Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------------------

ĐÀO DUY HƢNG

LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT VĨNH PHÚ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------------------

ĐÀO DUY HƢNG

LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT VĨNH PHÚ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số

: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS ĐOÀN VÂN ANH



Hà nội, Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu sử dụng và kết quả trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực và chƣa có đề tài nào đƣợc thực hiện để nghiên cứu Lập và trình bày báo cáo
tài chính tại Cơng ty cổ phần Dệt Vĩnh Phú ./.
Hà nội, ngày 03 tháng 07 năm 2020
Tác giả luận văn

Đào Duy Hƣng


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian đƣợc học tập, nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Thƣơng Mại
với sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình cùng sự nỗ
lực của bản thân, đến nay tơi đã hồn thành luận văn thạc sỹ kinh tế chun ngành
Kế tốn đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dệt

Vĩnh Phú””.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, các thầy cô
giáo trong Trƣờng Đại học Thƣơng Mại, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kế
toán đã truyền đạt kiến thức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu tại trƣờng.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo PGS.TS Đồn Vân Anh đã tận
tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi cũng xin đƣợc cảm ơn ban lãnh đạo và công nhân viên trong
Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú đã đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện cho tôi
thu thập dữ liệu để thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình,
bạn bè đã hỗ trợ, chia sẻ, động viên tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do điều kiện thời gian, phạm vi nghiên
cứu mới chỉ dừng lại ở Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú nên chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp q báu của các thầy cơ và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 03 tháng 07 năm 2020
Tác giả luận văn

Đào Duy Hƣng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài ..............................................................................2

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài .........................................................................4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................4
6.

Kết cấu của luận văn: ........................................................................................5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..............................................................................6
1.1 Khái quát chung về Báo cáo tài chính doanh nghiệp ......................................6
1.1.1 Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của báo cáo tài chính doanh nghiệp ......6
1.1.2 Yêu cầu và nguyên tắc về việc lập và trình bày báo cáo tài chính...........10
1.2. Chuẩn mực và chế độ kế tốn đƣợc áp dụng khi lập và trình bày Báo cáo
tài chính doanh nghiệp............................................................................................15
1.2.1 Chuẩn mực kế toán liên quan .....................................................................15
1.2.2 Chế độ kế tốn đƣợc áp dụng ......................................................................16
1.2.3 Các Chính sách kế tốn áp dụng khi lập và trình bày Báo cáo tài chính
doanh nghiệp............................................................................................................17
1.3 Nội dung và phƣơng pháp lập, trình bày Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp .....................................................................................................................24
1.3.1 Bảng cân đối kế toán ....................................................................................24


iv

1.3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh ........................................................................26
1.3.3 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ...........................................................................28
1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính ....................................................................30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT VĨNH PHÚ ................................33

2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú .............................33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú .................................34
2.1.3 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú 35
2.2 Thực trạng công tác lập và trình bày Báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ
phần Dệt Vĩnh Phú ..................................................................................................38
2.2.1 Các công việc chuẩn bị cho cơng tác lập báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ
phần dệt Vĩnh Phú. .................................................................................................38
2.2.2 Công tác lập Báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần dệt Vĩnh Phú. .........39
2.3 Đánh giá thực trạng cơng tác lập và trình bày Báo cáo tài chính tại Cơng ty
Cổ phần Dệt Vĩnh Phú ............................................................................................60
2.3.1 Những Ƣu điểm ............................................................................................60
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................................61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT .................................70
VĨNH PHÚ ...............................................................................................................70
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần dệt Vĩnh Phú ..........................70
3.2 Yêu cầu của việc hoàn hiện cơng tác lập và trình bày Báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú .............................................................................71
3.3 Giải pháp hồn thiện cơng tác lập và trình bày Báo cáo tài chính tại Cơng
ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú........................................................................................71
3.3.1 Giải pháp hồn thiện trong khâu chuẩn bị lập và trình bày báo cáo tài
chính :.......................................................................................................................71


v

3.3.2 Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn lập và trình bày báo cáo tài chính: ..74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................81

KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1a: Bảng cân đối kế toán tại ngày 01/01/2019..............................................40
Bảng 2.1b: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2019 ............................................42
Bảng 2.1.1: Bảng tổng hợp số dƣ tiền mặt tiền gửi trên sổ kế toán .........................44
Bảng 2.1.2: Bảng tổng hợp đối chiếu số dƣ hàng tồn kho .......................................46
Bảng 2.1.3: Bảng tổng hợp đối chiếu số dƣ Nguyên giá tài sản cố định .................48
Bảng 2.1.4: Bảng tổng hợp đối chiếu số dƣ Khấu hao lũy kế..................................49
Bảng 2.1.5: Bảng tổng hợp số dƣ thuế các khoản phải nộp nhà nƣớc .....................50
Bảng 2.1.6: Bảng tổng hợp số dƣ trên sổ kế toán ....................................................51
Bảng 2.2: Bảng số liệu Báo cáo kết quả kinh doanh cột năm 2019 .........................53
Bảng 2.2.1: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản 511 ..................................................54
Bảng 2.2.2: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản 911 ..................................................54
Bảng 2.3: Bảng số liệu Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2019 ................................54
Bảng 3.3.1: Bảng theo dõi các khoản công nợ quá hạn thanh tốn ..........................73
Bảng 3.3.2: Bảng ƣớc tính khấu hao tài sản là bất động sản đầu tƣ ........................77
Bảng 3.3.3: Bảng tổng hợp Thu và chi thanh lý TSCĐ năm 2019 ..........................77
Bảng 3.3.4: Bảng ƣớc tính doanh thu cho thuê tài sản ............................................80


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của cơng ty cổ phần Dệt Vĩnh Phú ..........................34

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty cổ phần Dệt Vĩnh Phú.........36


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung chi tiết

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

DN

Doanh nghiệp


SXKD

Sản xuất kinh doanh

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

BCKQKD

Báo cáo Kết quả kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

TNCN

Thu nhập cá nhân

CNV

Công nhân viên

GCNĐKKD

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

TSCĐ


Tài sản cố định

HĐQT

Hội đồng quản trị


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập, nhu cầu cũng nhƣ địi hỏi về tính cơng khai minh bạch
thơng tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngày càng cao. Báo cáo tài
chính dùng để cung cấp thơng tin về tình hình kinh tế - tài chính, tình hình kinh
doanh, các luồng tiền... cho ngƣời sử dụng thơng tin kế tốn trong việc đánh giá, phân
tích và dự đốn tình hình tài chính, kết quả HĐKD của doanh nghiệp; đáp ứng yêu
cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc và nhu cầu của những ngƣời sử
dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế. Hiện nay mơ hình thành lập các công
ty cổ phần đại chúng ở Việt Nam là khá bổ biến; mơ hình Cơng ty cổ phần với cơ cấu
cổ đông là ngƣời lao động hoặc là các nhà đầu tƣ tổ chức, cá nhân đòi hỏi sự minh
bạch thông tin của doanh nghiệp ngày càng cao. Thực tế cho thấy các Doanh nghiệp
nào có thơng tin kinh tế tài chính càng minh bạch, rõ ràng thì càng thu hút đƣợc nhiều
nhà đầu tƣ sẵn sàng bỏ vốn vào để mở rộng hoạt động kinh doanh, ngày càng đƣợc
nhiều khách hàng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế đánh giá cao.
Hiện nay đa số tại các Công ty cổ phần ở Việt Nam việc vận dụng những chính
sách kế tốn của các cơng ty cịn nhiều bất cập dẫn đến hệ thống báo cáo tài chính
chƣa minh bạch, chƣa phát huy đƣợc vai trị của mình. Đối với các đơn vị bắt buộc
phải công bố thông tin công khai nhƣ các Cơng ty đại chúng, niêm yết có trú trọng
hơn đến cơng tác lập và trình bày BCTC; cịn lại đại đa số các Cơng ty khác việc lập
và trình bày báo cáo tài chính chỉ mang tính hình thức, mang tính đối phó với các cơ

quan kiểm tra. Các vấn đề tồn tại chính nhƣ báo cáo tài chính phản ánh các chỉ tiêu
khơng đúng bản chất hay các số liệu hạch tốn, các ƣớc tính kế tốn (phân bổ, khấu
hao, dự phịng…) cịn chƣa tn thủ chuẩn mực, chế độ kế tốn dẫn đến thơng tin trên
báo cáo tài chính cịn thiếu chính xác, ảnh hƣớng đến quyết định của nhà đầu tƣ và
các đối tƣợng sử dụng báo cáo tài chính. Vấn đề tồn tại có thể xuất phát từ các nhân
tố chủ quan nhƣ do sự chi phối của bộ phận lãnh đạo trong việc cung cấp thông tin
trên BCTC một cách hạn chế do lo sợ các đối thủ cạnh tranh hoặc cũng có thể có các
nguyên nhân chủ quan khác xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp.


2

Nhận thức đƣợc những bất cập tại các công ty trong cơng tác lập và trình bày
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hiện nay, sau một thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu tơi đã chọn đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần
Dệt Vĩnh Phú”.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Lập và trình báo cáo tài chính là cơng việc hàng kỳ của các doanh nghiệp,
thơng qua báo cáo tài chính đƣợc lập giúp đƣa ra bức tranh tồn cảnh về tình hình
tài chính của đơn vị, giúp nhà quản trị và các nhà đầu tƣ đánh giá đƣợc tiềm năng
cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc lập và
trình bày báo cáo tài chính ln đƣợc chú trọng và quan tâm. Qua q trình tìm hiểu
các cơng trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy có nhiều cơng trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài lập và trình bày báo cáo tài chính nhƣ:
Đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu
tổng hợp 1 Việt Nam” Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Bùi Thị Hằng (năm
2018). Tác giả đã đƣa ra các tồn tại và giải pháp hoàn thiện tập trung vào các vấn đề
cơ bản là: Hồn thiện cơng tác chuẩn bị lập BCTC, công tác lập BCTC tổng hợp,
xây dựng bộ chế tài đảm bảo tính tuân thủ các yêu cầu trong công tác lập BCTC của
Công ty. Các giải pháp đƣợc phân tích khoa học, mang tính khả thi. Đồng thời tác

giả đã đề xuất các giải pháp cơ bản để thực hiện các giải pháp từ cơ quan quản lý
nhà nƣớc và từ phía cơng ty. Bên cạnh đó đề tài vẫn còn những hạn chế nhƣ chỉ tập
trung vào các sai sót và giải pháp trong q trình lập và chƣa đi sâu, phân tích, xử lý
các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính.
Đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Dƣợc phẩm
Vĩnh Phúc” Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Hạnh Huyền (năm
2018). Tác giả đã phân tích thực trạng cơng tác lập và trình bày BCTC của Cơng ty
từ đó đƣa ra những ƣu điểm và hạn chế, làm rõ nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện
hạn chế; tuy nhiên luận văn chƣa làm rõ đƣợc đặc thù của ngành nghề kinh doanh
có ảnh hƣởng đến cơng tác lập BCTC. Các giải pháp hồn thiện khơng logic với
tồn bộ nội dung của luận văn, nội dung giải pháp còn sơ sài chƣa đi sâu vào các


3

vấn đề thực tiễn tại công ty.
Đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Viễn Thông
TELVINA Việt Nam” Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Hà Huyền Trang (năm
2019) Đề tài đã chỉ ra một số tồn tại trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính
nhƣ tồn tại ở khâu chuẩn bị lập, tồn tại trong quá trình lập và khi hồn thiện BCTC
từ đó tác giải đƣa ra 3 giải pháp cho từng giai đoạn lập BCTC. Về cơ bản luận văn
đã chỉ rõ ƣu điểm, nhƣợc điểm, hạn chế làm cơ sở thực tiễn cho việc đƣa ra các giải
pháp hoàn thiện tuy nhiên phần giải pháp còn chƣa đi sâu vào trọng tâm các vấn đề
tồn tại, các giải pháp đƣa ra còn sơ sài.
Luận án tiến sĩ kinh tế "Phƣơng pháp và giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo
tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam" của tác giả Nguyễn Ngọc Dung
(năm 2004). Tác giả đi sâu phân tích Phƣơng pháp và giải pháp hồn thiện hệ thống
báo cáo tài chính cho các nhóm ngành; phân tích các đặc thù của từng nhóm ngành
để từ đó đƣa ra các u cầu hồn thiện hệ thống BCTC tại Doanh nghiệp.
Nhƣ vậy các đề tài này chủ yếu đề cập tới các lý luận về lập và trình bày báo

cáo tài chính, tìm hiểu thực trạng về cơng tác lập báo cáo tài chính tại các đơn vị,
qua đó đƣa ra các giải pháp cần thiết cho đơn vị.
Qua nghiên cứu một số luận văn nêu trên, thừa nhận các đóng góp và các kết
quả nghiên cứu đã đạt đƣợc, nhƣng tôi nhận thấy cơng tác lập, trình bày báo cáo tài
chính khơng chỉ đơn giản là thực hiện đúng các hƣớng dẫn, các chuẩn mực, luật kế
tốn… mà lập báo cáo tài chính còn phải là nguồn dữ liệu đảm bảo hàm chứa đầy
đủ các thơng tin cần thiết một cách chính xác, tin cậy qua đó giúp cho ngƣời đọc
thấy đƣợc, hiểu đƣợc, nắm đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các luận văn đã đƣợc tác giả nghiên cứu trên nhiều góc độ, nhiều loại hình
doanh nghiệp khác nhau nhƣng do thời gian tập hợp số liệu khác nhau, mỗi doanh
nghiệp có một đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên vấn đề đã đƣợc nghiên
cứu chƣa thực sự sát với thực tế mà tác giả nghiên cứu dƣới đây.
Doanh nghiệp mà tác giả nghiên cứu còn nhiều vấn đề tồn tại trong việc sử
dụng hệ thống tài khoản, tồn tại trong việc phân loại tài sản ngắn hạn, dài hạn, tồn


4

tại trong việc thuyết minh các thông tin trên báo cáo tài chính, chƣa xem xét các vấn
đề phát sinh sau niên độ có ảnh hƣởng đến báo cáo tài chính và các tồn tại khác mà
chƣa có giải pháp cụ thể tại Cơng ty. Chính vì vấn đề tồn tại nêu trên nên tác giả đi
sâu nghiên cứu về đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần
Dệt Vĩnh Phú”.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề lý luận
về cơng tác lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp
Nghiên cứu, phân tích thực trạng và đánh giá cơng tác lập và trình bày báo cáo tài
chính tại Cơng ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú. Tìm ra ƣu điểm và những bất cập trong công tác
lập và trình bày Báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơng tác Lập và trình bày báo cáo tài chính tại

Cơng ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến việc Lập
và trình bày báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp Lập và trình bày báo cáo tài chính do đơn vị
lập bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú.
+ Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu liên quan đến luận văn đƣợc thu thập từ Công ty
Cổ phần Dệt Vĩnh Phú từ 2018 – 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, phân tích và xử lý dữ
liệu, mơ tả và đánh giá.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp:
+ Dữ liệu về cơ sở lý luận lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp lấy


5

từ các chuẩn mực, luật kế tốn, giáo trình, bài giảng, sách báo uy tín.
+ Tài liệu giới thiệu về lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Cổ phần Dệt Vĩnh Phú.
+ Hệ thống BCTC các năm từ 2018 – 2019 đƣợc thu thập từ phòng tài chính
kế tốn của Cơng ty Cổ phần Dệt Vĩnh Phú.
Dữ liệu sơ cấp:
+ Dữ liệu sơ cấp đƣợc tác giả thu thập thông qua tiến hành điều tra, khảo sát
thực trạng cơng tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị, dựa trên hệ thống
BCTC các năm từ 2018 – 2019.

Phƣơng pháp phân tích và xử lý dữ liệu: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập
đƣợc, tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh, đối chiếu để đánh giá việc tuân thủ các
quy định, chuẩn mực và văn bản hƣớng dẫn của pháp luật. Sau khi dữ liệu thứ cấp
đã đƣợc xử lý, tính tốn để trở thành dữ liệu sơ cấp, tác giả sử dụng các phƣơng
pháp đánh giá để xác định và chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trên BCTC của đơn vị.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT VĨNH PHÚ
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH
BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT VĨNH PHÚ.


6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Khái qt chung về Báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của báo cáo tài chính doanh nghiệp
Khái niệm Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là báo cáo kế tốn cung cấp các thơng tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu hữu ích cho số đông những ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh
tế.
Xét theo phạm vi thông tin, hệ thống báo cáo kế toán đƣợc chia thành 2 loại:
Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị. Báo cáo tài chính là hệ thống thơng tin về

tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lƣu chuyển tiền của DN sau
một kỳ hoạt động kinh doanh, đƣợc thu thập, xử lý và trình bày bởi hệ thống kế
tốn tài chính.
Theo khoản 1, Điều 29 – Luật Kế tốn Việt Nam “ Báo cáo tài chính đƣợc lập
theo chuẩn mực và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình
kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn”
Phân loại báo cáo tài chính:
Theo chế độ quy định, tất cả doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần
kinh tế đều phải lập BCTC năm. BCTC cung cấp thông tin tổng quát về nhiều mặt
của hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có sự khác
nhau về đặc điểm kinh doanh, về hình thức sở hữu, khác nhau về quy mơ tổ chức,
về u cầu quản lý...Do đó để quản lý và sử dụng đúng đắn BCTC đƣợc phân làm
nhiều loại khác nhau, cụ thể:
*) Theo nội dung kinh tế của thông tin phản ánh trên BCTC, hệ thống BCTC
DN bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán: Là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình tình tài
sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định.


7

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là BCTC tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh trong 1 thời kỳ.
+ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và
sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.
+ Thuyết minh BCTC: Là BCTC mơ tả mang tính tƣờng thuật hoặc phân tích
chi tiết các thơng tin số liệu đã đƣợc trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐKD,
BCLCTT, các thơng tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế tốn.
*) Theo tính chất và u cầu quản lý, BCTC bao gồm:
+ BCTC định kỳ: Là hệ thống báo cáo đƣợc lập định kỳ theo yêu cầu quản lý

của Nhà nƣớc , của DN. Hệ thống báo cáo định kỳ bao gồm BCTC năm, báo cáo tài
chính giữa niên độ dạng đầy đủ và dạng tóm lƣợc.
Báo cáo tài chính năm:
Là hệ thống báo cáo đƣợc lập vào thời điểm cuối năm tài chính. BCTC hằng
năm đƣợc áp dụng cho tất cả loại hình DN thuộc các ngành và các thành phần kinh
tế. BCTC hằng năm phải lập theo dạng đầy đủ. Theo chế độ kế toán hiện hành
BCTC sẽ bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.
BCTC giữa niên độ:
BCTC giữa niên độ đƣợc hiểu là BCTC cho bốn quý của năm tài chính (trong
đó q IV là q cuối cùng trong năm) và BCTC bán niên. BCTC giữa niên độ
đƣợc lập theo mẫu cụ thể pháp luật quy định. BCTC giữa niên độ đƣợc lập dƣới
dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc. Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy
đủ hoặc tóm lƣợc đối với BCTC giữa niên độ của đơn vị mình nếu khơng trái với
quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc đối tƣợng bị điều chỉnh.
Đặc biệt, đối với DN nhà nƣớc và công ty niêm yết, bắt buộc phải lập BCTC
giữa niên độ. Đối với các loại hình DN khác đƣợc khuyến khích nhƣng khơng bắt
buộc phải lập BCTC giữa niên độ.
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ: Là hệ thống báo cáo đƣợc lập vào
thời điểm cuối mỗi quý để cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình tài sản, nợ phải


8

trả và nguồn vốn CSH tại thời điểm kết thúc quý báo cáo, tình hình KQKD và
LCTT của doanh nghiệp trong quý báo cáo.
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lƣợc là hệ thống báo cáo đƣợc lập
thời điểm cuối mỗi quý để cung cấp thông tin chủ yếu mang tính tổng hợp cao về
tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn CSH, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của doanh nghiệp. BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc bao gồm BCĐKT giữa

niên độ dạng tóm lƣợc, BCKQHĐKD giữa niên độ dạng tóm lƣợc, BCLCTT giữa
niên độ dạng tóm lƣợc, Bản thuyết minh BCTC chọn lọc.
+ BCTC bất thƣờng: Là hệ thống báo cáo đƣợc lập vào các thời điểm khi DN
có những sự kiện bất thƣờng nhƣ chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình
thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, thanh tra...Nội dung và mẫu biểu của báo
cáo tài chính bất thƣờng tƣơng tự nhƣ BCTC năm, nhƣng khác về nguyên tắc lập và
trình bày.
*) Theo đặc điểm và tổ chức quản lý, BCTC DN bao gồm:
+ BCTCDN: Là báo cáo mà tất cả các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập,
có tƣ cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập theo quy định.
+ BCTC hợp nhất: Đối với mô hình nhóm cơng ty, cơng ty mẹ phải lập BCTC
theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật doanh nghiệp 2014 nhƣ sau: “Vào thời
điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật,
cơng ty mẹ cịn phải lập các báo cáo sau đây: BCTC hợp nhất của công ty mẹ theo
quy định của pháp luật về kế toán; Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm
của công ty mẹ và công ty con”.
+ BCTC tổng hợp: Là hệ thống báo cáo mà các đơn vị kế toán cấp trên có các
đơn vị kế tốn trực thuộc, các Tổng cơng ty hoạt động theo mơ hình khơng có cơng
ty con.
Ý nghĩa của Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý của doanh
nghiệp cũng nhƣ các cơ quan chủ quản và các đối tƣợng quan tâm tới doanh nghiệp.
Điều đó đƣợc thể hiện chi tiết rõ ràng nhất ở những vấn đề sau đây:


9

Báo cáo tài chính là những báo cáo đƣợc trình bày hết sức tổng quát, phản ánh
tổng quan nhất về tình hình tài sản, tài chính, các khoản nợ, nguồn hình thành tài
sản và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin tài chính chủ yếu để nhằm đánh
giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ đã qua, BCTC nhằm hỗ trợ cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử
dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Báo cáo tài chính có tầm quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát
hiện những khả năng tiềm tàng, bên cạnh đó nhằm đề ra các quyết định về quản lý,
điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tƣ của chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ
hiện tại và tƣơng lai của DN.
Báo cáo tài chính cịn là những căn cứ vơ cùng quan trọng để đánh giá đúng
cũng nhƣ xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của DN giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng đã nêu trên mà báo cáo tài chính là đối tƣợng rất
đƣợc sự quan tâm chú ý của các nhà đầu tƣ, hội đồng quản trị doanh nghiệp ngƣời
cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của doanh
nghiệp
Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp thơng tin tổng hợp
về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng nhƣ tình hình và kết quả kinh
doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và
đề ra đƣợc các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của
doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Với các cơ quan hữu quan của nhà nƣớc nhƣ tài chính, ngân hàng, kiểm tốn,
thuế... BCTC là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hƣớng dẫn, tƣ vấn
cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
Với các nhà đầu tƣ, các đối tác cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhận biết


10


khả năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh
lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa
chọn và đƣa ra quyết định phù hợp.
Với nhà cung cấp, báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh toán,
phƣơng thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay
thôi, hoặc cần áp dụng phƣơng thức thanh toán nhƣ thế nào cho hợp lý.
Với khách hàng, báo cáo tài chính giúp cho họ có những thơng tin về khả
năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp,
chính sách đãi ngộ khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng
của doanh nghiệp.
Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng
nhƣ chính sách chi trả cổ tức, tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên
quan đến lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.
Để thực sự trở thành cơng cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, báo cáo tài
chính phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản dƣới đây:
Báo cáo tài chính phải đƣợc lập chính xác, trung thực, đúng mẫu biểu đã qui
định, có đầy đủ chữ ký của những ngƣời có liên quan và phải có dấu xác nhận của
cơ quan, đơn vị để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo.
Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, trình tự và
phƣơng pháp lập theo quyết định của nhà nƣớc, từ đó ngƣời sử dụng có thể so sánh,
đánh giá hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ, hoặc
giữa các doanh nghiệp với nhau.
Số liệu phản ánh trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, đủ độ tin cậy và dễ hiểu,
đảm bảo thuận tiện cho những ngƣời sử dụng thơng tin trên báo cáo tài chính phải
đạt đƣợc mục đích của họ.
1.1.2 Yêu cầu và nguyên tắc về việc lập và trình bày báo cáo tài chính
a) u cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm



11

bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải đƣợc lập và trình bày trên cơ sở
tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện
hành.
Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh là đƣợc lập và trình bày phù
hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. BCTC đƣợc coi là lập và trình bày
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu tuân thủ mọi quy định của
từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hƣớng dẫn thực hiện chuẩn mực kế
tốn Việt Nam của Bộ tài chính.
Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế tốn khác với quy định của
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, không đƣợc coi là tuân thủ chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế tốn cũng
nhƣ trong phần thuyết minh.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu
đã đƣợc qui định tại Chuẩn mực kế tốn số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:
Trung thực, hợp lý
BCTC phải trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp
lý, các BCTC phải đƣợc lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Khi lập và trình bày BCTC
doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh BCTC là BCTC đƣợc lập và trình
bày phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế tốn Việt Nam. BCTC đƣợc coi là lập
và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu tuân thủ mọi
quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hƣớng dẫn thực hiện
chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài chính.
Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế tốn khác với quy định của
chuẩn mực và chế độ kế tốn Việt Nam thì khơng đƣợc coi là tn thủ chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành, dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế tốn

cũng nhƣ trong Bản thuyết minh BCTC.
Thích hợp


12

BCTC phải đáp ứng yêu cầu thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của
những ngƣời sử dụng. Thông tin trong BCTC phải phù hợp với mối quan tâm của
những ngƣời sử dụng, giúp họ có những căn cứ tìm hiểu, đánh giá các sự kiện, tình
hình xảy ra trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai để có thể đề ra các quyết định kinh
tế phù hợp. Vì BCTC có mục đích sử dụng chung cho nhiều đối tƣợng khác nhau,
có mối quan tâm khác nhau, do đó u cầu thích hợp của BCTC đƣợc xem xét và
quy định trên cơ sở mục tiêu sử dụng chung của BCTC, tức là một hệ thống BCTC
bắt buộc, thống nhất đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho nhiều đối tƣợng sử
dụng.
Đáng tin cậy
BCTC phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin tin cậy cho những ngƣời sử
dụng. Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin, BCTC phải trình bày trung thực, hợp lý
tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa
chọn và áp dụng các chính sách kế tốn cho việc lập và trình bày BCTC phải trên cơ
sở tuân thủ quy định của từng chuẩn mực kế toán đối với các giao dịch và sự kiện
phát sinh. Trƣờng hợp chƣa có quy định ở chuẩn mực kế tốn và chế độ kế tốn
hiện hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các
phƣơng pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo BCTC cung cấp đƣợc thông tin trung
thực, hợp lý và đáng tin cậy cho ngƣời sử dụng.
BCTC phải đƣợc trình bày khách quan, không thiên vị; phải phản ánh đúng
bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện chứ khơng chỉ đơn thuần căn cứ vào
hình thức pháp lý của chúng. Mọi sự xun tạc, bóp méo thơng tin về các giao dịch,
sự kiện phát sinh và trình bày thông tin theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp đều
làm suy giảm tính trung thực, khách quan của thơng tin.

Để đáp ứng yêu cầu đáng tin cậy, việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ
nguyên tắc thận trọng. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi khi xem xét, cân nhắc, phán
đốn để lập các ƣớc tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn thì phải lập
các khoản dự phịng nhƣng khơng q lớn; khơng đánh giá cao hơn giá trị của các
tài sản và các khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ


13

phải trả và chi phí; Doanh thu và thu nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Để đáp ứng yêu cầu đáng tin cậy, thơng tin trong BCTC cịn phải trình bày
đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. BCTC phải phản ánh đầy đủ các giao dịch và
sự kiện đã phát sinh trong kỳ. Khi lập BCTC khơng đƣợc bỏ sót, thiếu hụt thơng tin,
bởi vì điều đó sẽ dẫn đến những đánh giá, nhận xét, kết luận không đúng về doanh
nghiệp. Tuy nhiên, yêu cầu đầy đủ của thông tin đƣợc xem xét trong phạm vi giới
hạn của tính trọng yếu và chi phí cho việc trình bày thơng tin.
Dễ hiểu
Các thơng tin và số liệu kế tốn trình bày trong các BCTC phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với ngƣời sử dụng. Để đảm bảo tính dễ hiểu của thơng tin, các BCTC phải
đƣợc lập trên cơ sở tuân thủ những quy định hiện hành mang tính bắt buộc và
hƣớng dẫn trong mẫu biểu báo cáo, cấu trúc thông tin và hình thức trình bày các chỉ
tiêu trên từng BCTC. Những vấn đề phức tạp nhƣng cần thiết cho nhu cầu đƣa ra
các quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng cũng phải đƣợc trình bày hoặc giải trình
trong Bản thuyết minh BCTC. Tuy nhiên tính dễ hiểu của thơng tin chỉ thoả mãn
cho những ngƣời sử dụng có những hiểu biết nhất định về kinh doanh, về kinh tế,
tài chính, kế tốn.
b) Ngun tắc lập và trình bày BCTC
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày BCTC thì BCTC phải

tuân thủ theo sáu (06) nguyên tắc sau:
- Hoạt động liên tục: BCTC phải đƣợc lập trên giả định DN đang hoạt động và
tiếp tục hoạt động liên tục trong một tƣơng lai gần trừ khi DN có ý định hoặc bắt
buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Khi lập BCTC thì DN phải chủ động đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của
mình, phải xem xét mọi thơng tin có thể dự đốn đƣợc tối thiểu trong vòng 12 tháng
tới kể từ ngày kết thúc niên độ.
- Cơ sở dồn tích: Theo đó các sự kiện, các giao dịch phải đƣợc ghi nhận vào


14

thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và phải ghi
vào các báo cáo kế toán tại các kỳ niên quan.
- Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất
quán từ niên độ này sang niên độ khác trừ các trƣờng hợp chuẩn mực cho phép. Khi
thay đổi DN phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh và phải giải trình lý
do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.
- Trọng yếu và tập hợp:
Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong BCTC. Những
khoản mục khơng trọng yếu thì khơng phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào
những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Một thông tin trên BCTC đƣợc
coi là trọng yếu nếu khơng trình bày hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể
làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử
dụng BCTC. Tùy theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mơ của từng khoản
mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu.
- Bù trừ:
Theo nguyên tắc này, các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí
có tính trọng yếu phải đƣợc báo cáo riêng, không đƣợc bù trừ trừ trƣờng hợp chuẩn
mực khác quy định hoặc cho phép bù trừ.

- Có thể so sánh:
Việc trình bày các thơng tin, số liệu trên BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ
kế tốn phải đƣợc trình bày tƣơng ứng với các thơng tin bằng số liệu trong báo cáo
tài chính của kỳ trƣớc. Các thông tin so sánh bao gồm cả thông tin diễn giải bằng lời
nếu cần thiết nhằm giúp ngƣời đọc báo cáo hiểu rõ đƣợc hơn BCTC của kỳ hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại lại các khoản mục trong báo
cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh; trừ trƣờng hợp việc phân loại
này không thể thực hiện đƣợc. Việc phân loại lại nhằm phải trình bày tính chất, số
liệu và lý do việc phân loại lại này.


15

1.2. Chuẩn mực và chế độ kế toán đƣợc áp dụng khi lập và trình bày Báo
cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Chuẩn mực kế toán liên quan
Đến nay Việt Nam đã xây dựng và ban hành đƣợc 26 chuẩn mực kế tốn,
trong đó có các chuẩn mực liên quan trực tiếp đến lập và trình bày BCTC nhƣ sau:
 Chuẩn mực kế tốn số 01 – Chuẩn mực chung:
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hƣớng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của doanh nghiệp, với các
mục tiêu chính gồm:
+ Làm cơ sở xây dựng và hồn thiện các chuẩn mực kế tốn và chế độ kế tốn
cụ thể theo khn mẫu thống nhất;
+ Giúp cho việc ghi chép và lập BCTC theo các chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chƣa đƣợc quy định cụ
thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên phản ánh trung thực và hợp lý;
+ Giúp cho kiểm toán viên và ngƣời kiểm tra kế toán đƣa ra ý kiến về sự phù
hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
+ Giúp cho ngƣời sử dụng hiểu và đánh giá thông tin tài chính đƣợc lập phù

hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
+ Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của quy định trong
chuẩn mực này phải đƣợc áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế trong phạm vi cả nƣớc;
 Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực này quy định và hƣớng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về
việc lập và trình bày BCTC gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập; kết cấu và nội
dung chủ yếu cho các loại hình doanh nghiệp, kể cả năm và giữa niên độ. Chuẩn
mực này áp dụng trong việc lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
 Chuẩn mực kế toán số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm:


×