Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải Pháp Hạn Chế Thông Tin Bất Cân Xứng Trong Thị Trường Bảo Hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN CÔNG TRƯỜNG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG
THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN:
TRƯỜNG HỢP TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh-Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN CÔNG TRƯỜNG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG
THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN:
TRƯỜNG HỢP TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN NGÃI



Tp. Hồ Chí Minh-Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ: “Giải pháp hạn chế thông tin bất cân
xứng trong thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện : Trường hợp tỉnh Tiền Giang” là cơng
trình nghiên cứu độc lập do chính tơi thực hiện với hướng dẫn khoa học của PGS. TS.
Nguyễn Văn Ngãi. Các số liệu được khảo sát từ thực tế và được xử lý trung thực,
khách quan.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2014
Tác giả

Trần Công Trường


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 7
2.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bảo hiểm y tế ........................................7
2.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng .....................................................................9
2.2.1 Giới thiệu sơ lược về thông tin bất cân xứng.....................................................9
2.2.2 Khái niệm về thông tin bất cân xứng ...............................................................11

2.2.3 Hệ quả của thông tin bất cân xứng ..................................................................11
2.3 Nghiên cứu thực nghiệm liên quan ....................................................................17
2.3.1 Nghiên cứu hiện tượng lựa chọn ngược ..........................................................17
2.3.2 Nghiên cứu hiện tượng rủi ro đạo đức .............................................................21
2.4 Mơ hình nghiên cứu .............................................................................................22
2.4.1 Hiện tượng lựa chọn ngược .............................................................................22
2.4.2 Hiện tượng rủi ro đạo đức ................................................................................27
2.5 Phương pháp thu thập dữ liệu và chọn mẫu ......................................................32
2.6 Công cụ xử lý số liệu và hồi quy các mơ hình ....................................................33
2.6.1 Cơng cụ hồi quy kiểm định mơ hình lựa chọn ngược......................................33
2.6.2 Cơng cụ hồi quy kiểm định mơ hình rủi ro đạo đức ........................................34
Tóm tắt Chương 2 : .................................................................................................... 34


CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
TỈNH TIỀN GIANG ....................................................................................................36
3.1 Tình hình thực hiện thông tin tuyên truyền bảo hiểm y tế tại tỉnh Tiền Giang
.......................................................................................................................................37
3.1.1 Phương thức thông tin tuyên truyền ................................................................38
3.1.2 Nội dung thông tin tuyên truyền ......................................................................38
3.2 Thực trạng tiếp nhận thông tin đối với bên mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện
.......................................................................................................................................39
3.3 Thực trạng thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện tỉnh Tiền Giang ....................40
Tóm tắt Chương 3 : ....................................................................................................45
CHƯƠNG 4 : THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG THỊ TRƯỜNG BẢO
HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN - TRƯỜNG HỢP TỈNH TIỀN GIANG ............... 46
4.1 Thống kê mô tả dữ liệu đã khảo sát ....................................................................46
4.1.1 Thu nhập bình quân .........................................................................................47
4.1.2 Giới tính ...........................................................................................................47
4.1.3 Tuổi ..................................................................................................................47

4.1.4 Tình trạng hơn nhân .........................................................................................48
4.1.5 Mức độ tin tưởng đối với bảo hiểm y tế .........................................................48
4.1.6 Trình độ học vấn ..............................................................................................49
4.1.7 Hiểu biết của người dân về chất lượng thuốc và bác sĩ nơi khám bệnh ..........50
4.2 Kết quả nghiên cứu...............................................................................................51
4.2.1 Kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược ............................................................51
4.2.2 Kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức ...............................................................59
Tóm tắt Chương 4 : ....................................................................................................66
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 67
5.1 Kết luận ..............................................................................................................67
5.2 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYTTN

Bảo hiểm y tế tự nguyện

BHYTBB

Bảo hiểm y tế bắt buộc


KCB

Khám chữa bệnh

KCB BHYT

Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

KCB BHYTTN

Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tự nguyện

UBND

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp các biến trong mơ hình (2.1).................................................... 24
Bảng 2.2 Tổng hợp các biến trong mơ hình (2.2).................................................... 29
Bảng 3.1 Tình hình thực hiện thơng tin tuyên truyền bảo hiểm y tế tự nguyện giai
đoạn 2009-2012 ........................................................................................................... 38
Bảng 4.1 Tổng hợp số liệu điều tra về giới tính ...................................................... 47
Bảng 4.2 Tổng hợp số liệu điều tra về tình trạng hơn nhân .................................. 48
Bảng 4.3 Tổng hợp số liệu điều tra về sự tin tưởng đối với bảo hiểm y tế ........... 48
Bảng 4.4 Tổng hợp số liệu điều tra về trình độ học vấn ........................................49
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mơ hình ........................................................................... 51
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mơ hình ........................................................................... 60



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1 Chi phí sức khỏe mong đợi........................................................................ 13
Hình 2.2 Tổn thất do tiêu dùng q mức hàng hóa cơng......... Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.3 Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 32
Hình 3.1 Số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành trong giai đoạn 2008-2012 .............. 41
Hình 3.2 Cân đối thu, chi Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của tỉnh Tiền
Giang ............................................................................................................................ 41
Hình 3.3 Chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tự nguyện của tỉnh Tiền Giang ...
...................................................................................................................................... 42
Hình 3.4 Tần suất khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai nhóm tham gia bảo
hiểm y tế ....................................................................................................................... 43
Hình 3.5 Chi phí khám chữa bệnh bình quân của một thẻ bảo hiểm y tế ............ 44
Hình 4.1 Tổng hợp điều tra tiêu chí hiểu biết về thuốc và bác sĩ .......................... 50


1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do thực hiện đề tài
Trong thị trường hàng hóa nói chung, giao dịch mua bán giữa người mua và
người bán trở nên dễ dàng và bình đẳng hơn khi họ nắm rõ thông tin về nhau. Một
thơng tin đầy đủ về kiểu dáng, cơng nghệ, cịn mới hay đã qua sử dụng của sản
phẩm giúp người mua đưa ra quyết định đúng đắn trong giao dịch mua bán của
mình. Ngược lại, một sự bưng bít thơng tin có thể dẫn tới quyết định sai lầm, khi đó,
người mua sẽ phải mua nhầm những sản phẩm kém chất lượng với giá khơng tương
xứng.
Về phía người bán, việc bưng bít thơng tin trong giao dịch giúp họ bán được

sản phẩm với mức giá cao nhất có thể trong khi chất sản phẩm thực tế không tương
xứng, việc này trong một giai đoạn nào đó sẽ mang lại lợi nhuận cao nhưng một khi
người mua biết rõ thông tin về sản phẩm mà họ đã phải mua nhầm thì hậu quả tất
yếu là sản phẩm sẽ bị tất cả người tiêu dùng từ chối, lúc này hành vi của người bán
có thể được gọi là vơ đạo đức. Các biểu hiện đó chính là sự hiện diện của thơng tin
bất cân xứng trong thị trường hàng hóa.
BHYTTN là một dạng hàng hóa được Chính phủ bán cho người dân để tạo
điều kiện thuận lợi cho họ được chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, nhằm mục
đích đảm bảo an sinh xã hội. Chính sách này được Chính phủ chính thức triển khai
từ giữa năm 2005 thông qua việc ban hành Nghị định số 63/2005/NĐ-CP với những
quy định khuyến khích người dân mua BHYTTN. Ngày 24/8/2006, liên bộ Tài
chính-Y tế ban hành Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn
BHYTTN, trong đó có 2 điểm quan trọng: thứ nhất, quy định tỷ lệ tham gia
BHYTTN tối thiểu của hộ gia đình là 10% tổng số thành viên trong hộ, 30% thành
viên trong các hội, đoàn thể, và 10% số học sinh, sinh viên trong trường; thứ hai,
mức phí BHYTTN được xác định chủ yếu trên khả năng đóng góp mà khơng dựa


2

trên cơ sở nhu cầu chi phí y tế của cộng đồng tham gia bảo hiểm. Việc quy định tỷ
lệ tối thiểu và mở rộng đối tượng tham gia là các Hội có xác suất bệnh tật cao như
Hội người cao tuổi, Hội người tàn tật…trong khi khơng có cơ chế đảm bảo cho các
Hội khác gồm các thành viên khỏe mạnh tham gia để đảm bảo nguyên tắc chia sẻ
cộng đồng, nghĩa là người khỏe mạnh chia sẻ chi phí cho người đau ốm. Điều này
tạo điều kiện cho việc người có bệnh mới mua thẻ, họ thường xuyên đi khám bệnh
hơn, dẫn đến tình trạng bội chi Quỹ KCB BHYT.
Báo cáo kết quả giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT giai đoạn
2009-2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc sử dụng Quỹ BHYT đã
đánh giá nhóm người tham gia BHYTTN có số chi phí KCB gấp 3 lần số tiền đóng

BHYT do “ốm nặng mới mua BHYT” và “có tình trạng lạm dụng BHYT về phía
cán bộ y tế cũng như người có thẻ BHYT. Những vi phạm phổ biến là lạm dụng xét
nghiệm, thuốc, hóa chất, vật tư y tế, kê đơn thuốc ngoài danh mục cho phép, kê
khống tiền thuốc, bệnh nhân nằm ghép nhưng vẫn thanh toán 1 người/1 giường
bệnh, lập hồ sơ bệnh án khống (như làm giả kết quả xét nghiệm), có nơi cán bộ y tế
ở bệnh viện sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người thân để làm thủ tục lấy thuốc ở
bệnh viện, người có thẻ bảo hiểm y tế lạm dụng thơng qua việc cho mượn thẻ, đi
khám nhiều nơi trong ngày (nhất là các bệnh mãn tính), cho thuê thẻ bảo hiểm y tế
và thuê người bị bệnh mãn tính đi KCB để lấy thuốc (theo kiểm tra của BHXH Việt
Nam), “có trường hợp thẻ BHYT ở tỉnh Đồng Nai được sử dụng 157 lần KCB trong
năm”.
Đó là thực trạng chung ở toàn quốc, riêng tại tỉnh Tiền Giang, từ năm 2006
đến nay liên tục có tình trạng vượt Quỹ KCB BHYT, trong đó, chi phí chi trả cho
người có thẻ BHYTTN cao và liên tục bị mất cân đối thu chi. Bên cạnh đó, số lần
khám bệnh trung bình của người có thẻ BHYTTN cao hơn gấp 2 lần so với người
có thẻ BHYT bắt buộc (Bảng 3.4).
Sức khỏe tốt hay xấu chính là thơng tin mà người bảo hiểm cần biết để quyết
định xem liệu là họ có nên bán bảo hiểm hay không. Để biết được thông tin này,


3

người bảo hiểm thường yêu cầu người được bảo hiểm phải kiểm tra sức khỏe, nếu
sức khỏe người được bảo hiểm (người mua) là xấu thì người bảo hiểm (người bán)
sẽ từ chối cung cấp gói bảo hiểm để tránh rủi ro phải trả chi phí quá nhiều cho
người mua. Đó là việc mà các cơng ty bảo hiểm thương mại thực hiện.
Tuy nhiên, đối với giao dịch mua bán thẻ BHYTTN, người bán là Chính phủ
mà đại diện là cơ quan BHXH, thông tin về sức khỏe của người mua hiện tại không
được xem là điều kiện để người bán quyết định cho việc có nên bán thẻ hay khơng
thì rõ ràng là có sự bất cân xứng thơng tin trong giao dịch này, chỉ những người có

đau bệnh mới mua BHYTTN, thị trường lúc này sẽ tồn tại cái gọi là hiện tượng lựa
chọn ngược (adverse selection).
Sau khi được bảo hiểm rồi, người mua thường có xu hướng ỷ lại dù sao thì đã
có bảo hiểm gánh lấy rủi ro cho mình rồi, khơng phải lo nữa. Đó chính là tâm lý ỷ
lại, hay cịn được gọi là rủi ro đạo đức (moral hazard). Một ví dụ điển hình là, trong
bảo hiểm mất xe, người mua bảo hiểm sẽ ít quan tâm giữ gìn chiếc xe mình hơn so
với trước khi mua bảo hiểm, nếu như xe mất cũng đã có bên bảo hiểm bồi thường.
Đối với người mua BHYTTN, sau khi có thẻ đã có hiệu lực sử dụng, họ ít
quan tâm đến việc tự giữ gìn sức khỏe, khi có bệnh bất kể là bệnh gì họ cũng đi
khám BHYT, làm cho số lần khám bệnh trung bình tăng cao, người bệnh mãn tính
thậm chí khơng có bệnh cũng đến bệnh viện nhờ bác sĩ kê đơn, nhận thuốc về bán
thu lợi, và còn nhiều hành vi mà bên bán rất khó để kiểm sốt và ngăn chặn, thị
trường lúc này sẽ tồn tại hiện tượng tâm lý ỷ lại hay còn gọi là rủi ro đạo đức.
Hai hiện tượng trên là hệ quả của bất cân xứng thông tin trong thị trường
BHYTTN.
Từ thực trạng, hai câu hỏi mà tác giả đặt ra là:
1. Có phải tình trạng những người có sức khỏe khơng tốt mới mua BHYTTN
xảy ra đối với tỉnh Tiền Giang?


4

2. Việc đi khám bệnh nhiều lần sau khi sở hữu thẻ BHYTTN thực sự diễn ra
tại tỉnh Tiền Giang?
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, ở góc độ của nhà quản lý trong ngành
BHXH, tác giả thực hiện kiểm định một cách khoa học về sự tồn tại của sự lựa
chọn ngược và rủi ro đạo đức trong thị trường BHYTTN tại một địa phương cụ thể
(tỉnh Tiền Giang), từ đó đề xuất giải pháp thích hợp cho việc quản lý hoạt động của
thị trường này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định có tồn tại hay khơng hiện tượng lựa chọn ngược trong thị trường
BHYTTN tại tỉnh Tiền Giang.
- Xác định có tồn tại hay khơng hiện tượng rủi ro đạo đức trong thị trường
BHYTTN tại tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan để hạn chế thông tin bất cân xứng
trong thị trường BHYTTN tỉnh Tiền Giang, nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động
của cơ quan BHXH.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giải pháp hạn chế thông tin bất cân
xứng trong thị trường bảo hiểm y tế tự nguyện tỉnh Tiền Giang.
Phạm vi của nghiên cứu giới hạn trong địa bàn tỉnh Tiền Giang. Một địa
phương có xảy ra tình trạng bội chi Quỹ KCB BHYT trong thời gian gần đây.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định lượng dựa vào mơ hình kinh
tế lượng của Nguyễn Văn Ngãi và Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2012) nghiên cứu thông
tin bất cân xứng trong thị trường BHYTTN của tỉnh Đồng Tháp gồm: mơ hình kiểm
định hiện tượng lựa chọn ngược và mơ hình kiểm định hiện tượng rủi ro đạo đức.


5

Sử dụng kỹ thuật biến giả: trong hai mơ hình này, một số biến là biến định
tính nên để lượng hóa chúng dùng cho phân tích hồi quy mơ hình kinh tế lượng, tác
giả có sử dụng kỹ thuật biến giả có 2 thuộc tính: D=1 và D=0.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện bằng cách phát phiếu điều tra số
người đang khám chữa bệnh có BHYT tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang,
Trung tâm y tế Thành phố Mỹ Tho và Trung tâm y tế huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang, sau đó kết hợp kiểm tra trên hồ sơ thanh toán khám chữa bệnh của họ để
đảm bảo tính chính xác cho các phiếu điều tra thu thập được. Loại bỏ các phiếu điều
tra ghi không đầy đủ thông tin cho đến khi đủ 150 mẫu theo yêu cầu cho phân tích

hồi quy.
1.5 Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 5 Chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Chương này, tác giả nêu lên lý do
chọn đề tài nghiên cứu là trong bối cảnh có sự vượt quỹ khám chữa bệnh từ khi
BHYTTN được bán trên thị trường tỉnh Tiền Giang, từ đó đưa ra mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu, trong chương này, tác giả
trình bày lý thuyết nền, kết quả các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan và lựa
chọn mơ hình nghiên cứu cho luận văn. Trình bày phương pháp chọn mẫu, dữ liệu
và cách xử lý dữ liệu và thực hiện đo lường tác động của hai hiện tượng: lựa chọn
ngược và rủi ro đạo đức nhằm mục đích chứng minh sự hiện diện của chúng trong
thị trường BHYTTN tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Thực trạng thị trường BHYTTN Tiền Giang: Chương này tác giả
phân tích số liệu thứ cấp so sánh về BHYTBB và BHYTTN bằng các hình vẽ.
Chương 4: Thông tin bất cân xứng trong thị trường bảo hiểm y tế tự nguyệnTrường hợp tỉnh Tiền Giang: tác giả trình bày kết quả hồi qui kiểm định hiện tượng
lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức, từ đó đưa ra giải pháp cho nhà quản lý về lĩnh


6

vực BHYTTN nhằm hạn chế thông tin bất cân xứng trong thị trường BHYTTN nói
chung và cho tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: tổng kết nghiên cứu, tóm lược lại những
vấn đề đã đạt được và chưa được của nghiên cứu, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo.


7


Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Lý thuyết kinh tế tân cổ điển giả định trong thị trường thì người bán và người
mua có thơng tin hồn hảo về ba chủ thể: một là: đối tác bên kia trong giao dịch; hai
là: chất lượng, đặc điểm của hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi; và ba là cấu trúc
của thị trường. Nếu việc có được thơng tin là dễ dàng thì giao dịch mua bán sẽ trở
nên công bằng hơn, giá cả tương xứng với chất lượng. Tuy nhiên, trong thực tế luôn
tồn tại việc thông tin bị che đậy gây méo mó thị trường, ví dụ như trong thị trường
hàng hóa, khi thơng tin bị che đậy sẽ làm người mua khó phân biệt được giữa sản
phẩm có chất lượng tốt với những sản phẩm có chất lượng xấu. Trong thị trường lao
động, người sử dụng lao động thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định kỹ
năng và năng lực của người lao động trước khi tuyển dụng họ. Còn trong thị trường
bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải gánh chịu những khoản chi phí đền bù cho những
rủi ro từ người được bảo hiểm. Trong thị trường BHYT, đặc biệt là BHYTTN cũng
vậy, do được cung cấp cơng cộng nên Chính phủ phải chịu gánh nặng bội chi Quỹ
KCB BHYT bởi thông tin về sức khỏe của người mua không minh bạch. Cơ sở lý
thuyết về thông tin bất cân xứng được ứng dụng để nghiên cứu hiện tượng lựa chọn
bất lợi và rủi ro đạo đức trong thị trường BHYTTN tại tỉnh Tiền Giang được tác giả
trình bày theo phần tiếp theo.
2.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bảo hiểm y tế
-Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật.(Luật BHYT , 2008)
-Bảo hiểm y tế bắt buộc: là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ
sở bắt buộc của người tham gia.


8

Loại hình bảo hiểm này bắt buộc những người tham gia phải trích một phần

từ thu nhập được trả từ đơn vị mà họ làm việc, hoặc được Nhà nước hỗ trợ tồn bộ
hay một phần chi phí bằng Ngân sách nhà nước để mua thẻ BHYT. Do đó, trong
loại hình BHYT bắt buộc, bao gồm cả người khỏe mạnh và người bệnh tật cùng
tham gia nên rủi ro bội chi quỹ BHYT là thấp.
-Bảo hiểm y tế tự nguyện: là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên cơ
sở tự nguyện của người tham gia.
Người dân không thuộc đối tượng tham gia BHYTBB sẽ được mua thẻ
BHYTTN theo mức phí được quy định riêng cho loại hình này. Mỗi người trong hộ
gia đình đều đươc quyền mua thẻ BHYTTN với mức phí giảm dần từ người thứ hai
trở đi nếu những người này có cùng chung hộ khẩu. Tuy mức cung về thẻ BHYTTN
luôn đáp ứng cho cầu, nhưng do nhu cầu cịn hạn chế nên tình trạng người mua đa
số là người có bệnh, thậm chí khi mắc bệnh phải nằm viện mới mua thẻ.
-Bảo hiểm y tế toàn dân: là việc các đối tượng đều tham gia BHYT theo
quy định của Luật BHYT năm 2008.
-Quỹ bảo hiểm y tế: là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo
hiểm y tế và các nguồn thu nhập hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả cho chi phí
khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy
cho tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo
hiểm y tế.
-Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế: là quỹ thành phần của quỹ BHYT,
quỹ này bằng 90% số tiền thu BHYT được để lại cho cơ quan BHXH tỉnh quản lý
phục vụ cho khám bệnh, chữa bệnh.
-Giám định bảo hiểm y tế: là hoạt động chuyên môn do tổ chức bảo hiểm y
tế tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm
y tế, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.


9

2.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng

2.2.1 Giới thiệu sơ lược về thông tin bất cân xứng
Lý thuyết về thông tin bất cân xứng được Akerlof (1970), nhà kinh tế học
người Mỹ đưa ra trong The market for “Lemons”: Quality Uncertainty and The
Market Mechanism. Trong bài nghiên cứu này, Akerlof (1970) đề cập đến thị
trường xe đã qua sử dụng ở Mỹ bằng ví dụ thực tế trong thị trường này bao gồm hai
loại xe tốt và xe xấu (những quả chanh).
Người bán một chiếc xe đã qua sử dụng ra giá 10,000 USD. Đặt giả thiết là cả
người bán và người mua không hề biết thông tin về nhau và dĩ nhiên là người mua
không biết giá trị thật của xe là tốt hay xấu nên chỉ chấp nhận mua xe ở mức giá
trung bình là 5,000 USD.
Với mức giá được người mua đưa ra như vậy, người bán biết rằng giá trị chiếc
xe của mình cao hơn 5,000 USD nên rút lui khỏi thị trường, lúc bấy giờ, trên thị
trường chỉ còn lại những chiếc xe có giá trị dưới 5,000 USD.
Đối với người mua, do không biết rõ thông tin về chiếc xe nên lại chỉ đưa ra
mức giá trung bình là 2,500 USD, người bán sẽ rút lui khỏi thị trường vì xe của họ
có giá trị cao hơn 2,500 USD. Cứ như thế, trên thị trường sẽ khơng cịn tồn tại xe
tốt, thay vào đó là những chiếc xe xấu nhất.
Akerlof (1970) kết luận rằng: xe xấu đã đẩy xe tốt ra khỏi thị trường, thị
trường chỉ cịn lại những quả chanh.
Trong ví dụ này, người bán là người nắm lợi thế về thơng tin, nghĩa là họ ln
biết rất rõ đặc tính của chiếc xe mình muốn bán.Trong khi đó, người mua, do khơng
biết đặc tính chiếc xe họ muốn mua có phải là xe cịn tốt hay khơng, nên họ có thể
mua nhầm xe xấu.
Nếu như Akerlof (1970) gọi chiếc xe kém chất lượng trong ví dụ trên là những
quả chanh thì Nguyễn Hữu Ngọc (2001) ví nó như là “vật vơ tích sự”, tức việc
người tiêu dùng mua nó khơng những nhầm về giá mà cịn khơng thể sử dụng được.


10


Ngun lý “vật vơ tích sự” diễn tả hiện tượng thông tin không đồng bộ trong thị
trường xe cũ: khi bán một chiếc xe cũ, thì người bán biết rõ hơn người mua về chất
lượng thật sự của chiếc xe mà anh ta muốn bán. Vì thế, người bán sẽ chấp nhận bán
xe ở mức giá sao cho không thấp hơn giá trị còn lại của chiếc xe, nếu bán nhiều xe
là mức giá bán trung bình. Điều này có nghĩa là những xe chất lượng xấu sẽ tạo ra
khó khăn cho việc bán xe chất lượng còn tốt với mức giá mong muốn.
Akerlof (1970) giả định rằng: xác suất để mua xe tốt là q thì xác suất mua xe
xấu là (1-q) (thị trường được phân loại xe tốt và xấu). Khi đó mức giá trung bình (P)
được giả định mua xe là: P = P1q + P2(1-q).
Trong đó: P1 là giá xe tốt; P2 là giá xe xấu.
Người mua xe tiềm năng xem mức giá của các loại xe tốt hay xấu là ngang
nhau, vì họ khơng thể phân biệt đặc tính của xe nên họ chỉ có thể mua xe (bất kể tốt
hay xấu) tại mức giá trung bình trên thị trường. Thực tế, đối với xe tốt thì giá cao
hơn mức giá trung bình. Vì thế tại mức giá trung bình đó chỉ có những xe xấu được
giao dịch. Khi đó xác suất để mua xe tốt bây giờ là q’ < q. Như vậy người mua
thường là mua được những chiếc xe xấu, việc lựa chọn xe để mua trong trường hợp
này gọi là sự lựa chọn ngược, vì họ có thể trả giá cao hơn đối với xe xấu và người
bán lại không thể bán được do giá bán thấp hơn giá của xe tốt. Một phương cách để
giảm bớt thông tin bất cân xứng trên thị trường là thông qua các tổ chức trung gian
trên thị trường. Tổ chức trung gian này có thể giới thiệu rõ hơn thông tin sản phẩm
đến với người mua như bảo hành, nhãn mác, thông số kỹ thuật… chính điều này đã
làm cho các bên giao dịch cân bằng hơn về thơng tin sản phẩm, khi đó giao dịch sẽ
dễ dàng thực hiện (Akerlof, 1970).
Trong thị trường lao động, thông tin bất cân xứng được thể hiện trong việc
trước khi thuê mướn lao động, người thuê lao động khơng biết trước được khả năng
sản xuất, trình độ tay nghề của người lao động đến đâu, việc tạo ra năng suất lao
động sau khi được thuê là bao nhiêu (Spence, 1973).
Việc thuê lao động là một quyết định đầu tư không chắc chắn và khả năng



11

của con người phải qua đào tạo hay được chứng minh thơng qua kinh nghiệm trước
đây của họ. Do đó, người thuê lao động có thể thuê được lao động hay khơng là
phải biết trước được trình độ, năng lực của lao động thông qua xem xét bằng cấp,
kiểm tra kinh nghiệm của người lao động. Bằng cấp, kinh nghiệm được xem như là
một cách người lao động phát tín hiệu để cho thấy rằng họ có năng lực đáng tin cậy
để làm tốt cơng việc. Vì vậy, việc th mướn lao động được thực hiện dễ dàng hơn
do sự bất cân xứng thông tin giữa ông chủ và nhân viên được giảm bớt (Spence,
1973).
Bất cứ hàng hóa nào cũng đều có chất lượng, kiểu dáng khác nhau. Để phân
biệt thì cần phải có “cơ chế sàng lọc” chúng (Stiglitz ,1975). Đối với lao động cũng
có người có người có khả năng, tay nghề cao và lao động có khả năng, tay nghề
thấp. Vì vậy, khơng thể trả lương theo một mức lương cân bằng. Đối với người có
khả năng tạo năng suất lao động cao thì cần phải trả lương cao để khuyến khích họ.
Đối với người có khả năng thấp, việc cố gắng đạt được một mức năng suất sản xuất
để nhận được lương cao sẽ tốn chi phí rất lớn so với người có khả năng cao. Vì vậy,
việc phân nhóm lao động để trả lương là việc làm cần thiết để khuyến khích những
người có khả năng nâng cao trình độ và mang lại hiệu quả cao cho xã hội (Stiglitz,
1975).
2.2.2 Khái niệm về thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có nhiều thơng tin hơn
một bên khác. Điển hình là người bán biết nhiều về sản phẩm hơn đối với người
mua hoặc ngược lại (Trang từ điển Wikipedia).
Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thơng tin cịn bên
khác thì khơng biết đích thực mức độ thơng tin ở mức nào đó (Nguyễn Trọng Hồi,
2006).
2.2.3 Hệ quả của thơng tin bất cân xứng
Khi người mua cân nhắc mua một hàng hóa trong cửa hàng, điều đầu tiên là
họ cần là nó phải mang lại sự hữu dụng như thế nào, nếu đây là mặt hàng họ đã



12

từng sử dụng qua thì điều này khơng cịn quan trọng nữa, người mua sẽ chọn ngay
mà không phải suy nghĩ. Giả sử đây là lần đầu tiên họ mua mặt hàng thì ngồi sự
hữu dụng mà nó mang lại, người mua cần biết chất lượng, giá cả của nó như thế nào
hay ít ra cũng cần biết địa chỉ nhà sản xuất ra hàng hóa đó ở đâu, khi biết được điều
này, đồng thời qua các kênh thông tin sẵn có, người mua cũng có thể biết được nhà
sản xuất ấy là ai, quy mô và đặc điểm của nhà sản xuất là cạnh tranh hoàn hảo, độc
quyền thuần t hay độc quyền nhóm.
Tuy nhiên, trong thực tế khơng phải lúc nào thông tin giữa các bên trong giao
dịch hàng hóa đều được minh bạch. Muốn có được thơng tin thì các bên giao dịch
có thể phải tốn rất nhiều chi phí, hoặc cần xố bỏ những trở ngại trong việc cung
cấp thông tin như là: yêu cầu việc cung cấp thông tin trước khi hoạt động mua bán
diễn ra hoặc cần thay đổi chính sách cho phù hợp. Việc mua bán thẻ BHYTTN cũng
tương tự như các hoạt động giao dịch mua bán khác trên thị trường. Bên bán
BHYTTN là cơ quan BHXH, còn bên mua là người cần thẻ BHYT để khám và
chữa bệnh. Trong thị trường này, người bán biết rất ít thơng tin về người mua, thơng
tin người mua chỉ gồm tên, tuổi, giới tính và nơi ở. Sự bất cân xứng về thông tin của
thị trường này dẫn đến hệ quả là lựa chọn ngược (adverse selection) và rủi ro đạo
đức (moral hazard).
2.2.3.1 Lựa chọn ngược
Lựa chọn ngược là kết quả của thông tin bị che đậy, nó xảy ra trước khi thực
hiện giao dịch hay nói cách khác trước khi ký hợp đồng (Nguyễn Trọng Hoài,
2006).
Lựa chọn ngược là xu hướng những người có nguy cơ về sức khỏe cao mong
muốn có được bảo hiểm hơn người có nguy cơ về sức khỏe thấp. Bởi vì, cơng ty
bảo hiểm khơng biết người nào có nguy cơ về sức khỏe cao và người nào có nguy
cơ về sức khỏe thấp (Pauly, 2007).

Hiện tượng lựa chọn ngược là một vấn đề của thị trường liên quan đến
BHYT. Trong BHYT, thông tin cũng không đồng bộ giống như hiện tượng mua xe


13

cũ trong ví dụ của Akerlof (1970). Người mua bảo hiểm biết rõ bệnh tật của mình,
hiểu biết về tình trạng sức khỏe của mình tường tận hơn là cơ quan bán BHYT.
Trong khi đó, cơ quan bán BHYT biết được phân bố của chi phí thơng qua các dữ
liệu thống kê nên họ thường đặt giá dựa trên chi phí trung bình của dịch vụ KCB mà
khơng phải là chi phớ cn biờn (Nguyn Hu Ngc, 2001).

Xỏc sut
1/n

0





3/2

1 Chi phí y tế (đơn vị tiền)

Nguồn: Nguyễn Hữu Ngọc (2001)
Hình 2.1: Chi phí sức khỏe mong đợi
Giả sử có n người tham gia BHYT, thì 1/n là xác suất mua BHYT tương
ứng với mỗi mức chi phí với giả thiết là đồng đều nhau.
Mức hịa vốn của cơng ty bảo hiểm tương ứng với mức đóng bảo hiểm nhận

được từ mỗi người mua đủ chi trả cho chi phí trung bình của dân số được bảo hiểm
cộng với chi phí trung bình của các chi phí khác: tun truyền, quảng cáo, chi phí
quản lý và các chi phí khác.
Khi người mua BHYTTN nhận thấy mức trợ cấp bảo hiểm được hưởng thấp
hơn mức chi phí cho sức khỏe mà họ cần đến thì họ có khuynh hướng tự lo cho sức
khỏe bản thân mà khơng mua BHYTTN. Vì thế, cơng ty bảo hiểm sẽ phải gánh chịu


14

chi phí để trả cho những người có nguy cơ về chi phí y tế cao. Chính điều này tạo ra
hiện tượng lựa chọn ngược làm gia tăng rủi ro trung bình và tăng chi phí cho những
người tham gia bảo hiểm.
Do đó, một trong những phương cách để làm giảm hiện tượng lựa chọn
ngược là triển khai BHYT trên phạm vi rộng với càng nhiều người tham gia càng
tốt, dĩ nhiên là khơng chỉ những người có rủi ro về sức khỏe tham gia mà cả những
người khỏe mạnh cũng cần được khuyến khích (Nguyễn Hữu Ngọc, 2001).
Đặc tính nhân đạo trong chính sách BHYT của Nhà nước là việc mua bán thẻ
BHYTTN khơng vì mục đích tạo ra lợi nhuận từ loại hàng hóa của nó - dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, mà lợi nhuận chỉ được tạo ra từ việc đầu tư an toàn như mua
trái phiếu chính phủ, cho các ngân hàng thương mại nhà nước vay... nhằm mục đích
bảo tồn và tăng trưởng Quỹ BHYT để phục vụ cho việc khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe cho người mua thẻ. Hơn nữa, việc cơ quan cung cấp BHYT không biết
được hay không xem sự minh bạch thơng tin về tình trạng có rủi ro cao trong sức
khỏe của người mua như là một điều kiện để bán thẻ như các công ty bảo hiểm
thương mại. Điều này có nguy cơ tạo ra điều kiện cho thông tin bất cân xứng luôn
tồn tại trong thị trường BHYTTN.
2.2.3.2 Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức xuất hiện do hành vi bị che đậy và xuất hiện sau khi ký hợp
đồng (Nguyễn Trọng Hoài, 2006).

Rủi ro đạo đức trong lĩnh vực bảo hiểm xảy ra khi sự tổn thất dự kiến từ sự
kiện bất lợi trong bảo hiểm tăng lên (Pauly, 2007).
Theo Nguyễn Hữu Ngọc (2001), BHYT là hàng hóa được cung cấp cơng
cộng bởi vì: Thứ nhất, nó khơng phải được dành riêng cho ai, do vậy, càng không
thể buộc mọi người trả tiền trực tiếp khi sử dụng hàng hóa mà khơng phải dành
riêng cho mỗi cá nhân, khi không phải trả tiền trực tiếp, họ vẫn có thể thụ hưởng
được hàng hóa ấy. Thứ hai, việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT của người


15

này không ảnh hưởng đến người khác. Thứ ba, chi phí tăng thêm để tiêu dùng thêm
một hàng hóa thường khơng đáng kể, hầu như bằng khơng.
Chính vì BHYT được cung cấp công cộng nên khi sử dụng thẻ BHYT được
miễn giảm đến 80% chi phí y tế sẽ dẫn đến hiện tượng lạm dụng do tiêu dùng quá
mức cần thiết. Bởi vì người tiêu dùng trả rất ít số tiền mà anh ta tiêu thụ hàng hóa,
do đó, anh ta sẽ tiêu dùng hàng hóa đó cho đến khi lợi ích cận biên mà anh ta nhận
được hàng hóa đó là bằng khơng.
Giả sử chi phí biên để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa là khơng đổi và bằng
MC, lợi ích từ việc tiêu dùng hàng hóa được thể hiện bằng đường cầu D.
Nếu hàng hóa được cung cấp bởi tư nhân, nghĩa là người tiêu dùng sẽ trả một
khoản tiền bằng với chi phí cận biên MC khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa
thì sản lượng hàng hóa khi tiêu dùng sẽ là QE là mức sản lượng tiêu dùng hiệu quả
mà tại đó, lợi ích cận biên bằng với chi phí cận biên (MU=MC).
Tuy nhiên, nếu hàng hóa được Chính phủ cung cấp cơng cộng thì sản lượng
hàng hóa được tiêu dùng sẽ lập tức tăng lên từ QE đến QA . Trong khoảng tăng tiêu
dùng này, lợi ích do việc tiêu dùng hàng hóa mang lại nhỏ hơn chi phí sản xuất
hàng hóa làm xuất hiện tổn thất do tiêu dùng quá mức.
Gọi Le là tổn thất do tiêu dùng, ta có Le bằng diện tích tam giác (EAQA) như
biểu diễn ở hình 2.2:



16

P (giá)

(D)

P
E

A
MC

0

QE

QA

Q hàng hóa cơng

Nguồn: Nguyễn Hữu Ngọc (2001)
Hình 2.2 Tổn thất do tiêu dùng q mức hàng hóa cơng
Sau khi có thẻ BHYT, người được bảo hiểm có xu hướng ỷ lại rằng nếu họ
có bệnh thì sẽ được hưởng quyền lợi nên họ thường không chú trọng đến việc tự
chăm sóc sức khỏe. Do ỷ lại vào việc có thẻ BHYT sẽ được sử dụng dịch vụ bất cứ
khi nào họ cần, điều này làm cho họ đi khám bệnh nhiều hơn, riêng đối với người
mắc bệnh mãn tính, số lần sử dụng dịch vụ y tế của họ càng nhiều và do đó chi phí
mà Quỹ KCB BHYT phải trả cho họ cao hơn.

2.2.3.3 Thất bại của thị trường
Begg và cộng sự (2005) cho rằng nguyên nhân gây ra thất bại cho thị trường
là do sự bóp méo làm cho thị trường khơng hiệu quả. Khi đó, chi phí xã hội cận
biên và lợi ích xã hội cận biên không bằng nhau. Lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức
là hai trong những nguyên nhân bóp méo thị trường.
Thị trường bảo hiểm được cho là đầy đủ và hồn hảo nếu nó làm cho rủi ro
có thể dịch chuyển từ người khơng thích rủi ro sang người chấp nhận rủi ro ở một
mức giá nào đó. Giá cân bằng sẽ làm cho chi phí cận biên và lợi ích xã hội cận biên


17

bằng nhau. Trong thị trường bảo hiểm, một khi xuất hiện hiện tượng lựa chọn
ngược và rủi ro đạo đức sẽ hạn chế việc tổ chức thị trường. Vì thế, các gói bảo hiểm
có rủi ro khác nhau phải được bán ở mức giá khác nhau tương ứng với mức rủi ro,
điều này sẽ hạn chế được rủi ro cho các công ty bảo hiểm (Begg và cộng sự, 2005).
Một cách nữa để hạn chế sự thất bại của thị trường do thông tin bất cân xứng
gây nên là đảm bảo việc cung cấp thông tin cho các bên giao dịch mua bán. Tuy
nhiên, để có được thơng tin là một việc rất tốn kém. Đối với một sản phẩm có khả
năng gây hại cho xã hội thì việc minh bạch thơng tin về chúng sẽ giúp người mua
mua ít sản phẩm này hơn để giảm tổn thất.
Trên thực tế, việc có q nhiều thơng tin khơng phải là điều tốt nhất, và để có
nhiều thơng tin thì càng tốt kém hơn và việc tìm kiếm thơng tin cũng khơng thể kéo
dài mãi mãi. Hãy tưởng tượng nếu ta dành cả cuộc đời để tìm một nơi để xây nhà
vừa ý mình hay tìm một người bạn đời lý tưởng, điều này sẽ khơng tối ưu bằng ta
tìm được một nơi và một người bạn đời “đủ tốt”. Khi đó, người mua và người bán
sẽ chỉ dừng lại ở mức độ thông tin tối ưu vừa đủ để ra quyết định. Đối với công ty
bảo hiểm, giả sử rằng công ty bảo hiểm có được đầy đủ thơng tin và biết chắc chắn
khách hàng tiềm năng của mình ai là người khỏe mạnh, ai là người thường xuyên
ốm đau thì chắc chắn công ty bảo hiểm sẽ không bán bất cứ gói bảo hiểm nào cho

bất kỳ ai. Bởi vì, điều này chắc chắn gây tổn thất cho bên bán.
2.3 Nghiên cứu thực nghiệm liên quan
2.3.1 Nghiên cứu hiện tượng lựa chọn ngược
Tình trạng bội chi quỹ chăm sóc sức khỏe diễn ra tại Croatia trong thời gian
một thập kỷ là mục tiêu nghiên cứu thông tin bất cân xứng của Vukina và Nestic
(2008). Giả định của nghiên cứu là hiện tượng lựa chọn ngược trong việc mua bảo
hiểm bổ sung tồn tại trong thị trường. bảo hiểm bổ sung được người dân mua hay
không phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Theo Vukina và Nestic (2008), các nhân tố đó
là giới tính, tuổi, tình trạng hơn nhân đã kết hơn hay sống độc thân, khu vực sinh
sống ở nông thôn hay thành thị, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và tình


×