộng
đồng doanh nghiệp, ngành Cơng nghiệp đã vượt qua khó khăn, thử thách và đạt được
những kết quả tích cực, tồn diện trên hầu hết các lĩnh vực, tạo dấu ấn nổi bật trong
năm 2020 và 5 năm 2016 - 2020. Tính chung 5 năm, giá trị tăng thêm của ngành công
nghiệp (VA công nghiệp theo giá so sánh 2010) tăng từ 810,438 nghìn tỷ đồng năm
2015 lên 1.145,437 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng (VA)
trong công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 ước tăng 7,16%, cao hơn nhiều so với mục
tiêu đặt ra cho giai đoạn đến năm 2020 là 6,5 - 7,0%/năm.
Theo Bộ Công Thương, cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành
kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP, trở thành ngành xuất khẩu chủ lực
của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế
10


giới vào năm 2018 (năm 2010 ở vị trí thứ 50). Tỷ trọng xuất khẩu công nghiệp trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước tăng hơn 2 lần trong 10 năm qua, từ 40% năm
2005 lên 70,6% năm 2011 và 90,37% năm 2019.
Báo cáo của Bộ Công Thương cho thấy, về chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
trong tổng thể nền kinh tế, tỷ trọng công nghiệp trong GDP liên tục tăng qua các năm,
từ 29,71% năm 2010 lên 29,86% năm 2015 và ước 32,25% vào năm 2020. Giá trị sản
xuất tồn ngành cơng nghiệp (bao gồm cả xây dựng theo giá so sánh 2010) tăng gần 2
lần, từ 746,1 nghìn tỷ đồng năm 2011 lên 1.339,4 nghìn tỷ đồng vào năm 2019 và ước
đạt 1.446,2 nghìn tỷ đồng vào năm 2020.
Bên cạnh đó, chuyển dịch nội ngành cơng nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ và tích cực
theo đúng định hướng tái cơ cấu ngành (giảm dần tỷ trọng cơng nghiệp khai khống
và tăng nhanh tỷ trọng cơng nghiệp chế biến, chế tạo). Tỷ trọng công nghiệp (bao gồm
cả xây dựng trong cơ cấu GDP) tăng liên tục, từ 37,90% năm 2011 lên 39,72% năm
2019 và ước tăng 40,03% năm 2020, đạt mức trung bình giai đoạn 2011-2020 với

khoảng 38,69%. Trong khi đó, tỷ trọng của nhóm ngành khai khống giảm tương ứng
từ 9,9% xuống 7,4%; trong đó, trung bình năm trong giai đoạn 2011-2020 ước tăng
0,58% và giảm tới 4,3% giai đoạn 2016-2020.
Trong giai đoạn 2016 – 2020, ngành xây dựng đã hồn thành các nhóm chỉ tiêu đặt ra
trong kế hoạch 5 năm. Tốc độ tăng trưởng ngành bình quân 8,5 - 8,7%/năm, mục tiêu
trong Kế hoạch 5 năm cả nước là phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp, xây
dựng bình qn từ 8 - 8,5%/năm.

Năm 2020 ngành xây dựng cả nước tăng trưởng thấp nhất trong giai đoạn phát
triển 2016 – 2020, khi chỉ đạt 6,76%. Tuy nhiên nếu tính trong chu kỳ 10 năm thì đây
vẫn là con số cao so với mức tăng trưởng ngành những năm 2011 – 2013.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn đều đạt 100%;
Quy hoạch phân khu đạt 78% và quy hoạch chi tiết đạt khoảng 39% so với diện tích
11


đất xây dựng đô thị; Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại đô thị: ước đến năm
2020 đạt khoảng 91% (mục tiêu đề ra trong Kế hoạch là 90% chất thải rắn thông
thường được xử lý đạt tiêu chuẩn).
Tuy nhiên, vẫn cịn nhóm chỉ tiêu khơng đạt kế hoạch, như: Diện tích bình qn nhà ở
tồn quốc: ước năm 2020 đạt 24 m2 sàn/người (khơng đạt mục tiêu của kế hoạch đề ra
là 25m2 sàn/người). Trong đó về phát triển nhà ở xã hội: 5,21 triệu m2, đạt khoảng 41,7
% so với mục tiêu đề ra đến năm 2020 (tại Kế hoạch mục tiêu đến năm 2020 đạt 12,5
triệu m2).
Tăng trưởng của nhóm ngành dịch vụ giai đoạn 2016-2020.
Ngành dịch vụ có đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
Các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao như
viễn thông và cơng nghệ thơng tin, logistíc và vận tải, tài chính, ngân hàng, du lịch,
thương mại điện tử… được tập trung phát triển. Trong giai đoạn 20166-2020, tỉ trọng
khu vực dịch vụ tăng từ 40,92% năm 2016 lên 41,64% năm 2019 và 41,63% năm

2020. Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ tăng từ 6,98% năm 2016 lên 7,3% năm 2019,
đặc biệt năm 2017 đạt 7,44%, năm 2020 do tác động của đại dịch tốc độ tăng trưởng
giảm còn 2,34%.

Tăng trưởng ngành dịch vụ cả nước theo năm
8.00%
7.00%
6.00%
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%
N2016

N2017

N2018

N2019

N2020

Trong khu vực dịch vụ năm 2017, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào
mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ đạt mức tăng 8,36% so với năm
trước, là ngành có đóng góp cao nhất vào mức tăng trưởng chung; dịch vụ lưu trú và
ăn uống có mức tăng trưởng khá cao 8,98% so với mức tăng 6,7% của năm 2016; hoạt
động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,14%, mức tăng cao nhất trong 7 năm
gần đây; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,07%, mức tăng cao nhất kể từ năm

2011. Đến năm 2018, khu vực dịch vụ tăng 7,03% giảm so với 7,44% năm 2017
nhưng vẫn cao hơn mức tăng các năm 2012-2016. Ngành dịch vụ năm 2020 giảm
mạnh so với các năm trước đó do tác động của dịch covid-19, tuy nhiên là một trong
số ít nước có sự tăng trưởng dương.
12


Tính chung cả giai đoạn 2016 - 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng tăng trưởng nhanh, qua đó đã cùng với xuất khẩu và đầu tư là trụ đỡ quan
trọng để góp phần vào bảo đảm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế chung của cả
nước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2016 2020 ước gấp 1,6 lần giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 2020 đạt gần 9,4%/năm.
Tuy nhiên, sự phát triển dịch vụ còn nhiều hạn chế, tốc độ tăng chưa bền vững. Ngành
Dịch vụ vẫn chưa thể hiện được vai trò chủ đạo dẫn dắt tốc độ tăng trưởng nền kinh
tế. So với các nước trong khu vực và trên thế giới, quy mô và chất lượng dịch vụ của
Việt Nam quá thấp; Tốc độ chuyển dịch cơ cấu GDP của nền kinh tế theo hướng dịch
vụ hóa cịn rất chậm, so với 5 năm trước, tỷ trọng của các ngành Dịch vụ trong GDP
hầu như không thay đổi và mức độ tác động lan tỏa thấp. Hiện ngành Dịch vụ chỉ
đóng góp khoảng 40% GDP, tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
3. Nhận xét tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2020
Nông nghiệp
GDP của nền nông nghiệp tăng không đồng đều năm 2016 tốc độ tăng trưởng 1,2% năm 2017 tăng trưởng 2,94% đây– năm 2018 tốc đọ tăng trưởng đạt đến 3,76% đây
cũng là mức tăng trưởng cao nhất –năm 2019 tốc đọ tăng trưởng giảm còn 2,2% - năm
2020 tăng 2,65%
Ngành dịch vụ
GDP của ngành dịch vụ tăng đều từ những năm 2016-2019 đến 2020 do ảnh hưởng
covit nên bị giảm tỉ trọng . Trong giai đoạn 2016-2020, tỉ trọng khu vực dịch vụ tăng
từ 40,92% năm 2016 lên 41,64% năm 2019 và 41,63% năm 2020. Tốc độ tăng trưởng
ngành dịch vụ tăng từ 6,98% năm 2016 lên 7,3% năm 2019, đặc biệt năm 2018 đạt
7,44%, năm 2020 do tác động của đại dịch tốc độ tăng trưởng giảm cịn 2,34%.

Ngành cơng nghiệp
GDP của ngành công nghiệp tăng đều năm 2016-2020 tăng khoảng 7,16% cao hơn
nhiều so với mục tiêu đề ra : 6,5%-7%
4. Nguyên nhân và giải pháp tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Nguyên nhân tác động đến tăng trưởng kinh tế:
13


Dịch bệnh covid -19:
Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả các quốc gia trên thế
giới và đang diễn biến rất phức tạp, khó lường, đẩy thế giới và nhiều nước rơi vào
khủng hoảng kép về y tế và kinh tế. Về kinh tế, hầu hết các quốc gia rơi vào suy thoái
nghiêm trọng, kinh tế và thương mại toàn cầu suy giảm mạnh, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là một trong số ít các nước kiểm soát tốt dịch Covid-19, nhưng vẫn bị ảnh
hưởng nghiêm trọng đối với nền kinh tế, sau 9 tháng đã có dấu hiệu phục hồi rõ nét,
sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát qua 2 lần bùng phát (tháng 3 và tháng 7).
Dịch vụ, du lịch là ngành phản ánh rõ nét nhất các ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19.
Các lĩnh vực như: du lịch, vận tải (nhất là vận tải hàng khơng) có mức sụt giảm mạnh,
chủ yếu do việc hạn chế đi lại và giãn cách xã hội.
Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung: trong cuộc chiến tranh thương mại giữa Hoa
Kỳ và Trung Quốc cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định đối với nền kinh tế
Việt Nam
Thuận lợi đối với Việt Nam:
Sự leo thang căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã vượt qua biên giới
của hai nước, tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam cũng khơng
nằm ngồi vịng xốy đó. Những mặt hàng Mỹ đánh thuế nhập khẩu từ Trung Quốc
đều nằm trong thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Như vậy, đây có thể là cơ hội tốt để
Việt Nam chiếm lĩnh thị phần. Mặt khác, khi đồng USD tăng giá, NDT giảm giá sẽ có
lợi cho xuất khẩu của Việt Nam trong ngắn hạn, vì VND chủ yếu neo theo giá USD.
Bên cạnh đó, dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) vào Việt Nam cũng có thể

tăng lên trong bối cảnh dòng vốn FDI vào các nước bị Mỹ đánh thuế cao sẽ có xu
hướng chững lại.
Để tránh mức thuế cao, cả các công ty của Trung Quốc và Mỹ đã giảm nhập khẩu một
số hàng hóa từ nước khác và bắt đầu tìm kiếm nguồn cung từ Việt Nam, khả năng
cạnh tranh của các nhà xuất khẩu Việt Nam sẽ tăng lên và mở ra nhu cầu cao đối với
hàng hóa, đặc biệt là hàng dệt may. Đối với các nhà đầu tư, Việt Nam cũng có thể là
một lựa chọn khác thay vì Trung Quốc. Việt Nam đang hưởng lợi từ chiến lược +1 của
Trung Quốc, trong đó các nhà đầu tư ở Trung Quốc chuyển nhượng và mở rộng sang
các nước khác để tăng khả năng tiếp cận thị trường, đa dạng hóa rủi ro và giảm chi phí
lao động. Là một nền kinh tế định hướng xuất khẩu, thị trường đầu tư trực tiếp nước
14


ngoài (FDI) của Việt Nam chiếm phần lớn xuất khẩu. Việt Nam sẽ thu hút nhiều nhà
đầu tư hơn khi các nhà sản xuất tiếp tục tái cấu trúc chuỗi cung ứng của họ nhằm giảm
tác động của thuế quan của Mỹ đối với Trung Quốc.
Thách thức đối với Việt Nam:
Bên cạnh tác động tích cực, Việt Nam cũng sẽ chịu một số tác động bất lợi từ cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc như: Nền kinh tế Việt Nam tuy nhỏ nhưng có độ
mở lớn, lại phụ thuộc nhiều vào xuất nhập khẩu, trong đó, Trung Quốc và Mỹ là hai
đối tác lớn nhất về ngoại thương của Việt Nam. Do đó, khi 2 đối tác lớn xảy ra xung
đột sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Hàng hóa Trung Quốc xuất sang Mỹ bị hạn chế dẫn tới dư thừa và có thể đổ về thị
trường Việt Nam, gây sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp của Việt Nam. Mặt
khác, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc sẽ khó khăn hơn, bởi vì
Trung Quốc phải tập trung tiêu thụ hàng hóa nội địa. Ngồi ra, cịn có những lo ngại
về khả năng Trung Quốc lắp ráp sản phẩm và dán nhãn “Made in Việt Nam” để tránh
thuế của Mỹ. Nếu Việt Nam không kiểm sốt chặt chẽ vấn đề này, rất có thể Mỹ sẽ áp
dụng những biện pháp trừng phạt tương tự như đối với Trung Quốc.
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc cũng tác động mạnh tới thị trường tài chính

– tiền tệ Việt Nam, cụ thể: Đối với thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, TTCK
Việt Nam sau khi đạt kỷ lục vào tháng 4/2018, đã xuất hiện xu hướng giảm điểm
mạnh với việc nhà đầu tư (NĐT) ngoại liên tục rút vốn ròng, bất chấp nền kinh tế
đang có những chuyển biến tích cực
Nhiều dự báo cho thấy, trong thời gian tới, tỷ giá VND/USD sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng
gián tiếp bởi cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, nguyên nhân chủ yếu là do: Đồng
USD tiếp tục mạnh lên; Dịng vốn đầu tư nước ngồi có nguy cơ rút vốn do giá trị
đồng USD tăng; Trung Quốc liên tiếp phá giá đồng NDT như một giải pháp đối với
các chính sách thương mại của Mỹ.
Mặc dù Việt Nam và Trung Quốc có cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Hoa Kỳ giống
nhau, nhưng điều này không có nghĩa là hàng hóa Việt Nam có thể dễ dàng thay thế
hàng hóa Trung Quốc tại thị trường Hoa Kỳ.
Chiến tranh thương mại cũng mang đến những vấn đề như gian lận và trốn thuế.
Giống như Trung Quốc, tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam
được thúc đẩy bởi sản xuất và xuất khẩu, vốn dễ duy trì đà tăng trưởng hơn trong thời
15


kỳ đại dịch so với các lĩnh vực phụ thuộc vào tiêu dùng nội địa. Nền kinh tế Việt Nam
cũng ít phụ thuộc hơn vào du lịch so với các nước Đông Nam Á.
Giải pháp:
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền Kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng
Phát triển nền kĩ thuật số: Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công
nghệ, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam đã có chủ trương
chuyển dần sang chuyển đổi số trong những năm sắp tới. Đây là xu hướng tất yếu và
phù hợp trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay. Do đó, cần
thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Tập trung hồn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp với cơ

chế thị trường và thông lệ quốc tế để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, trong đó chú trọng tháo gỡ các rào cản về
hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế, tài chính đối với hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo
Tăng cường tận dụng cơ hội từ Hiệp định thương mại tự do, đa dạng hóa thị trường
xuất khẩu, giảm nhập siêu
Thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, theo dõi sát tình hình hoạt
động của DN, các dự án lớn để tháo gỡ kịp thời các vướng mắc
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ, nhất là những ngành dịch vụ bán buôn, bán lẻ, logistics,
du lịch, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng
Đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu giải ngân 100% vốn đầu tư công : Dựa vào đầu tư cơng
để hỗ trợ và kích thích nền kinh tế. Do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 tới mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội, đầu tư của toàn nền kinh tế sẽ giảm trong ngắn hạn và dài
hạn, đặc biệt là đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi và khu vực ngồi nhà
nước. Để có thể kích thích tiêu dùng, vực dậy sản xuất, cần tập trung vào đầu tư công,
phát triển một số ngành mũi nhọn, từ đó tạo tác động lan tỏa đến các ngành liên quan,
giúp nền sản xuất trong nước phát triển. Vốn đầu tư công sẽ là động lực lớn, góp phần
thúc đẩy, thu hút và lan tỏa đầu tư, tạo động lực, nền tảng cho phát triển và dịch
chuyển cơ cấu kinh tế trong thời gian tới. Vì vậy, Chính phủ, các Bộ, ngành và địa
16


phương cần phải có những giải pháp cụ thể, đồng bộ và quyết liệt để đẩy mạnh thực
hiện, giải ngân nguồn vốn đầu tư cơng đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ, thực chất môi trường đầu tư, kinh doanh, nhất là một số
văn bản quy định pháp luật đang gây vướng mắc, ảnh hưởng đến sự phát triển.
Khai thác và thực hiện hiệu quả hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới:
C. KẾT LẬN
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt nhiều thành tự to lớn trong phát triển kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam đã bộc lộ nhưng yếu kém nội tại: tăng

trưởng kinh tế tuy vẫn ở mức tương đối cao nhưng xu hướng chậm lại, chất lượng
tăng trưởng thấp, thiếu bền vững hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao.
Ngun nhân là do mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng của nước ta vẫn còn một số
bất cập, khơng cịn khả năng duy trì tăng trưởng cao và bền vững. Tăng trưởng kinh tế
dựa vào tăng trưởng vốn đầu tư, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào
tăng trưởng còn thấp, năng suất lao động còn cách khá xa so với các nước khu vực.
Thực tế cho thấy việc tăng trưởng theo chiều rộng đang bị thu hẹp dần, nhưng động
lực tăng trưởng của chiều sâu lại chưa được cải thiện nhiều. Chính vì vậy, để tránh
nguy cơ tụt hậu và vượt qua bẫy thu nhập trung bình, Việt Nam cần phải chuyển sang
mơ hình tăng trưởng dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong đó trung tâm là
cải thiện năng suất lao động để tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, đưa đất nước phát
triển nhanh và bền vững trong tương lai.

17




×