Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Kinh nghiệm tổ chức dạy học theo nhóm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn vật lí lớp 11 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.3 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay vấn đề thay sách giáo khoa đã và đang được Bộ giáo dục và đào
tạo tiến hành, đồng thời với việc này là mở các lớp bồi dưỡng trực tiếp, cũng
như các lớp bồi dưỡng trực tuyến của Bộ và của các Sở giáo dục, để đào tạo, bồi
dưỡng phương pháp giảng dạy mới đã hoàn chỉnh từ cấp Trung học cơ sở đến
bậc Trung học phổ thông. Trong các phương pháp được giới thiệu bồi dưỡng,
tập huấn, đáng chú ý hơn cả là phương pháp: Thảo luận nhóm.
Trường THPT hàng năm thường có khoảng đến 6 lớp học theo khối D hoặc
các khối khác khơng có mơn Vật lí. Những em học sinh này thường rất yếu các
môn tự nhiên trong đó có mơn Vật lí. Chương trình Vật lí đối với các em học
theo khối thì đa số cảm thấy dễ chịu nhưng đối với các em học sinh theo các
khối khơng có mơn Vật lí thì rất khó khăn và dẫn đến chán nản.
Theo các nhà chuyên môn thì một trong những tình trạng học sinh yếu kém
đó là do “Phương pháp giảng dạy chưa tốt”. Nghị quyết Đại hội XI Đảng Cộng
sản Việt Nam cũng luôn nhấn mạnh đến cần phải đổi mới chương trình và
phương pháp giảng dạy để ngày càng đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước ta.
Như vậy, phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở
nhà trường có tầm quan trọng đặc biệt, nếu khơng muốn nói là có ý nghĩa quyết
định. Sở dĩ như thế vì cho dù người giáo viên có chuẩn bị nội dung phong phú
và chu đáo đến đâu đi nữa mà sử dụng không đúng phương pháp chắc chắn sẽ
làm cho khả năng tiếp thu kiến thức của học trị bị hạn chế và kết quả đạt được
sẽ khơng được như ý muốn.
Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học góp phần phát huy tính tích cực
của học sinh khi các em trở thành chủ thể cua việc chiếm lĩnh tri thức, độc lập
trong suy nghĩ và tư duy. Các em được bày tỏ ý tưởng và quan điểm của mình về
vấn đề tri thức. Giáo viên khơng cịn là chủ thể truyền thụ kiến thức một cách
thụ động mà là người tổ chức, điều khiển hoạt động tích cực của các em.
Với tiêu chí “Lấy người học làm trung tâm”, việc áp dụng phương pháp dạy
học tích cực là điều cấp thiết trong dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói riêng


để biến mỗi giờ dạy và học Vật lí thực sự trở thành niềm hứng thú cho thầy và
trị. Thảo luận nhóm hay dạy học nhóm đáp ứng được yêu cầu hiện nay trong
việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng môn học, đồng thời rèn luyện kĩ
năng làm việc tích cực, sáng tạo cho học sinh khi các em vừa bước vào cấp học
mới và chuẩn bị hành trang cho các em có thể học ở cấp học cao hơn hoặc tham
gia vào các hoạt động xã hội.
Chính vì những lí do trên bản thân tơi trong q trình giảng dạy đã mạnh
dạn áp dụng phương pháp này trong dạy học đồng thời chọn nội dung “Kinh
nghiệm tổ chức dạy học theo nhóm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong dạy học mơn Vật lí lớp 11 ở trường THPT” làm
đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu

1


Quá trình nghiên cứu nhằm xác định những vấn đề có tính chất lí thuyết
của phương pháp thảo luận nhóm, góp phần bổ sung cho hệ phương pháp dạy
học Vật lí ngày càng hiệu quả.
Nghiên cứu cách vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học Vật
lí ở trường THPT sẽ giúp người viết có được cái nhìn đúng đắn, sâu sắc và toàn
diện về phương pháp dạy học này, để việc dạy và học mơn Vật lí ngày càng tốt
hơn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của một đề tài sáng kiến kinh nghiệm, bài viết chỉ tập trung
nghiên cứu vấn đề ở mức độ sơ lược trong phạm vi sau:
- Cơ sở lí luận của phương pháp thảo luận nhóm.
- Thực trạng của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy mơn
Vật lí lớp 11 cơ bản ở trường THPT.
- Cách vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào việc giảng dạy mơn Vật lí

ở trường THPT.
1.4. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức dạy học nhằm phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong hoạt động nhóm của học sinh.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong q trình viết kinh nghiệm này tơi đã vận dụng các phương pháp sau :
a/ PP điều tra: Điều tra việc giảng dạy - học tập ở một số tiết dạy mơn Vật lí.
b/ PP đối chứng: So sánh kết quả trước và sau khi dạy học hợp tác trong
nhóm nhỏ.
c/ PP nghiên cứu tài liệu: Sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu có liên quan
d/ PP kiểm tra: Đưa một số bài tập yêu cầu học sinh làm để lấy kết quả.

2


2. NỘI DUNG.
2.1. Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm.
2.1.1. Khái niệm.
Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, lấy người học làm
trung tâm.Với phương pháp này, người học được làm việc cùng nhau theo các
nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào giải
quyết các nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự hướng
dẫn, lãnh đạo của giáo viên.
2.1.2. Tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm.
Mục đích chính của thảo luận nhóm là thơng qua cộng tác học tập nhằm:
Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh: Trong thảo luận
nhóm, học sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, địi hỏi sự tham gia tích cực
của các thành viên; đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả
làm việc của mình.
Phát triển năng lực cộng tác làm việc của học sinh: học sinh được luyện tập

kỹ năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan
tâm và khoan dung trong cách sống, cách ứng xử…
Giúp cho học sinh có điều kiện trao đổi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ
thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng
nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra
những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình.
Giúp cho học sinh có sự tự tin trong học tập, vì học sinh học tập theo hình
thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và
không sợ mắc phải những sai lầm.
Hình thành phương pháp nghiên khoa học cho học sinh: Thơng qua thảo
luận nhóm, nhất là q trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp các em
hình thành dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng
lực khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống.
Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: qua hoạt động nhóm, học sinh
có thể nắm bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua sự tự
tư duy của mỗi thành viên. Áp dụng phương pháp này sẽ khích thích học sinh
tìm kiếm những nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó,
các em sẽ thu lượm những kiến thức cho bản thân thông qua quá trình tìm kiếm
tri thức.
2.1.3 Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong giờ thảo luận nhóm.
2.1.3.1 Nhiệm vụ của giáo viên.
Trước khi tiến hành thảo luận nhóm, giáo viên trước hết cần chuẩn bị vấn
đề thảo luận. Vấn đề phù hợp với phương pháp thảo luận nhóm là vấn đề có tính
chất tranh luận. Sự thành cơng của thảo luận nhóm là giáo viên đưa ra được các
vấn đề thú vị, thách thức học sinh trả lời, buộc học sinh cùng nhau hợp tác để
tìm ra câu trả lời. Chẳng hạn, khi dạy bài “sự chuyển thể của các chất” giáo viên
có thể định hướng những câu hỏi thảo luận như sau: “giải thích ngun nhân của
q trình bay hơi và quá trình ngưng tụ?” Tiếp theo, giáo viên hướng dẫn học

3



sinh tìm và đọc tài liệu liên quan đến vấn đề thảo luận. Tài liệu bao gồm sách
giáo khoa và các tài liệu khác sách tham khảo, internet, phim ảnh… Sau cùng,
giáo viên tiến hành phân nhóm. Việc thành lập nhóm (số lượng nhóm và thành
viên trong nhóm) dựa trên số lượng học sinh trong lớp và nội dung bài học. Số
lượng thành viên trong nhóm tối ưu là từ 4 đến 7 người. Cách chia nhóm có thể
hồn tồn ngẫu nhiên, hoặc tùy theo tiêu chuẩn của giáo viên.
Khi học sinh thảo luận nhóm, giáo viên di chuyển xung quanh các nhóm,
im lặng quan sát các nhóm làm việc. Khi học sinh gặp khó khăn, bế tắc hay
tranh luận ngoài đề, giáo viên kịp thời can thiệp, hướng dẫn nhóm ra khỏi bế tắc
hoặc quay lại vấn đề đang thảo luận. Hướng dẫn ở đây là đưa ra vài chi tiết liên
quan đến giải pháp, đặt lại câu hỏi cho sáng rõ hơn chứ không đưa ra giải pháp.
Nếu nhóm im lặng q lâu do hết ý hay khơng ai có ý kiến, giáo viên tìm hiểu lí
do và đặt câu hỏi cho học sinh trả lời. Trường hợp trong nhóm có thành viên
“ngơi sao” hoặc có thành viên quá nhút nhát, giáo viên khéo léo giải quyết vấn
đề bằng cách cho rằng ý kiến của thành viên nổi trội là đáng ghi nhận nhưng
giáo viên muốn nghe ý kiến của học sinh nhút nhát.
Giáo viên có thể gọi bất kì một học sinh nào đưa ra kết quả thảo luận của
nhóm để tránh học sinh ỷ lại vào nhóm trưởng.
Cuối buổi thảo luận, nhiệm vụ của giáo viên là nhận xét, bổ sung, định
hướng đúng vấn đề, ghi nhận đóng góp của nhóm, cho điểm.
Giáo viên có thể cho điểm tổng cả nhóm sau đó yêu cầu nhóm học sinh tự
phân phối điểm hợp lý đến từng thành viên theo sự đóng góp của mỗi người.
Làm như thế giáo viên biết được sự tích cực của mỗi học sinh và học sinh sẽ
tham gia tích cực hơn vào buổi thảo luận sau.
2.1.3.2 Nhiệm vụ của học sinh.
Học sinh phải chuẩn bị ý kiến cho vấn đề thảo luận, tham gia thảo luận.
Nếu ý kiến trùng với ý kiến của bạn đã đề cập trước thì học sinh cần phải bổ túc
thêm hay đưa ra một ý khác. Học sinh bảo vệ ý kiến của mình bằng những dẫn

chứng thuyết phục nếu ý kiến của bản thân khác với ý kiến của cả nhóm và phải
chấp nhận ý kiến đúng đắn. Trong khi thảo luận, học sinh cần ghi chép những ý
kiến thảo luận trên vở nháp. Cuối buổi thảo luận, mỗi học sinh đều sẵn sàng
trình bày ý kiến của nhóm trước lớp.
2.1.4 Các bước tiến hành thảo luận nhóm.
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ:
- Nêu và giải thích rõ ràng mục tiêu làm việc, giao nhiệm vụ một cách rõ ràng
cho từng nhóm làm việc để mỗi thành viên trong nhóm hiểu được cơng việc cần
phải làm và mô tả một cách cụ thể cách thực hiện các nhiệm vụ đó. Cần lưu ý là
nếu khơng đề ra nhiệm vụ rõ ràng thì khơng có được kết quả thuyết phục.
- Định thời gian làm việc của mỗi nhóm.
- Nêu cách thức làm việc của nhóm
- Cung cấp các thông tin liên quan với chủ đề.
Bước 2: Chia nhóm
- Xác định số lượng người của mỗi phù hợp với yêu cầu làm việc.

4


- Cung cấp những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của nhóm.
Bước 3: Làm việc trong nhóm
- Các nhóm tiến hành làm việc theo nhóm
- Giáo viên tham gia quản lý và định hướng làm việc cùng các nhóm, hỗ trợ cho
các nhóm khi cần thiết.
Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm. Các nhóm
khác đóng góp ý kiến và tham gia tranh luận.
Bước 5: Giáo viên tổng kết và rút ra kết luận về đề tài đã đưa ra.
* Một số yêu cầu khi tiến hành thảo luận nhóm:
- Chia nội dung bài dạy thành những vấn đề nhỏ có liên kết với nhau.
- Chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ.

- Mỗi nhóm cử ra một nhóm trưởng và một thư ký.
- Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, các nhóm.
- Trong mỗi chủ đề thảo luận, nên thực hiện theo quy trình chung của thảo luận.
- Các sản phẩm được giới thiệu và trình bày trước nhóm, lớp.
- Đảm bảo yếu tố cạnh tranh và thi đua trong các nhóm.
- Đảm bảo yếu tố thông tin phản hồi từ các nhóm.
- Giáo viên đóng vai trị trọng tài, cố vấn, kiểm tra, kết luận.
2.1.5. Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm.
+ Đối với học sinh:
Là trường học rất tốt về tư duy logic, về cách đào sâu và trau rồi kiến thức.
Giúp cho học sinh bước đầu biết nêu và giải quyết vấn đề khoa học, biết phân
tích, đánh giá, nhận xét những nhận định của người khác và bảo vệ ý kiến của
mình với những suy luận có căn cứ.
Qua thảo luận nhóm giúp học sinh hình thành giao tiếp, tổ chức lãnh đạo,
khả năng tư duy, tinh thần hợp tác, trao đổi, giúp đỡ, hoà nhập cộng đồng.
+ Đối với giáo viên:
Giúp giáo viên có điều kiện bổ sung và mở rộng những kiến thức.
Giúp giáo viên đánh giá sự tiếp thu và trình độ tư duy của học sinh.
Giáo viên có điều kiện trực tiếp uốn nắn những tri thức sai lệch, không
chuẩn xác và định hướng kiến thức cần thiết cho học sinh.
Thảo luận nhóm cịn là nơi áp dụng và kiểm nghiệm tính đúng đắn của
những phương pháp và phương thức giảng dạy và học tập có tính đặc thù của
mơn học, cũng như đối với phần, chương, mục của bài giảng.
2.1.6. Biện pháp thực hiện.
Có rất nhiều cách thức khác nhau để giáo viên có thể nâng cao hiệu quả
của những tiết thảo luận, nếu như giáo viên là người có tâm huyết, được đào tạo
tốt, nắm chắc quy trình và có biện pháp tổ chức thảo luận hữu hiệu thì người dạy
có thể phát huy tối đa mặt tích cực của phương pháp thảo luận nhóm, nó là
phương pháp có nhiều ưu việt, nó đã phát huy được tính tích cực, tự giác của
người học và khả năng thực thi tương đối cao so với các phương pháp khác. Để

sử dụng có hiệu quả phương pháp này trong giảng dạy môn Vật lí, theo tơi giáo
viên cần phải:

5


Thứ nhất: Nắm được những nguyên tắc trong việc xây dựng quy trình thảo
luận nhóm, bao gồm:
− Ngun tắc đảm bảo mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
− Ngun tắc đảm bảo hài hịa giữa các hình thức dạy và học.
− Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
− Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế.
− Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện.
Thứ hai: Xây dựng quy trình thực hiện phương pháp thảo luận nhóm.
Theo tơi quy trình này là một hệ thống bao gồm 3 giai đoạn và 10 bước,
được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Bước
1

Giáo viên

Giai đoạn

Xác định mục tiêu bài học

Học sinh
Xác định nhiệm vụ bài
học

2


Xây dựng, thiết kế nội
dung bài học

3

Lựa chọn phương pháp,
phương tiện

4

Thành lập nhóm, giao
nhiệm vụ

Gia nhập nhóm, nhận
nhiệm vụ, tự nghiên cứu

5

Tổ chức thảo luận theo cặp

Hợp tác với bạn cùng bàn

6

Tổ chức thảo luận trong
nhóm

7


Tổ chức thảo luận giữa các
nhóm

Tham gia thảo luận lớp

8

Trọng tài, cố vấn, kiểm tra

Tự kiểm tra, đánh giá

9

Tổng kết, nhận xét, đánh
giá chung

10

Giao nhiệm vụ cho bài học
mới

Lập kế
hoạch thảo
luận

Thực hiện
nội dung
thảo luận

Tổng kết,

đánh giá

Nghiên cứu nội dung bài
học
Lựa chọn phương pháp,
phương tiện

Hợp tác với bạn trong
nhóm

Tóm tắt rút ra kết luận,
kinh nghiệm
Tiếp nhận nhiệm vụ của
bài học

(Sơ đồ: Tích hợp q trình dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm)
Thứ ba: Chuẩn bị những điều kiện cần thiết:
Phương pháp thảo luận nhóm thành cơng hay khơng cịn tùy thuộc vào sự
chuẩn bị của giáo viên và học sinh. Nếu giáo viên chuẩn bị tốt, dự kiến được
tình huống xảy ra và có những biện pháp xử lí kịp thời cũng như có sự hợp tác
từ học sinh thì phương pháp thảo luận nhóm sẽ mang lại kết quả cao. Vì vậy,
trước khi lên lớp, giáo viên cần chuẩn bị tốt các nội dung sau:

6


− Mục tiêu của hoạt động nhóm bài học này là gì?
− Những vấn đề thảo luận trong nhóm là những vấn đề gì?
− Nên chia lớp ra làm mấy nhóm?
− Hoạt động này có phù hợp với số lượng học sinh trong nhóm khơng?

− Hoạt động này cần bao nhiêu thời gian?
− Tất cả học sinh tham gia có thu được lợi ích từ hoạt động này khơng?
− Thiết bị dạy học cần dùng là những thiết bị gì?
− Dự kiến tình huống xảy ra và cách giải quyết.
− Học sinh phải chuẩn bị những gì?
− Soạn giáo án cho phù hợp với việc thảo luận nhóm.
− Chuẩn bị những phương án dự bị…
Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần nhắc nhở học sinh chuẩn bị trước các nội
dung sau:
− Thuộc bài cũ và chuẩn trước bị bài mới.
− Làm những bài tập của giờ lần trước (nếu có)
− Chuẩn bị những thứ cần thiết mà giáo viên đã dặn dị…
2.1.7. Một số giải pháp.
Việc phân chia nhóm thường dựa trên: số lượng học sinh của lớp học, đặc
điểm học sinh và chủ đề bài học. Cách chia nhóm như thế nào là hợp lí: có thể
theo một tiêu chuẩn nào đó của bài học hay của giáo viên và cũng có thể hồn
tồn ngẫu nhiên hoặc có thể theo số điểm danh, theo giới tính, theo vị trí ngồi…
Giáo viên giao câu hỏi cho từng nhóm (có thể chiếu lên máy chiếu, viết lên
bảng phụ, viết vào giấy giao cho từng nhóm…) hướng dẫn học sinh cách thực
hiện, phân bố thời gian hợp lí, giải đáp thắc mắc của học sinh trước khi chính
thức đi vào hoạt động, đồng thời ghi lại chủ đề và chỉ dẫn lên bảng, máy chiếu
hay thiết bị khác…
Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số các cách chia nhóm
sau đây (tuỳ theo đặc điểm của lớp và và nội dung bài học):
Cách 1: Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận:
Với cách này giáo viên có thể chia theo chỗ ngồi 2 bàn quay lại thành một
nhóm nhỏ (khoảng 6-8 học sinh) để thảo luận về một khía cạnh xoay quanh một
vấn đề nào đó. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình
bày ý kiến của cả nhóm cho cả lớp nghe.
Cách 2: Chia nhóm theo tổ:

Nhóm này được xây dựng dựa trên các tổ đã được chia sẵn trên lớp để
thảo luận các vấn đề giáo viên giao cho các nhóm (tùy theo đặc điểm của lớp mà
có các nhóm tương ứng, thơng thường trong lớp học có 4 tổ giáo viên sẽ chia
làm 4 nhóm để thảo luận)
Cách 3. Chia nhóm theo sở thích:
Cách này thực hiện dựa trên việc các học sinh tự do lựa chọn để tạo thành
một nhóm và giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện trong một thời

7


gian nhất định (có thể quan sát, tìm hiểu một vấn đề nào đó), kết quả sẽ được đại
diện của mỗi nhóm trình bày trong giờ học sau.
Cách 4: Chia nhóm đánh giá:
Một nhóm chịu trách nhiệm thảo luận một chủ đề nào đó và một nhóm khác
có trách nhiệm phê bình, nhận xét và đánh giá ý kiến trình bày của nhóm kia.
Cách 5: Giảng – Viết - Thảo luận:
Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi bằng cách đưa ra các phương án lựa
chọn và yêu cầu học sinh giải thích tại sao phải chọn phương án đó (cách này
thực hiện sau mỗi bài học), sau khi mỗi cá nhân xử lí các câu hỏi thì so sánh với
các học sinh khác. Sau đó, giáo viên tổ chức thảo luận để kiểm tra các câu trả lời
hợp lí.
* Về nội dung và thời gian thảo luận:
Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm
của lớp học.
2.1.8. Vai trị của giáo viên và nhóm trưởng.
- Vai trị của giáo viên:
Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người
hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận

biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp thời
để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên
cần:
- Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được
tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di
chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp.
- Lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó giáo viên có
thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học sinh, hướng
thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.
- Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động khơng? Nếu có,
giáo viên tìm cách đưa các em vào khơng khí chung của nhóm.
Thứ hai: Nhận biết bầu khơng khí xem các nhóm hoạt động “thật” hay
“giả”.
Thứ ba: Có khi vấn đề giáo viên đặt ra là nguyên nhân gây nên sự thay đổi
khơng khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề q khó học sinh khơng đủ khả
năng giải quyết, ngược lại vấn đề quá dễ khiến học sinh khơng có gì phải làm.
Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu khơng khí
trong lớp, lúc này giáo viên cần phải có sự điều chỉnh kịp thời.
Thứ tư: Khen ngợi, khuyến khích và gợi ý nếu thật sự cần thiết.
Thứ năm: Nhắc thời gian để các nhóm hồn thành phần hoạt động của mình
đúng thời gian quy định.
Thứ sáu: Trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ, giáo viên cần đi vịng quanh
các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo
viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm.

8


- Vai trị của nhóm trưởng:
Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành

viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với
nội dung đã giao.
Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các
thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng
người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận
của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít nói,
rụt rè phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm.
Như vậy, vai trị của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá giảng
dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh để
lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng khơng phải là
người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận.
* Trình bày kết quả thảo luận:
Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời,
viết hoặc vẽ lên giấy khổ to…có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có
thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau...Các nhóm trình
bày kết quả thảo luận trước lớp. Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận. Cho
HS ghi nội dung bài học vào vở.
2.2. Thực trạng của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học vật lý ở trường THPT.
Trong những năm gần đây, phương pháp thảo luận nhóm được giáo viên
trên cả nước cũng như giáo viên trường THPT đã sử dụng trong nhiều giờ dạy.
Khi dự giờ các tiết học có sử dụng phương pháp này, chúng tơi thấy có những
tiết dạy thành công do giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Song có một số tiết dạy chưa thật sự
thành công khi vận dụng phương pháp này.
2.2.1 Về phía giáo viên.
Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên còn lúng túng ở một
số thao tác sau:
Thao tác lựa chọn vấn đề thảo luận: việc lựa chọn vấn đề thảo luận chưa
mang tính chất tranh luận, hấp dẫn nên chưa khơi dậy tính tích cực của học sinh.

Việc lựa chọn vấn đề thảo luận là khâu then chốt quyết định sự thành bại của
phương pháp này. Vấn đề khơng hay, q dễ hoặc q khó khơng phù hợp với
trình độ học sinh sẽ khơng huy động, thu hút được học sinh tập trung thảo ln,
nếu có thì cũng chỉ mang tính chất đối phó.
Thao tác chia nhóm: có trường hợp chia nhóm quá lớn hoặc quá nhỏ, không
phù hợp với vấn đề cần thảo luận và đặc điểm của lớp học. Việc chia nhóm cịn
đơn điệu, chủ yếu chia theo bàn (2 bàn/nhóm).
Thao tác chọn nhóm trưởng: nhóm trưởng khơng do nhóm tự bầu hoặc ln
chuyển giữa các thành viên trong nhóm mà do giáo viên chọn một học sinh khá
trong nhóm chuyên trách. Điều này khiến cho các học sinh khác trong nhóm mất

9


đi cơ hội thể hiện mình cũng như cơ hội rèn luyện năng lực trình bày vấn đề
trước nhóm và tập thể lớp.
Thao tác quan sát, hỗ trợ học sinh khi thảo luận: thơng thường, các lớp đều
có số lượng học sinh khá đông (trên 40 em). Một số giáo viên khi giao nhiệm vụ
xong thường ngồi tại chỗ nên không quan sát, bao quát hết được học sinh trong
lớp làm gì trong thời gian thảo luận, dẫn tới tình trạng có học sinh làm việc
riêng, nói chuyện trong thời gian này. Giáo viên cũng khơng nắm bắt được
những khó khăn, lúng túng của học sinh trong quá trình thảo luân để có sự gợi ý,
hỗ trợ kịp thời.
Thao tác tổng kết: sau khi viết phương án trả lời ra bảng hoặc ra giấy, nhóm
trưởng thay mặt nhóm đọc kết quả thảo luận trước lớp hoặc viết lên bảng. Giáo
viên gọi học sinh khác nhận xét, bổ sung và kết luận. Thao tác này được lặp đi
lặp lại khá đơn điệu, nhàm chán.
2.2.2. Về phía học sinh.
Trong thời gian thảo luận, chỉ có số ít học sinh làm việc thật sự, cịn thường
ngồi chơi, nói chuyện, làm việc riêng. Một số học sinh không ý thức được sự

cần thiết phải hợp tác để chiếm lĩnh tri thức nên nhiều khi các em biến hoạt động
thảo luận thành cơ hội để tán gẫu, lãng phí thời gian, gây ồn ào, ảnh hưởng tới
lớp khác.
Câu trả lời của học sinh thường lặp lại những kiến thức trong sách giáo
khoa, thiếu sức sáng tạo.
Vì những hạn chế trên mà phương pháp thảo luận nhóm thường được vận
dụng mang tính hình thức, đối phó, chủ yếu trong các giờ hội giảng, hầu như rất
ít được vận dụng trong những giờ học bình thường. Mặt khác, thảo luận nhóm
là phương pháp mất nhiều thời gian mà quỹ thời gian dành giờ dạy Vật lí lại hạn
chế và số lượng học sinh trong lớp quá đông cũng là nguyên nhân dẫn đến việc
giáo viên ít vận dụng phương pháp này.
2.3. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giờ dạy Vật lí.
2.3.1 Những tiền đề thuận lợi cho việc vận dung phương pháp thảo
luận nhóm vào dạy Vật lí ở trường THPT.
Trường THPT chúng tơi là một trường có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ.
Có đầy đủ tất cả các thiết bị thí nghiệm cần thiết, mỗi phòng học đều được trang
bị một bộ máy tính và máy chiếu, những thiết bị này hỗ trợ đắc lực cho việc dạy
học nói chung và tổ chức thảo luận nhóm nói riêng.
Với sự mạnh dạn, quyết đốn… của ban giám hiệu trường chúng tơi hàng
tháng đều tổ chức thao giảng đổi mới phương pháp, dạy bài học minh họa, giải
đề giáo viên. Qua đó nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên và
cho học sinh thích nghi với phương pháp dạy học tích cực từ đó nâng cao hiệu
quả học tập của các em.
Riêng tổ Vật lí chúng tơi thường xun họp tổ trao đổi về phương pháp
thảo luận nhóm và vận dụng phương pháp để thiết kế từng bài cụ thể, sau đó để
một thành viên trong tổ dạy mẫu và những thành viên khác dự giờ nhận xét đánh
giá và rút kinh nghiệm.

10



Đối với một số học sinh, mơn lý rất khó để học tốt. Nhưng đối với tôi, môn
Vật li rất thú vị. Tơi cũng đã đạt được nhiều thành tích tốt với môn này như học
sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh…tôi muốn chia sẻ với các em học sinh những kinh
nghiệm học tập của tơi.
2.3.2. Các dạng bài có thể vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong giờ dạy Vật lí 11 cơ bản ở trường THPT.
2.3.2.1. Các bài thí nghiệm.
Khi dạy bài thí nghiệm Vật lí giáo viên cần đưa ra cho học sinh mục đích
thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm. Từ mục đích và dụng cụ thí nghiệm cùng với sự
dẫn dắt của giáo viên, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đưa ra
phương án thí nghiệm, từ đó giáo viên có thể tổng kết phương án của các nhóm
và đưa ra phương án tối ưu.
Ví dụ: Trong bài 12 sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản “thực hành: Xác định
suất điện động và điện trở trong của một pin điện hoá”: giáo viên nêu mục đích
của thí nghiệm là xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện
hoá, giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm, tác dụng của các dụng cụ đó. Sau đó
giáo viên yêu cầu học sinh “từ các dụng cụ thí nghiệm trên và qua nghiên cứu
thực tế, nghiên cứu sách giáo khoa trình bày phương án thí nghiệm Xác định
suất điện động và điện trở trong của một pin điện hố”.
Đối với thí nghiệm đồng loạt của trò để kiểm chứng, minh họa, khảo sát
quy luật, hiện tượng… Hoạt động này thường tiến hành khi nội dung của thí
nghiệm là đơn giản và có đủ dụng cụ cho các nhóm trong lớp tiến hành đồng
loạt. Khi tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt tại lớp cần lưu tâm
những điểm sau:
- Trước khi làm thí nghiệm: Giáo viên cần chia nhóm, giới thiệu mục đích thí
nghiệm, dụng cụ thí nghiệm, hướng dẫn học sinh quan sát kết quả cốt lõi của thí
nghiệm, nêu khoảng thời gian cho thí nghiệm.
- Trong khi làm thí nghiệm: Theo dõi hoạt động của các nhóm, hướng dẫn
những nhóm chưa làm được thí nghiệm, đặt câu hỏi cho các nhóm trong q

trình làm thí nghiệm.
- Kết thúc thí nghiệm: Hướng dẫn học sinh xử lí số liệu, rút ra kết luận, giáo
viên chốt lại.
2.3.2.2. Các tiết bài tập.
Giao phiếu học tập (hoặc chiếu lên máy chiếu hoặc bảng phụ) và chia
nhóm để học sinh giải bài tập tại lớp.
Trước khi tổ chức hoạt động này giáo viên có thể cho một học sinh lên
giải một bài tập hoặc hướng dẫn cả lớp giải chung một bài tập. Sau đó giáo viên
chuẩn bị các bài tập ra phiếu, chia lớp thành các nhóm để làm bài tập trong các
phiếu; Hoạt động này thường tiến hành khi GV đã tiến xong hoạt động 1 hoặc
hoạt động 2 ở trên. Để hoạt động này tiến hành có hiệu quả GV cần lưu ý:
- Số lượng bài tập trong phiếu phải phù hợp với trình độ của học sinh.
- Chia nhóm và giao nhiệm vụ thật cụ thể cho các nhóm (số lượng thành viên,
nhóm trưởng, các bài tập cần làm, thời gian hoàn thành...).

11


- Nên cho các nhóm làm bài tập trên bảng phụ, sau khi hồn thành đem lên trình
bày trên bảng; Theo dõi, bao quát hoạt động của các nhóm trong q trình giải
bài.
- Cho các nhóm cử người lên trình bày bài tập của nhóm mình, các nhóm khác
nhận xét.
- GV tổng kết và chốt lại bài tập, đánh giá về hoạt động của các nhóm.
2.3.2.3. Các tiết lý thuyết.
- Trước hết giáo viên cần xác định mục tiêu bài học, chọn câu hỏi thảo luận là
những câu hỏi có vấn đề, những câu hỏi mang tính chất tranh luận…
Ví dụ: trong bài 6 “Tụ điện” giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu ở nhà về
chức năng, cấu tạo, ứng dụng của tụ điện, sau đó yêu cầu học sinh thảo luận
nhóm và trả lời câu hỏi “em hãy trình bày sự hiểu biết của mình về tụ điện”. từ

những quan sát thực tế, học sinh có thể tự tìm ra câu trả lời mà khơng cần phụ
thuộc vào sách giáo khoa.
Hay bài 21 “Từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng đặc
biệt” giáo viên sau khi dạy xong có thể khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng
cách cho học sinh thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi “so sánh từ trường của dịng
điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng đặc biệt ”.
2.3.2.4 Dạng bài tập thực hiện ở nhà, tiết học sau trình bày.
Giáo viên cho các bài tập để mỗi nhóm chuẩn bị. Bài tập có thể là tìm
những vấn đề có liên quan đến bài học, hoặc sưu tầm tư liệu, hoặc tìm hiểu một
vấn đề, hoặc tồn bộ của bài học. Bài tập này có tác dụng giúp học sinh tìm hiểu
trước vấn đề, khi vào lớp học, các nhóm sẽ góp ý kiến bổ sung những mảng kiến
thức cịn thiếu, từ đó các em sẽ hiểu vấn đề hơn. Hạn chế của dạng bài tập này là
giáo viên khơng thể nắm bắt tình hình học nhóm của các em, do vậy sẽ có những
học sinh không tham gia trực tiếp với các bạn của mình để thảo luận.
2.3.3. Thực nghiệm giảng dạy.
Sáng kiến sau khi được áp dụng trong một thời gian. Tôi lấy Bài 6 “Tụ điện” để
đánh giá hiệu quả áp dụng sáng kiến.
TIẾT 9 - BÀI 6 – TỤ ĐIỆN
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Trình bày được cấu tạo của tụ điện, cách tích điện cho tụ.
- Nêu rõ ý nghĩa, biểu thức, đơn vị của điện dung.
- Viết được biểu thức tính năng lượng điện trường của tụ điện và giải thích được
ý nghĩa các đại lượng trong biểu thức.
2. Kĩ năng
- Nhận ra một số loại tụ điện trong thực tế.
- Giải bài tập tụ điện.
3. Thái độ:

12



- Thầy : Thực hiện việc truyền đạt kiến thức khoa
học ,logíc .
- Trò : Chú ý lắng nghe bài hoïc .
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên
- Một số loại tụ điện thực tế, đặc biệt là tụ xoay trong máy thu thanh.
- Dụng cụ: Thước kẻ, phấn màu.
2. Học sinh:
- Tìm hiểu về chức năng, cấu tạo cơng dụng và ứng dụng của tụ điện.
- Sưu tầm các loại tụ điện.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Ổn định lớp
2. Tiến trình bài học.
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ :
- Nêu định nghĩa hiệu điện thế và mối liên hệ giữa hiệu điện thế với cường độ
điện trường.
- Đặt vấn đề vào bài: Hiện nay tụ điện là một linh kiện điện tử không thể thiếu
trong các mạch điện tử. Vậy tụ điện có chức năng, nhiệm vụ, cấu tạo và hoạt
động như thế nào, thì bài hơm nay các em sẽ cùng thầy tìm hiểu về các vấn đề
này.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu tụ điện.
Hoạt động của giáo
Hoạt động của học
Nội dung
viên
sinh
- Yêu cầu học sinh thảo - Các nhóm tiến hành I. Tụ điện
luận nhóm tìm hiểu về hoạt động nhóm: Đọc 1. Tụ điện là gì ?

các vấn đề sau:
SGK, tìm hiểu, kết hợp
Tụ điện là một hệ hai vật
+ Tụ điện là gì, chức với kiến thức về tụ điện dẫn đặt gần nhau và ngăn
năng, cấu tạo?
đã chuẩn bị trước ở cách nhau bằng một lớp cách
+ Tụ điện phẳng là gì, nhà.
điện. Mỗi vật dẫn đó gọi là
kí hiệu của tụ điện?
- Các nhóm sau khi một bản của tụ điện.
+ Cách tích điện cho tụ thảo luận thống nhất ý
Tụ điện dùng để chứa điện
điện, các loại tụ điện kiến thì trình bày kết tích.
và ứng dụng của tụ quả của nhóm mình Tụ điện phẵng gồm hai bản
điện.
vào một tờ giấy A0.
kim loại phẵng đặt song song
+ Sau khi tích điện cho - Khi hết thời gian các với nhau và ngăn cách nhau
tụ điện, nếu nối hai bản nhóm sẽ lần luwotj bằng một lớp điện mơi.
bằng một dây dẫn thì trình bày kết quả của
Kí hiệu tụ điện
sẽ xảy ra hiện tượng nhóm mình, các nhóm
gì?
khác sẽ đưa ra ý kiến 2. Cách tích điện cho tụ
phản biện nếu có.
điện
- Giáo viên kết luận và Nối hai bản của tụ điện với
nhận xét về kết quả hai cực của nguồn điện.

13



làm việc của các nhóm
Độ lớn điện tích trên mỗi
tại lớp cũng như ở nhà. bản của tụ điện khi đã tích
điện gọi là điện tích của tụ
điện.
Hoạt động 3 : Tìm hiểu điện dung của tụ điện, các loại tụ và năng lượng điện
trường trong tụ điện.
Hoạt động của giáo
Hoạt động của học
Nội dung
viên
sinh
- Yêu cầu HS làm việc - Làm việc cá nhân: II. Điện dung của tụ điện
cá nhân, đọc sách giáo Đọc sách giáo khoa tìm 1. Định nghĩa
khoa tìm hiểu về điện hiểu về điện dung của Điện dung của tụ điện là đại
dung của tụ điện. Để tụ điện. Từ đó trả lời lượng đặc trưng cho khả
trả lời các câu hỏi sau: các câu hỏi
năng tích điện của tụ điện ở
+ Điện dung của tụ + Định nghĩa điện dung một hiệu điện thế nhất định.
điện là gì?
của tụ điện
Nó được xác định bằng
+ Cơng thức tính điện + Cơng thức tính điện thương số của điện tích của
dung của tụ điện?
dung của tụ điện
tụ điện và hiệu điện thế giữa
+ Đơn vị của điện + Đơn vị của điện dung hai bản của nó.
Q

dung?
+ Các loại tụ điện.
C=
U
+ Các loại tụ điện.
Đơn vị điện dung là fara
- Nhận xét các câu trả - Nhận xét các câu trả
(F).
lời của học sinh.
lời của ban.
1µ F = 10 −6 F
- Kết luận vấn đề.
1nF = 10−9 F

1 pF = 10−12 F

Giới thiệu thêm về
các ước của đơn vị của
điện dung.
Giới thiệu hiệu
điện thế giới hạn của tụ
điện.
Giới thiệu tụ xoay.

2. Các loại tụ điện
Thường lấy tên của lớp điện
môi để đặt tên cho tụ điện: tụ
Ghi nhớ các ước của khơng khí, tụ giấy, tụ mi ca,
đơn vị điện dung.
tụ sứ, tụ gốm, …

Ghi nhớ cơng thức
Trên vỏ tụ thường ghi cặp
tính. Nắm vững các đại số liệu là điện dung và hiệu
lượng trong đó.
điện thế giới hạn của tụ điện.
Người ta cịn chế tạo tụ điện
Quan sát, mơ tả.
có điện dung thay đổi được
gọi là tụ xoay.

Giới thiệu năng lượng Hiểu được các số liệu
điện trường của tụ điện ghi trên vỏ của tụ điện.
đã tích điện.
Quan sát, mơ tả.

14


2.3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm.
* Bảng kết quả khảo sát
Đồng ý
Khơng đồng Khơng có ý
Các lĩnh vực
ý
kiến
Số HS %
Số HS %
Số HS %
Học sinh thích giáo viên sử
30

75
10
25
0
0
dụng phương pháp TLN trong
giờ dạy Vật lí.
Sử dụng phương pháp TLN là
24
60
14
40
0
0
cần thiết trong việc học Vật lí.
Việc vận dụng phương pháp
36
90
4
10
0
0
TLN phát huy được tính thích
cực, chủ động, sáng tạo và tinh
thần tự học của học sinh.
Phương pháp TLN giúp phát
26
65
12
30

2
5
huy năng lực cộng tác, năng
lực giao tiếp cho học sinh.
TLN giúp học sinh nhớ kiến
32
80
8
20
0
0
thức lâu hơn.
Việc áp dụng phương pháp
40
100
0
0
0
0
TLN rất mất thời gian làm cho
giáo viên ít có thời gian giảng
bài sâu.
*Bảng thống kê điểm kiểm tra với đề bài:
Câu 1: Tụ điện phẳng là gì? Tụ điện phẳng có cấu tạo như thế nào?
Câu 2: Gọi Q, C và U là điện tích, điện dung và hiệu điện thế giữa hai bản của
một tụ điện. Phát biểu nào dưới đây là đúng?
A. C tỉ lệ thuận với Q.
B. C phụ thuộc vào Q và U.
C. C tỉ lệ nghịch với U.
D. C không phụ thuộc vào Q và U.

Lớp
Số
Điểm/số học sinh đạt điểm
Tổng
Điểm
HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 điểm
TB
Lớp thực 44 0 1 1 2 10 14 8 4 2 0
253
5.75
nghiệm
11A5
Lớp đối 43 0 4 3 10 11 9 5 1 0 0 209
4.86
chứng
11A9
Từ kết quả thực nghiệm trên, chúng ta có thể kết luận rằng đa số học
sinh thích giờ học có vận dụng phương pháp TLN. Phưng pháp này phát huy
được tính tích cực, chủ động của học sinh.
2.4. Hiệu quả của đề tài.
Tuy có rất nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có tính ưu việt nhất định
song phương pháp hoạt động nhóm tơi thấy có nhiều hiệu quả trong việc giảng

15


dạy bộ mơn Vật lí ở trường THPT vì nó đã phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của từng học sinh trong tiết học đồng thời cũng khắc phục được tính rụt
rè, nhút nhát, ngại đám đơng. Phương pháp này giúp học sinh tự mổ xẻ được chi
tiết của bài học rồi cùng nhau rút ra được các quan điểm chung và ý nghĩa của

bài học nên học sinh sẽ khắc sâu và nhớ lâu hơn.
Phương pháp này này đã được tôi áp dụng đối với 3 lớp 11 của trường
THPT trong năm học 2020 – 2021 này.
Trước khi áp dụng, để có được số liệu so sánh kết quả học tập của học sinh
3 lớp năm học 2020 – 2021. Tôi căn cứ vào kết quả học tập trong học kì I và học
kì II năm học 2020 – 2021 của học sinh 3 lớp và một số tiết kiểm tra khảo sát để
nắm được tình hình cụ thể của học sinh 3 lớp, kết quả được tổng hợp như sau:
* Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì khi chưa áp dụng SKKN
cho 3 Lớp 11(A5, A6, A9) năm học 2020 – 2021:
Lớp

Sĩ số

11 A5

44

11 A6

39

0 – 2.0
SL
2

2.5 – 3.0

%

SL

3

5

4,5
12,
8

3

7

3.5 – 4.5

%

SL

%

5.0 – 6.5
SL

4

9

10

5


6,8
12,
8

6

15,4

11

2

4,6

5

11,6

16

43

11 A9



%
22,
7

28,
2
37,
2

7.0 - 8.0
S
L
1
1
5
1
0

%

8.5– 10.0
SL

25 14
12,
8 7
23,
2 7

%
32
17,9
16,4


Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì sau khi áp dụng
SKKN cho 3 Lớp 11(A5, A6, A9) năm học 2020 – 2021:

Lớp

Sĩ số

11 A5

44

11 A6
11 A9

2.5 – 3.0

3.5 – 4.5

5.0 – 6.5

7.0 - 8.0

SL

0 – 2.0
%

SL

SL


%

SL

%

SL

1

2,3

0

0

2

4,6

11

0

0

2

5,1


1

2,6

19

0

0

1

2,3

4

9,3

19

25 14
48,
7 8
44,
1 11

%

39

43

8.5– 10.0

%
SL
31,
2 16
20,
5 9
25,
6 8

%
36,
9
23,
1
18,
7

KẾT QUẢ THỐNG KÊ TRƯỚC VÀ SAU KHI ÁP DỤNG SKKN:
• Trước khi áp dụng SKKN phần trăm về điểm số của các lớp như
sau:
0.0-3.0đ
3.0-4.9đ
5.0-8.0đ
8.0-10.0đ
Điểm
Lớp

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11 A5
11 A6
11 A9
Tổng

7
4
5
16

15,9
10,2
11,6
12,7

6
5
6
17

13,6
12,8

13,9
13,5

13
15
14
42

29,5
38,4
32,5
33,3

18
15
18
51

41
38,6
42
40,5

* Sau khi áp dụng SKKN phần trăm về điểm số của các lớp như sau:
0.0-3.0đ
3.0-4.9đ
5.0-8.0đ
8.0-10.0đ
Điểm
Lớp

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11 A5

2

4,5

3

6,8

18

40,9

21

47,8

16


11 A6

11 A9
Tổng

0
2
4

0
4,6
3,1

2
2
7

5,1
4,6
5,5

19
17
54

48,7
39,5
42,8

18
22
61


46,2
51,1
48,6

Từ kết quả thu được ở bảng trên ta nhận thấy có sự chuyển biến rõ rệt về
chất lượng học tập của học sinh. So sánh kết quả tương đối giữa 2 học kì ta thấy:
- Khi chưa thực hiện SKKN thì:
+ Mức điểm dưới 5 là: 33 hs (26,2%) + Mức điểm trên 5 là: 93 hs (73,8%)
- Sau khi thực hiện SKKN thì:
+ Mức điểm dưới 5 là: 11 hs (8,7%)
+ Mức điểm trên 5 là: 115 hs (91,2%)
Như vậy đối với một trường ven biển của tỉnh như trường THPT chúng
tơi, thì kết quả đó thật sự là niềm khích lệ rất lớn với những giáo viên như tơi.
3. KẾT LUẬN.
Tỉnh Thanh Hóa có rất nhiều trường thuộc vùng khó khăn như trường THPT
thì vấn đề quan trọng thường xuyên phải đối mặt là chất lượng học tập của học
sinh.
Các cấp có thẩm quyền tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp các thiết bị
cần có, hiện đại phù hợp với từng bộ mơn để giúp giáo viên có điện kiện nghiên
cứu và vận dụng vào cơng việc giảng dạy của mình được tốt hơn, giúp học sinh
có tiết học sinh động, dễ hiểu và đạt hiệu quả cao.
Vai trò của người giáo viên là hết sức to lớn, quyết định đến sự thành công
của hoạt động học tập của học sinh và chất lượng giáo dục. Trong giảng dạy
mơn Vật lí, giáo viên chỉ có nhiệt tình thơi chưa đủ, mà phải có PPDH theo
hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm, chính vì vậy giáo viên cần phải tích
cực hơn nữa trong phong trào đổi mới PP dạy, tạo hứng thú, say mê trong giờ
học mơn Vật lí.
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp giảng dạy
có hiệu quả nhằm khơi dậy sự nhiệt tình, tính năng động và sáng tạo của học

sinh, chúng ta cần khuyến khích học sinh tham gia thảo luận nhóm và học sinh
theo đó cũng có cơ hội trao đổi, học tập lẫn nhau. Đồng thời, học sinh cũng dần
dần làm quen với những tình huống phức tạp và có thật sẽ gặp trong cuộc sống
sau này. Cụ thể:
+ Xây dựng cho học sinh có được lối sống hịa nhập với cộng đồng, tinh
thần hợp tác, kĩ năng giao tiếp, tinh thần đoàn kết, sự phối hợp, hiểu biết về tinh
thần trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên từ đó tạo ra những giải
pháp mới cho mọi vấn đề khó khăn.
+ Kết quả học tập cao hơn.
+ Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng
tính khách quan khoa học.
+ Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ, nhớ nhanh và lâu hơn do
được trao đổi học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.

17


+ Nhờ khơng khí thảo luận nhóm cởi mở giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn
trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của
những thành viên khác.
Qua việc tìm hiểu cách vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giờ dạy
Vật lý, chúng tôi nhận thấy:
1. Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, phát
huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh, là một trong những phương
pháp thích hợp để vận dụng vào dạy Vật lí. Phương pháp này có thể giúp học
sinh tự giác, hứng thú tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức.
2. Dựa vào cơ sở lí luận của phương pháp thảo luận nhóm, chúng tơi đi sâu
vào nghiên cứu, đưa ra những nguyên tắc vận dung phương pháp thảo luận
nhóm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Vật lí là: khi vận dụng phương pháp này
cần chú trọng vào các khâu như xây dựng câu hỏi thảo luận, thành lập nhóm và

quan sát, hỗ trợ cũng như tổng kết đánh giá của giáo viên. Câu hỏi thảo luận
phải là câu hỏi mang tính vấn đề, có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái
chưa biết. Việc thành lập nhóm dựa trên số lượng học sinh trong lớp và nội dung
bài học. Giáo viên cần phải quan sát học sinh trong quá trình thảo luận và gợi
mở khi học sinh gặp phải bế tắc. Do sự thành công khi vận dung phương pháp
này nằm ở khâu đưa ra vấn đề thảo luận nên chúng tôi tiến hành xây dựng các
dạng bài tập có thể vận dụng với phương pháp này.
3. Cần lưu ý là phương pháp thảo luận nhóm khơng phải là phương pháp sư
phạm độc tơn. Nó cũng có những hạn chế nhất định. Trong q trình dạy Vật lí,
giáo viên cần vận dụng phối hợp nhiều phương pháp khác thì bài dạy mới mang
lại hiệu quả cao.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác
Phạm Thanh Vũ

18


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Sách giáo khoa Vật lí 11– Nhà xuất bản giáo dục;
2. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa 11;
trung học phổ thơng mơn Vật lí – Nhà xuất bản giáo dục;
3. Sách hướng dẫn giáo viên vật lý 11 – Nhà xuất bản giáo dục;
4. TS: Nguyễn Thị Phương Hoa – Lí luận dạy học hiện đại;
5. PGS-TS: Lê Đức Ngọc. Giáo dục đại học phương pháp dạy và học, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005;
6. PGS-TS: Vũ Hồng Tiến. Chuyên đề phương pháp giảng dạy, Nxb Đại
học sư phạm Hà Nội, 2005;
7. GS-TS: Thái Duy Tuyên –Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới
– NXB giáo dục 2008.
8. Nguyễn Thị Minh Phương - Cẩm nang phương pháp sư phạm – Nxb tổng
hợp TP Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Lăng Bình – Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học – Nxb Đại học sư phạm.
10. Doanh Chí – Phương pháp sáng tạo
-------------  -----------

19


20



×