Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất học sinh lớp 11trường THPT nông cống 4 qua giờ đọc hiểu tác phẩm đây thôn vĩ dạ của hàn mặc tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.22 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
1.5. Đóng góp mới của sáng kiến kinh nghiệm ......................................................3
2. NỘI DUNG ............................................... ........................................................4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan ...........................................................................4
2.1.1.1. Năng lực .....................................................................................................4
2.1.1.2. Phẩm chất ...................................................................................................4
2.1.1.3. Dạy học phát triển năng lực phẩm chất đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn ở
trường phổ thông.......................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề dạy học phát triển năng lực phẩm chất trong đọc hiểu môn
Ngữ văn ở trường phổ thông năng lực phẩm chất....................................................4
2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực phẩm chất người học qua giờ đọc hiểu tác
phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử..................................................................5
2.3.1. Giải pháp 1......................................................................................................5
2.3.2. Giải pháp 2 .....................................................................................................6
2.3.3. Giải pháp 3 .....................................................................................................9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường......................................................................................16
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................18
3.1. Kết luận ...........................................................................................................18
3.2. Kiến nghị .........................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................19

1



1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục hiện nay, đổi mới
phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực và phẩm chất của người học, từ chỗ quan tâm
học sinh học được kiến thức gì đến việc học sinh vận dụng những kiến thức vào
thực tiễn như thế nào. Để làm tốt điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp
dạy học theo lối truyền thụ kiến thức một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Ngữ văn là mơn học có những khả năng đặc biệt, có ưu thế trong việc hình
thành phẩm chất, năng lực cho học sinh.Việc khai thác hiệu quả giờ học Ngữ văn
là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với bốn
mục tiêu quan trọng của giáo dục: “học để biết, học để làm, học để chung sống,
học để khẳng định mình”. Nắm bắt được tinh thần đổi mới, tiếp thu bồi dưỡng
chuyên môn từ các Mô đun được tập huấn qua mạng của Bộ GDĐT, mỗi giáo viên
đã thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của đơn vị cho thấy sự sáng tạo trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn
nặng truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng, hình thành phẩm chất, năng lực
được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao, điều đó dẫn tới việc học sinh thụ động,
lúng túng khi giải quyết những vấn đề trong thực tiễn.
Bản thân tôi là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, tôi luôn ý thức rằng: việc
nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua giờ học Ngữ văn là vô cùng
cần thiết, nhằm rèn luyện nhân cách cho học sinh. Đây thôn Vĩ Dạ là một trong
những bài thơ hay nhất của Hàn Mặc Tử trong chương trình ngữ văn 11. Hàn Mặc
Tử là nhà thơ trẻ tài hoa, có sức sáng tạo dồi dào, tình u thiết tha với con người
cuộc đời, quê hương đất nước. Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã mạnh dạn thực
hiện:“Giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất học sinh lớp 11Trường THPT
Nông Cống 4 qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử.
2



1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi muốn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao phẩm chất, năng lực học sinh trong việc giảng dạy bộ mơn Ngữ Văn 11. Nâng
cao trình độ chun mơn, khả năng nghiên cứu khoa học; thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy, phát huy năng lực của học sinh trong giờ đọc - hiểu văn
bản văn học từ đó bồi dưỡng phẩm chất, năng lực góp phần hồn thiện nhân cách
bản thân.
1. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Sáng kiến Giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất học sinh lớp 11 Trường
THPT Nông Cống 4 qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc
Tử tập trung nghiên cứu:
- Về lý luận, chúng tôi chỉ nghiên cứu các vấn đề năng lực, phẩm chất và nâng cao
năng lực phẩm chất trong môn Ngữ văn ở trường THP Nông Cống 4
- Về khảo sát thực tế và thực nghiệm, chúng tôi tiến hành ở học sinh lớp 11A9
trường THPT Nông Cống 4
1. 4. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu,
suy luận...
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp
thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê.
1. 5. Đóng góp mới của sáng kiến kinh nghiệm
Thơng qua nội dung bài viết này tơi muốn đóng góp thêm với các bạn đồng
nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn lớp 11 nói riêng và bộ mơn Ngữ văn cấp THPT nói
chung về thực trạng vấn đề phát huy năng lực, phẩm chất học sinh trong tình trạng
hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện trong q
trình giảng dạy tại trường THPT Nơng Cống 4 với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ bé của mình vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục: đào tạo các em học sinh trở
thành con người toàn diện.


3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1. 1. Năng lực
Theo Từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên )“Năng lực là khả năng,
điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng
lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại
hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng, năng lực được quan niệm là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập,
rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,.. thực hiện thành cơng một
loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả
những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để
giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
2.1.1.2. Phẩm chất
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay
vật”. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình
cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một
quá trình giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thơng: “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở
thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con
người”.
2,1.1.3. Dạy học phát triển năng lực, phẩm chất trong đọc hiểu văn bản môn
Ngữ văn ở trường phổ thông.

Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nghĩa là thơng qua bộ mơn,
học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng với thái độ,
tình cảm, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của
hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định. Biện pháp dạy học này được xem như
4


một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu
vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong đọc hiểu
văn bản môn Ngữ văn ở trường phổ thông.
Thực tế giảng dạy của bản thân và dự giờ đồng nghiệp, qua nhiều năm, tôi
thấy việc dạy học các tác phẩm thơ trữ tình trong chương trình THPT, đặc biệt là
tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử tại đơn vị chưa thật phát huy và khơi
dậy tối đa các năng lực của học sinh, Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau:
- Dạy học đọc hiểu cịn mang nặng tính truyền thụ một chiều những cảm
nhận của giáo viên, chú trọng dạy kiến thức hơn là hình thành kỹ năng. Dạy học
tích hợp đã được chú trọng nhưng vẫn mang tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp
cịn cứng nhắc. Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực cịn mang
tính hình thức.
- Việc học và tiếp nhận của học sinh còn thụ động, hoạt động theo yêu cầu
của giáo viên, ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Trong năm học 2020-2021,
Trường THPT Nơng Cống 4 có 9 lớp 11. Lớp 11A9 do tôi được phân công giảng
dạy là lớp đại trà, chất lượng đầu vào và mục đích học tập không cao, học chủ yếu
là để thi tốt nghiệp, các em không mấy mặn mà với môn văn nên việc nâng cao
chất lượng đại trà và năng lực, phẩm chất học sinh cịn gặp nhiều khó khăn.
Vì thế u cầu đặt ra là phải thay đổi cả ở người dạy và ở người học để sau
mỗi bài dạy – học học sinh khơng chỉ có được hiểu biết kiến thức mà cịn phải phát
triển được năng lực bản thân, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu về đổi mới
giáo dục.

2.3. Giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất của học sinh lớp 11 Trường
THPT Nông Cống 4 qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn
Mặc Tử
2.3.1. Giải pháp 1: Xác định rõ những năng lực, phẩm chất cần hình thành
cho học sinh.
a. Các năng lực cần hình thành cho học sinh.
5


Chương trình giáo dục phổ thơng mới hướng đến hình thành 10 năng lực
cho học sinh. Trong đó các năng lực mà môn Ngữ văn hướng đến là: Năng lực giải
quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực hợp tác; Năng lực tự quản bản thân;
Năng lực giao tiếp Tiếng Việt; Năng lực thưởng thức văn học / cảm thụ thẩm mỹ.
Khi dạy đọc hiểu tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, chúng tôi xác
định được các năng lực cần hình thành là: Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn
đề, tư duy, tự quản lý, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. Năng lực chuyên biệt:
nghe/ đọc hiểu, hiểu được ý nghĩa của văn bản văn xuôi, tạo lập được văn bản.
b. Các phẩm chất cần hình thành cho học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ yếu cần
hình thành, phát triển ở học sinh là: Yêu nước. nhân ái; chăm chỉ; trung thực; trách
nhiệm. Khi dạy tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, thơng qua việc khơi
gợi phân tích tác phẩm giáo viên hình thành cho học sinh cả 5 phẩm chất trên.

2.3.2. Giải pháp 2: Xác định rõ các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
nhằm hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
2.3.2.1. Phương pháp tổ chức.
Để nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua giờ đọc hiểu tác
6



phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” chúng tôi đề xuất các phương pháp tổ chức sau:
a. Phương pháp đọc diễn cảm
Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những bài thơ hay nhất của Hàn Mặc Tử là một
bức tranh đẹp về cảnh và người của miền đất nước qua tâm hồn giàu tưởng tượng
và đầy yêu thương của nhà thơ. Với nghệ thuật gợi liên tưởng, hồ quyện thiên
nhiên với lịng người, lời thơ mượt mà, âm điệu sâu lắng vì thế tôi hướng dẫn đọc
diễn cảm đúng theo giọng điệu, ngữ điệu hoặc ngâm bài thơ, để gợi hứng thú nhập
cuộc cho học sinh dựa trên việc xác định đúng giọng điệu âm hưởng của tác phẩm
b. Phương pháp Dạy học giải quyết vấn đề.
Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống
gợi vấn đề” vì “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” phương
pháp này giúp học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp
lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, phát hiện kịp thời và giải
quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Cụ thể như sau: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong hoạt động khởi
động khi dạy tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử: Giáo viên đưa ra vấn đề
qua câu hỏi, từ đó học sinh nhận diện và trả lời câu hỏi để hướng tới dẫn dắt về tác
giả. Chẳng hạn câu hỏi: Tác giả của bài thơ “Em lấy chồng” là ai? Ngày mai tôi bỏ
làm thi sĩ /Em lấy chồng rồi hết ước mơ /Tôi sẽ đi tìm mỏm đá trắng /Ngồi lên để
thả cái hồn thơ (Trích “Gái quê”). Từ nhận thức và giải quyết vấn đề qua câu hỏi,
giáo viên cho nghe bài hát với các ca từ “Ai mua trăng, tôi bán trăng cho, trăng
nằm yên trên cành liễu đợi chờ, ai mua trăng tơi bán trăng cho. Chẳng bán tình
dun ước hẹn thề” đồng thời yêu cầu học sinh cho biết lời bài hát viết về nhà thơ
nào? Từ nhận thức về đặc điểm trong sáng tác của Hàn Mặc Tử, học sinh sẽ trả lời
được lời bài hát viết về Hàn Mặc Tử. Khi giáo viên tổ chức xong hoạt động này,
học sinh sẽ giải quyết được vấn đề ngay ở phần khởi động. Từ đó có tâm thế hứng
thú khi tham gia các hoạt động trong giờ học.
c. Phương pháp thảo luận nhóm:
Phương pháp thảo luận nhóm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ
7



động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ
hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết
những nhiệm vụ chung. Phương pháp này không chỉ giúp học sinh thoải mái thảo
luận, trao đổi với nhau mà còn trao đổi, đối thoại với cả giáo viên để làm rõ các
vấn đề chưa hiểu. Từ đó phát huy được tính tích cực, sự mạnh dạn và khả năng
sáng tạo cũng như những cảm nhận sâu sắc của các em đối với sáng tác của Hàn
Mặc Tử. Cụ thể như sau:
- Phần 1. Giới thiệu chung. Khi tìm hiểu về tác giả Hàn Mặc Tử. GV chia lớp ra
thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1: Nêu những nét chính về cuộc đời Hàn Mặc Tử?
+ Nhóm 2: Nêu những nét chính về sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử?
+Nhóm 3: Nêu xuất xứ và hồn cảnh ra đời của bài thơ?
+ Nhóm 4: Giới thiệu những hiểu biết của em về Vĩ Dạ?
- Phần 2: Đọc hiểu, theo bố cục từng khổ thơ. GV tổ chức nhóm như sau:
Khổ 1:
+ Nhóm 1+2: Nhận xét về hình thức và thanh điệu của câu thơ?
+ Nhóm 3+4: Theo em câu thơ là lời của ai, mang hàm nghĩa gì?
Khổ 2:
+Nhóm 1: Cảnh thôn Vĩ hiện lên như thế nào ở khổ 2, sự khác biệt gì so với khổ 1?
+Nhóm 2: Nhận xét nghệ thuật miêu tả qua hình ảnh “gió”, “mây”, “sơng”, chỉ ra
nét độc đáo của nó ?
+Nhóm 3: Huế và Hương giang hiện lên như thế nào trong tâm tưởng nhà thơ?
+Nhóm 4: Hình ảnh bến sơng trăng gợi cho em cảm giác gì về vẻ đẹp của thiên
nhiên? Đằng sau phong cảnh ấy là tâm sự gì của nhà thơ ?
Sau khi hồn thành xong, đại diện từng nhóm trình bày ý kiến, kết quả, các nhóm
khác lắng nghe để nhận xét, đánh giá.
2.3.2.2. Hình thức tổ chức

Dạy học môn ngữ văn ở trường THPT thường được tổ chức dưới bốn hình
thức: dạy học trong lớp, dạy học ngoài lớp, tổ chức cho học ngoài thực địa và tổ
8


chức các hoạt động ngoại khóa: đóng kịch, sắm vai. Trong đó hai hình thức cơ bản
là: hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp. Khi dạy tác phẩm “Đây thôn
Vĩ Dạ” tôi đã tổ chức dạy học trong lớp. Trong các giờ ngoại khóa, cũng có thể
thiết kế dưới hình thức sân khấu hóa, diễn xướng ngâm thơ để củng cố kiến thức
và phát huy năng lực cho học sinh.
2.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng cách thức tổ chức và thiết kế giờ dạy đọc hiểu
hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
2.3.3.1. Cách thức tổ chức giờ đọc hiểu
Thiết kế bài dạy được biên soạn theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị bài dạy
Với bài Đây thôn Vĩ Dạ, chúng tôi chuẩn bị những clip liên quan đến nội
dung bài dạy như: bài hát về nhà thơ Hàn Mặc Tử; hình ảnh thiên nhiên mang hồn
thơ trong đặc điểm sáng tác của Hàn Mặc Tử: trăng, bến sông.
Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên đặt ra các vấn đề, các câu hỏi, giao nhiệm vụ cho học sinh từ đó sẽ
hình hành các phẩm chất năng lực mà người học hướng tới. Chẳng hạn khi đọc
hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ giới thiệu nhân vật Hoàng Thị Kim Cúc, người con
gái đã để thương để nhớ trong tâm hồn nhà thơ. Từ đó các em sẽ nhận biết được
cảm hứng sáng tác bài thơ này của tác giả, hình thành năng lực: Tự chủ và tự học;
Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực ngôn ngữ…Từ đó
hình thành phẩm chất u nước, trung thực, trách nhiệm.
Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh làm bài tập, thực hiện nhiệm vụ đã được
giao cho (Thực hiện ở nhà qua việc soạn bài)
Bước 4: Báo cáo kết quả học tập: Trên các nhiệm vụ được giao học sinh sẽ báo
cáo kết quả trước lớp theo nhóm, các bạn khác cho ý kiến.

Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Trên cơ sở nội dung báo cáo của
các nhóm, giáo nhận xét bổ sung và chốt ý.
2.3.3.2. Thiết kế bài dạy đọc hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử ) nhằm
phát triển năng lực phẩm chất.
a. Hoạt động khởi động
9


Mục đích của hoạt động khởi động giúp học sinh huy động vốn kiến thức và
kỹ năng để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kỹ năng mới; giúp học sinh tạo hứng
thú để bước vào bài học mới; giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết
như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học.
Tôi sử dụng một đoạn thơ do Hàn Hặc Tử sáng tác, và nghe một bài hát viết
về Hàn Mặc Tử và đặt câu hỏi để khởi động bài học. Những hình ảnh, thước phim
sống động trong vi deo bài hát đã lôi cuốn học sinh bước vào khung cảnh thôn Vĩ
huyền ảo với ánh trăng, bến sông hư thực, mờ ảo đầy thơ mộng.
b. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động này giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ thống
các bài tập/nhiệm vụ. Các tri thức ở hoạt động này thuộc các phân môn Văn học,
Tiếng Việt và Tập làm văn trong sách giáo khoa được vận dụng kết hợp.Với Bài
thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu, tôi lựa
chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng thể loại thơ trữ tình. Khi
tổ chức hoạt động hình thành kiến thức, tơi chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể:
Phần I. Giới thiệu chung.
Khi tìm hiểu về tác giả Hàn Mặc Tử. tôi cho học sinh thảo luận bằng cách
chia lớp ra thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1: Nêu những nét chính về cuộc đời Hàn Mặc Tử?
+ Nhóm 2: Nêu những nét chính về sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử?
+Nhóm 3: Nêu xuất xứ và hồn cảnh ra đời của bài thơ?
+ Nhóm 4: Giới thiệu những hiểu biết của em về Vĩ Dạ?

Khi giới thiệu khái quát về bài thơ, tôi nêu vấn đề thông qua các câu hỏi. ?
Theo em nên đọc bài thơ với giọng điệu như thế nào?; Xác định bố cục và nội
dung chính của từng đoạn?; Nêu cảm nhận ban đầu của em về mạch thơ?. Khi giải
quyết được các câu hỏi nêu vấn đề này học sinh sẽ có nhũng nhận biết ban đầu về
tác phẩm. Từ đó hướng đến thao tác đọc hiểu chi tiết một các hiệu quả.
Phần 2: Đọc hiểu. Theo bố cục từng khổ thơ. GV tổ chức hoạt động nhóm
như sau, giao nhiệm vụ cụ thể với các gợi ý thông qua quá trình tự nhận thức, tìm
hiểu về hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu trong thơ:
10


Khổ 1:
+ Nhóm 1+2: Nhận xét về hình thức và thanh điệu của câu thơ?
+ Nhóm 3+4: Theo em câu thơ là lời của ai, mang hàm nghĩa gì?
Khổ 2:
+ Nhóm 1:Cảnh thơn Vĩ hiện lên như thế nào ở khổ 2, có sự khác biệt gì so với khổ
1?
+Nhóm 2: Nhận xét nghệ thuật miêu tả qua hình ảnh “gió”, “mây”, “sơng”,
chỉ ra nét độc đáo của nó ?
+Nhóm 3: Huế và Hương giang hiện lên như thế nào trong tâm tưởng nhà thơ?
+ Nhóm 4: Hình ảnh bến sơng trăng gợi cho em cảm giác gì về vẻ đẹp của thiên
nhiên?
Khổ 3: Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu học sinh suy nghĩ và giải quyết
Câu hỏi 1: Câu thơ “Áo em trắng q nhìn khơng ra” em hiểu thế nào về câu này ?
Câu hỏi 2: Câu hỏi cuối cùng bộc lộ tâm trạng gì của tác giả, có liên quan như thế
nào với câu hỏi mở đầu?
Câu hỏi 3: Mối tình của tác giả có liên quan như thế nào đến những tâm sự trong
bài thơ này?
Các nhóm thảo luận 10 phút rồi cử đại diện trình bày. Các nhóm chuẩn bị câu hỏi
phản biện cho nhóm bạn. Khi học sinh giải quyết được các nhiệm vụ tơi giao cho,

các em sẽ hình thành các năng lực: Năng lực hợp tác; Năng lực tự học, Năng lực
sáng tạo; Năng lực giải quyết vấn đề. Từ cảm nhận về nhân vật trữ tình trong bài
thơ, học sinh sẽ nhận thức và giải quyết được vấn đề trong thực tiễn: nhận thức về
tình yêu; cách thức bộc bạch tình cảm; vẻ đẹp của con người trong tình yêu; ý thức
trách nhiệm với người mình u, từ đó rèn luyện phẩm chất đạo đức trong quan
điểm về tình bạn, tình yêu.
c. Hoạt động luyện tập.
Yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức vừa học được ở hoạt động hình
thành kiến thức mới để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Thơng qua đó sẽ biết
được học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. Các
bài tập/nhiệm vụ trong phần thực hành cũng theo trình tự; Đọc hiểu văn bản, Tiếng
11


Việt và Tập làm văn. Với thực tiễn giảng dạy tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ, tôi thiết kế
bài tập dưới dạng đọc hiểu. (Phụ lục 1)
d. Hoạt động vận dụng.
Hoạt động vận dụng giúp học sinh sử dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải
quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế ở trường học, gia đình, cuộc sống của học
sinh. Hoạt động này khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới
theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những các
giải quyết vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực, phẩm chất. Các bài tập
ứng dụng gồm: Vận dụng kiến thức đọc hiểu để giải thích, phân tích một hiện
tượng văn học, văn hóa khác tương ứng. Vận dụng kiến thức, kỹ năng Tiếng Việt
để giải quyết một số vấn đề như: giải nghĩa, từ loại, xác định cấu tạo từ trong các
hiện tượng ngôn ngữ của cuộc sống. Tiếp tục rèn luyện kỹ năng làm văn.
Sau khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, tôi nêu câu
hỏi: một bài học tâm đắc được rút ra từ đoạn thơ cuối bài thơ Đây thơn Vĩ Dạ là
gì?. Học sinh sẽ có nhiều phương án trả lời nhưng giáo viên cần phải có sự định
hướng cuối cùng để các em có những suy nghĩ tích cực, đúng đắn, từ đó thấy được

hành vi cao đẹp của nhân vật văn học nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển nhân
cách của các em.
e. Hoạt động bổ sung
Sau khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, giáo viên phát
triển năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh qua việc yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư
duy của bài học.
Giáo án thực nghiệm:
ĐÂY THÔN VĨ DẠ (Hàn Mặc Tử)
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức: Trình bày được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của
Hàn Mặc Tử và hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đây thơn Vĩ Dạ”. Phân tích được bức
tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình ở mỗi khổ thơ. Đánh giá được
giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ.
12


2. Kĩ năng: Kĩ năng chuyên biệt: Kĩ năng đọc diễn cảm tác phẩm thơ. Kĩ năng
phân tích tác phẩm thơ; Kĩ năng bổ trợ: làm việc nhóm, thuyết trình…
3. Thái độ: Trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người, biết sẻ chia và
đồng cảm. Có thái độ tích cực, lạc quan yêu đời
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. Năng
lực đọc – hiểu văn bản. Năng lực sử dụng tiếng Việt.
- Năng lực chung: Năng lực tự học.Năng lực hợp tác. Năng lực giải quyết vấn đề.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. Đĩa CD đọc
văn bản. Nội dung phân chia cơng việc nhóm.
2. Chuẩn bị của học sinh: Soạn bài và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn
đọc bài. Thực hiện nhiệm vụ đã được giao trước.
C. CÁC PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

1.Phương pháp dạy học: Phương pháp đọc sáng tạo; gợi mở; dạy học nêu vấn đề,
giải quyết vấn đề; giảng bình; dạy học theo nhóm, đàm thoại…
2. Phương tiện dạy học: Đĩa CD và đài. Máy chiếu. Bảng phụ, phiếu học tập
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, tác phong của học sinh
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài học mới

Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Khởi động

Kiến thức cần đạt
Ngày mai tôi bỏ làm thi sĩ

Bước 1: GV đưa câu hỏi, yêu cầu HS trả Em lấy chồng rồi hết ước mơ
lời Câu hỏi: .Tác giả của Bài thơ “Em Tôi sẽ đi tìm mỏm đá trắng
lấy chồng”?

Ngồi lên để thả cái hồn thơ
-Tác gỉả Hàn Mặc Tử

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

I. TIỂU DẪN

Thao tác 1. Tìm hiểu tiểu dẫn

1/ Tác giả: a.Cuộc đời: (1912 – 1940)

+ Nét chính về cuộc đời sự nghiệp của - Cuộc đời nhiều bi thương: Bị bệnh phong

Hàn Mặc Tử?

b. Sự nghiệp sáng tác:

+ xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác - Đặc điểm thơ của Hàn Mặc Tử :
phẩm?

+ Diện mạo phức tạp, bí ẩn.

Thao tác 2. Đọc văn bản

+ Hồn thơ vừa trong trẻo, tinh khiết, vừa đau

- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi.

đớn hướng về cuộc đời trần thế.
13


- Phương pháp: gợi mở, đọc sáng tạo.

2/ Tác phẩm
a.Xuất xứ :
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Khơi nguồn cảm hứng.Từ tấm bưu ảnh mà
Hồng Cúc gửi tặng.

Thao tác 3. Tìm hiểu khổ 1

c. Bố cục : 3 phần-3 khổ

II. ĐỌC – HIỂU:

- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi.

1/ Khổ 1: Cảnh ban mai thơn Vĩ

- Phương pháp: làm việc nhóm, dạy a/ Câu thơ mở đầu: niềm khát khao được
học nêu và giải quyết vấn đề.

trở về thơn Vĩ

+ Nhóm 1: tìm hiểu câu thơ đầu:

b. 3 câu thiếp theo: Cảnh thôn Vĩ trong

+ Nhóm 2: Bức tranh t/nhiên thơn Vĩ:

hồi niệm

+Nhóm 3: tìm hiểu nội dung, nghệ -Thiên nhiên: “Nắng hàng cau”: “Nắng mới
thuật câu 4

lên; vườn mướt xanh như ngọc

+Nhóm 4: Em có nhận xét gì về thiên - Hình ảnh con người : Mặt chữ điền: đầy
nhiên và con người thôn Vĩ ở khổ thơ đặn, phúc hậu, ngay thẳng
1? Qua đó, em cảm nhận thế nào về + Lá trúc che ngang: Vẻ đẹp kín đáo dịu
tâm trạng của thi nhân?
Thao tác 4. Tìm hiểu khổ 2


dàng,
2/ Khổ 2: Hình ảnh bến sơng trăng

- Kĩ thuật: đặt câu hỏi.

a. Câu 1

- Phương pháp: dạy học theo nhóm, - Từ hình tượng, điệp từ, sáng tạo mới lạ và
nêu và giải quyết vấn đề.

độc đáo => sự chuyển động buồn tẻ, tản

+ Nhóm 1: Nhận xét bức tranh thiên

mạn: gió mây hững hờ, bay mỗi thứ một

nhiên qua hai câu thơ đầu? Phân tích

đường rất ngang trái và phi lí, nhịp 4/3 mang

nét độc đáo nghệ thuật của nhà thơ?

mặc cảm chia lìa.

+ Nhóm 2: Nêu cách hiểu về “sơng

b. Câu 2: “Dịng nước buồn thiu”: nghệ

trăng” và hiệu quả thẩm mỹ, nghệ


thuật nhân hóa, nhấn mạnh nỗi buồn trĩu

thuật?

nặng “hoa bắp lay”: sự chuyển động nhấn

+ Nhóm 3: Tại sao lại “kịp tối nay” mà

mạnh tâm trạng buồn, cô đơn, mặc cảm.

không phải là tối nào khác? Vẻ đẹp tâm c. Câu 3,4: Nhà thơ cảm thấy như mình
14


hồn thi sĩ?

đang bị bỏ rơi, quên lãng, trăng là điểm tựa,

+ Nhóm 4: Từ “kịp” trong câu cuối đã

niềm an ủi và hi vọng duy nhất của tác giả.

nêu lên tâm thế gì của thi sĩ?
Thao tác 5. Tìm hiểu khổ 3

3/ Khổ 3: tâm trạng của con người

- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi.

a. Câu 1: - “Mơ khách đường xa”: điệp từ,


- Phương pháp: dạy học nêu vấn đề, nhấn mạnh sự mong đợi tha thiết.
giảng bình.

- “xa”: tính từ gợi xa xơi, vơ vọng.

+ Các hình ảnh và từ ngữ thơ nào gợi b. Câu 2: áo em: hoán dụ, màu áo tâm
lên cảm giác mơ hồ, hư ảo?

tưởng, tràn đầy kỉ niệm “khách đường xa” là

+ “khách đường xa” và “em” ở đây là tình người trong cuộc đời, ‘em” là nhân vật
ai?

trữ tình mà tác giả muốn tâm sự.

+ nhận xét tác dụng của việc sử dụng c. Câu 3: “Sương khói – mờ”: lớp từ đa
từ ngữ trong câu “Ở đây…” đối với nghĩa nhấn mạnh sự nhạt nhòa – mở ảo, tâm
việc thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ trạng khao khát hịa nhập với thiên nhiên,
tình?

con người và cuộc sống

+ hai từ “ai” trong câu thơ cuối nói về d. Câu 4: “Ai” (1): chủ thể thi sĩ. “Ai” (2):
nhân vật nào?

khách đường xa tình người trong cõi nhân
gian, niềm khao khát được sống, được giao

Thao tác 6. Tổng kết


cảm và được yêu thương.
III. TỔNG KẾT (sgk)

- Hình thức: Cá nhân

1. Giá trị nghệ thuật:

- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
2. Nội dung:
Hoạt động 3: Luyện tập Từ hoàn cảnh LUYỆN TẬP
sáng tác và nội dung bài thơ đã gợi cho - Hồn cảnh tuyệt vọng. Tâm hồn gắn bó tha
em những suy nghĩ gì về HMT ?

thiết với thiên nhiên, với tình đời

- HS suy nghĩ trả lời ngắn gọn ra giấy

- Thông cảm, chia sẻ với số phận bất hạnh

- GV thu lại bài và chốt
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng

cảm phục tài năng, nghị lực vượt.
VẬN DỤNG MỞ RỘNG
+ Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống; vượt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
+ Qua khổ thơ 01 em hiểu thêm gì về
nhà thơ Hàn Mặc Tử?


lên trên nghiệt ngã của số phận để sáng tác,
để viết bài ca về tình đời, tình người.’
15


Vẽ lại bức tranh thơn vĩ bằng hình ảnh

+ Vẽ đúng sơ đồ tư duy

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS trao đổi, báo cáo kết quả
CỦNG CỐ DẶN DÒ

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Kết quả về mức độ nhận thức của học sinh.
Sau giờ dạy đọc - hiểu tác phẩm “Đây thơn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử chúng
tơi có đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng cách cho 2 lớp (lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng) làm bài kiểm tra, thời gian làm bài là 15 phút.Tiêu chí bài kiểm
tra: xây dựng dựa trên yêu cầu mục tiêu bài học cần đạt mà giáo án xây dựng theo
đúng chương trình chuẩn do Bộ Giáo dục và đào tạo đề ra. Đề kiểm tra dưới dạng
đọc hiểu, thang điểm 10. Cách đánh giá bài kiểm tra: trình bày đúng theo yêu cầu
đề ra, chấm điểm theo thang điểm 10. Kết quả cụ thể như sau:
Kết quả

Kết quả thực nghiệm
Điểm giỏi
(9 - 10đ)


Số học sinh
Lớp thực Số lượng
nghiệm

%
Lớp đối Số lượng

Điểm khá
(7 - 8đ)

Điểm TB
(5 - 6đ)

44

12

21

11

100
41

27,2
7

47,8
14


25,0
16

Điểm yếu
(<5)

4

chứng

%
100
17,1
34,3
39,1
9,5
Bảng 1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh sau thực nghiệm.
Kết quả thống kê trên được thể hiện dưới dạng biểu đồ như sau:

Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm.
16


Biểu đồ kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh sau thực nghiệm.
Biểu đồ đã biểu thị sự so sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
sau khi dạy thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy sự khác biệt giữa kết
quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Mức độ đạt được kiến thức ở 2
lớp có sự chệnh lệch nhau rõ ràng. Ở lớp đối chứng, tỉ lệ học sinh đạt điểm khá và
giỏi chiếm 51,4 %; trong khi đó, ở lớp thực nghiệm tỉ lệ học sinh điểm khá và giỏi
chiếm 75 %, hơn 24.6 % so với lớp đối chứng. Điểm trung bình ở lớp đối chứng

chiếm tỉ lệ cao lên tới 39,1 % và có 9,5% học sinh đạt điểm yếu.
2.4.2. Kết quả về mức độ hứng thú của học sinh sau khi thực nghiệm
Để khẳng định giờ học thực sự khơng gây nhàm chán, khó khăn cho học
sinh, chúng tôi đã khảo sát thông qua 3 câu hỏi. Câu hỏi đầu tiên chúng tôi khảo
sát các mức độ: rất thích; thích học; khơng thích học. Kết quả như sau:
Đối tượng Số

Rất

Thích

Khơng

Khơng rõ Quan điểm

khảo sát

thích

học

thích học

quan điểm

khác

23
52,3 %


15
34%

5
11,4 %

1
2,3%

0

phiếu

Lớp11A9
44
THPT NC4

Bảng 2. Kết quả khảo sát sự yêu thích của học sinh sau giờ thực nghiệm
Bảng 2 đã tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ yêu thích khi học tác phẩm
của học sinh sau giờ thực nghiệm. Nhìn vào kết quả cho thấy, tỉ lệ số học sinh rất
thích và thích học khi học tác phẩm chiếm 86.3 %.
Như vậy, với kết quả trên có thể khẳng định Giải pháp nâng cao năng lực,
phẩm chất học sinh qua giờ đọc hiểu tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc
Tử đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi tại lớp 11A9 Trường THPT Nông Cống
4.

17


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
Nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh có vị trí quan trọng trong tồn
bộ q trình đào tạo nói chung và nâng cao phẩm chất, năng lực nói riêng ở trong
trường THPT. Đây là q trình lâu dài, phức tạp, địi hỏi có sự quan tâm của Ban
Giám hiệu nhà trường đến từng cán bộ giáo viên và sự thấu hiểu của giáo viên với
học sinh. Trong phạm vi biện pháp này tôi chỉ muốn giúp cho giáo viên bộ môn
xác định đúng đắn tầm quan trọng của công tác nâng cao phẩm chất, năng lực học
sinh ở nhà trường để có kế hoạch hồn chỉnh, có sự quan tâm đúng mực trong việc
giáo dục học sinh. Từ đó tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan
trọng này để ngồi việc dạy chữ tốt cịn phải lưu tâm hết lịng giáo dục các em phát
triển tồn diện cả tài lẫn đức, có cả tâm và tầm.
3.2. Kiến nghị
- Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội thảo các chuyên đề về “Nâng cao
phẩm chất, năng lực cho học sinh” cho giáo viên của các trường THPT trong tỉnh.
- Các trường trung học phổ thông cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho giáo viên và cho học sinh về vấn đề nâng cao phẩm chất, năng
lực qua môn học. Phối kết hợp, lồng ghép giữa dạy học trên lớp với các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, giữa các hoạt động trong và ngồi nhà trường nhằm
hình thành nhân cách và phát huy tính chủ động tích cực tham gia của học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi được đúc rút từ quá trình giảng dạy.
Chắc chắn những kinh nghiệm trên cịn nhiều hạn chế. Vậy kính mong các đồng
nghiệp giúp đỡ tơi để tơi hồn thiện hơn nữa đề tài của mình.
Xin trân trọng cám ơn Hội đồng và các bạn đồng nghiệp đã dành thời gian
để đọc bài viết của tôi!
Nông Cống, ngày 15 tháng 05 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
18



ĐƠN VỊ

không sao chép nội dung của người khác

Phạm Thị Hà

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ
văn.
2. Phạm Khắc Chương, Nguyễn Thị Yến Phương (2007), Đạo đức học, NXB Đại
học sư phạm, Hà Nội
3. Phan Cự Đệ, Hàn Mặc Tử, tác phẩm phê bình và tưởng niệm, NXB Văn học,
Hà Nội, 2002
4. Phạm Minh Hạc (2002), Về phát triển tồn diện con người thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thùy, Nguyễn Quang Uẩn –
Tâm lý học 1995- NXB Giáo dục, Hà Nội
6. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), tâm lý lứa tuổi và tâm
lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Trần Hậu Kiểm - Đoàn Đức Hiếu (2004), Hệ thống phạm trù đạo đức cho sinh
viên. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
8. Trần Đình Sử (Tổng chủ biên) (2007), Ngữ văn 11 (cơ bản)tập 2, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
9. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998) Giáo dục học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
10. Hoàng Phê (Chủ biên)(2005) Từ điển Tiếng Việt,NXB Hồng Đức


20


PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU KIỂM TRA MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
SAU THỰC NGHIỆM
Các em HS thân mến!
Các em vừa trải qua một giờ học như thế nào? Các em cảm thu được những gì?
Các em hãy nói lên ý kiến của các em bằng cách hoàn thiện đề kiểm tra và điền
thông tin vào các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt
tình của tất cả các em.
Cảm ơn các em!
THƠNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………………………………Giới tính:……… Lớp:
……………………Trường:……………………………………………………
NỘI DUNG
ĐỀ KIỂM TRA SAU GIỜ THỰC NGHIỆM
(Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng).
Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm
Đề bài: Đọc đoạn trích trả lời các câu hỏi sau
Sao anh khơng về chơi thơn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
(Trích Đây thơn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)
Câu 1: Chỉ ra phép điệp trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp.
Câu 2: Giải thích ý nghĩa câu hỏi mở đầu bài thơ “Sao anh không về chơi thôn
Vĩ?”.

Câu 3: Cảm nhận về tình cảm của nhà thơ với mảnh đất và con người thôn Vĩ?
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ
CỦA HS SAU GIỜ DẠY THỰC NGHIỆM
21


Các em HS thân mến!
Các em vừa trải qua một giờ học có thú vị và bổ ích hay khơng? Các em hãy
nói lên ý kiến của các em về giờ học rồi cho cô biết bằng cách điền thông tin vào
các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt tình của tất cả
các em.
Cảm ơn các em!
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………………………………Giới tính:……… Lớp:
……………………Trường:……………………………………………………
NỘI DUNG
Em hãy đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của em nhất.
Câu 1. Em có hứng thú với giờ học này khơng?
 Rất thích

 Thích

 Khơng thích học

 Khơng rõ quan điểm

Câu 2: Mức độ tham gia các hoạt động trong giờ học của em như thế nào?
 Tích cực, chủ động


 Thụ động

 Bình thường

 Khơng ý kiến

Câu 3: Các hình thức tổ chức dạy học trong giờ học em cảm thấy như thế
nào?
 Rất thích

 Bình thường

 Thích

 Khơng

22



×