Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một vài kiến nghị về việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.28 KB, 89 trang )

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG.........................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................5
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CẤP THOÁT NƯỚC VÀ ............................................................................................6
MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM.........................................................................................6
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................................................6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty VIWASEEN...........................6
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.................................................................................................8
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.........................................................................11
1.1.4. Đặc điểm quy trình sản xuất..................................................................................15
1.1.4.1. Quy trình sản xuất...........................................................................................15
1.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ xây dựng công trình cấp thoát nước............16
1.2. Đặc điểm công tác kế toán tại Tổng công ty VIWASEEN.........................................17
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................................17
1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế
toán....................................................................................................................................21
1.2.2.1. Tổ chức vận dụng chứng từ............................................................................21
1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hình thức tài khoản...........................................................21
1.2.2.3. Tổ chức ghi sổ kế toán, và các báo cáo tài chính...........................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP .......................................................25
THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM.....................................................25
2.1. Khái quát về việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty VIWASEEN.......25
2.2. Thực trạng hợp nhất các Báo cáo tài chính tại Tổng công ty VIWASEEN.................26
2.2.1. Chuẩn bị các Báo cáo tài chính trước khi hợp nhất ..............................................26
2.2.2. Hợp nhất các Báo cáo tài chính..............................................................................28
2.2.2.1. Bảng cân đối kế toán hợp nhất .......................................................................28
2.2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất.............................................................45


2.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất...............................................................51
CHƯƠNG III: MỘT VÀI KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC LẬP CÁC
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CẤP THOÁT NƯỚC VÀ ..........................................................................................54
MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM.......................................................................................54
3.1 Khái quát về việc lập các Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Đầu tư Xây
dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam...................................................................54
3.2 Một vài ý kiến về kỹ thuật lập, và phương pháp lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại
Tổng công ty VIWASEEN...................................................................................................55
3.2.1. Về mặt kỹ thuật lập các Báo cáo tài chính hợp nhất.............................................55
3.2.2. Về phương pháp hợp nhất Báo cáo tài chính: .......................................................57
3.3 Một vài kiến nghị về cách thức xác định các giao dịch nội bộ, và phương pháp xử lý
các chỉ tiêu khi hợp nhất Báo cáo tài chính .........................................................................59
2
3.3.1 Thống nhất về khái niệm “Nội bộ” trong Tổng công ty VIWASEEN, xác định rõ
phạm vi của nội bộ. Xây dựng một quy trình để loại trừ các giao dịch nội bộ và các
khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh.....................................................................59
3.3.2 Phương pháp xử lý các chỉ tiêu khi hợp nhất Báo cáo tài chính............................60
3.3.2.1. Kiến nghị về phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở
hữu” và “Khoản đầu tư vào công ty con”....................................................................60
3.3.2.2. Kiến nghị về phương pháp kế toán các khoản đầu tư tại các Công ty Liên
kết, Liên doanh.............................................................................................................60
3.3.2.3. Kiến nghị về xử lý khoản mục “Lợi ích của cổ đông thiểu số” Khi hợp nhất
Báo cáo tài chính giữa các Công ty con và Công ty con của nó.................................63
3.3.2.4. Kiến nghị về xử lý các khoản “Lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh” trên
Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Tổng công ty VIWASEEN.................................64
3.4. Kiến nghị về chế độ và chuẩn mực hiện hành về Báo cáo tài chính hợp nhất.............66
KẾT LUẬN.................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................69
PHỤ LỤC....................................................................................................................70

3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
BẢNG Trang
1. Bảng 01: Danh sách các Công ty con và tỷ lệ lợi ích, tỷ lệ quyền biểu quyết
của Tổng công ty VIWASEEN tại các công ty này………………………….…....22
2. Bảng 02: Số liệu chưa xử lý của Bảng cân đối kế toán hợp nhất………….….…24
3. Bảng 03: Điều chỉnh các khoản phải thu, phải trả nội bộ………………….……29
4. Bảng 04: Bảng điều chỉnh các chỉ tiêu “Khoản đầu tư vào công ty con” của Tổng
công ty VIWASEEN và “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” của các công ty con………32
5. Bảng 05: Lợi ích của cổ đông thiểu số tại các công ty con………………...……33
6. Bảng 06: Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Tổng công ty VIWASEEN………36
7. Bảng 07: Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán…………………………………..41
8. Bảng 08: Báo cáo kết quả kinh doanh cộng gộp của Tổng công ty
VIWASEEN………………………………………………………………………..42
9. Bảng 09: Doanh thu, giá vốn hàng bán nội bộ phát sinh trong kỳ………………44
10. Bảng 10: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất
Tổng công ty VIWASEEN (31/12/2007)…………………………………………..46
11. Bảng 11: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Tổng công ty
VIWASEEN………………………………………………………………………..48
12. Bảng 12: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của Tổng công ty VIWASEEN, có
tính đến “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty Liên kết, Liên doanh”……….....5
SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 01: Tổ chức quản lý tại Tổng công ty VIWASEEN……………...…….….8
2. Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp……………..…...….11
3. Sơ đồ 03: Mô hình quy trình công nghệ của khối lượng xây lắp
công trình nước………………………………………………………...………….13
4. Sơ đồ 04: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Tông công ty VIWASEEN…….....15
5. Sơ đồ 05: Khái quát quá trinh tự hạch toán theo hinh thức Nhật ký chung
4
có áp dụng máy tính…………………………………………………………...…..19

5
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi hàng loạt các Tổng công ty nhà nước chuyển sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ- công ty con. Nhu cầu lập các Báo cáo tài chính hợp nhất để phục vụ cho
việc ra quyết định của các nhà quản trị, các nhà đầu tư, và cung cấp thông tin cho
những người quan tâm tới tình hình tài chính của các Tổng công ty Nhà nước trở nên
bức thiết. Hợp nhất Báo cáo tài chính cũng là một đề tài mới mẻ, các quy định, hướng
dẫn… của Nhà nước về vấn đề này cũng chưa đầy đủ và chặt chẽ. Vì vậy việc lập các
Báo cáo tài chính hợp nhất còn gặp nhiều khó khăn. Những nguyên nhân trên đã
khiến Tôi chọn đề tài “Một vài kiến nghị về việc lập và trình bày Báo cáo tài
chính hợp nhất tại Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi
trường Việt Nam”
Nội dung của đề tài được trình bày trong ba phần chính là:
Phần I: Khái quát chung về Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi
trường Việt Nam.
Phần II: Thực trạng lập các Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty đầu tư xây
dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam.
Phần III: Một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện việc lập và trình bày các Báo cáo tài
chính hợp nhất tại Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và Môi trường Việt
Nam.
6
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ
MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty VIWASEEN
-Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam (tên giao
dịch quốc tế: VIET NAM WATER SUPPLY, SEWERAGE AND ENVIRONMENT
CONSTRUCTION INVESTMENT CORPORATION. Tên gọi tắt là
VIWASEEN.CORP, thường gọi là VIWASEEN). Trụ sở chính đặt tại 52 Quốc Tử

Giám-Đống Đa-Hà Nội. Được thành lập theo quyết định số 242/2005-QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, ngày 4 tháng 10 năm 2005 và Quyết định số 2188/QĐ-BXD
của Bộ trưởng Bộ xây dựng ngày 25 tháng 11 năm 2005. Tổng công ty VIWASEEN
là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ xây dựng. Hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con trên cơ sở tổ chức lại các Công ty Nhà nước độc lập trực
thuộc Bộ xây dựng bao gồm: Công ty Xây dựng Cấp thoát nước WASEENCO, Công
ty Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước - WASECO, Công ty Tư vấn Cấp thoát nước
số 2 - WASE.
-Công ty Xây dựng Cấp thoát nước WASEENCO có trụ sở tại Hà Nội, được thành
lập năm 1975. Là một doanh nghiệp chuyên ngành đầu tiên trong lĩnh vực xây dựng,
cấp thoát nước của Việt Nam. Lịch sử phát triển của Công ty gắn liền với hàng trăm
công trình cấp thoát nước cho các thành phố, khu công nghiệp, đô thị trên cả nước.
Trong đó có rất nhiều công trình trọng điểm của đất nước. Công ty có đội ngũ cán bộ
giầu kinh nghiệm. Được đào tạo bài bản trong và ngoài nước. Năng lực máy móc
thiết bị chuyên dụng. Có thể thực hiện trọn gói các hợp đồng xuất, nhập khẩu vật tư,
thiết bị chuyên ngành có giá trị lớn với chất lượng cao.
-Công ty Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước WASECO có trụ sở tại thành phố Hồ
Chí Minh. Với 30 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành. Công ty
đã xây dựng được đội ngũ kỹ sư, cán bộ, công nhân viên có trình độ. Đã thi công
7
hàng trăm công trình cấp thoát nước ở mọi quy mô. Đặc biệt ở khu vực miền Trung
và phía Nam. Ngoài ra, Công ty còn đã đầu tư xây dựng, kinh doanh hàng loạt các
nhà máy nước, các dự án bất động sản với hiệu quả cao.
-Công ty Cổ phần Tư vấn Cấp thoát nước và Môi trường WASE (trước đây là Công
ty Tư vấn Cấp thoát nước số 2). Có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, là đơn vị tư
vấn được thành lập từ năm 1997. Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, giám sát
thi công các công trình cấp thoát nước, môi trường, công trình công cộng, đô thị, cụm
dân cư nông thôn, kỹ thuật hạ tầng đô thị. Tuy mới thành lập không lâu nhưng Công
ty đã có đội ngũ cán bộ với chất lượng rất cao. Trên 100 cán bộ có trình độ đại học và
trên đại học. Phần lớn cán bộ được đào tạo tại nước ngoài, có thể đảm đương công

tác tư vấn, thiết kế, giám sát cho các công trình ở mọi quy mô và mức độ phức tạp
khác nhau.
-Sau khi thực hiện quyết định 242/2005-QĐ-TTg, đến nay, Tổng công ty
VIWASEEN đã có gần 8000 cán bộ, công nhân viên chức. Trong đó có gần 2000 kỹ
sư có trình độ đại học và sau đại học, có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm.
Trên 6000 công nhân kỹ thuật lành nghề, làm việc trong 21 Công ty thành viên (13
Công ty con và 7 Công ty liên kết) và 8 chi nhánh. Tổng công ty VIWASEEN là một
trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thiết kế, thi công xây
lắp, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các công trình cấp thoát nước, công trình công
nghiệp dân dụng với mọi quy mô. Tổng công ty đang phát triển mạnh mẽ theo hướng
đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Thông qua các dự án đầu tư sản xuất
công nghiệp, kinh doanh bất động sản, năng lượng, xuất khẩu lao động và du lịch.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm 4 giai đoạn sau:
* Từ 1975 đến 1987: Trong giai đoạn này, hàng năm Tổng công ty đều thực hiện
vượt kế hoạch nhà nước giao. Đạt mức tăng từ 40% đến 50% về giá trị sản lượng.
Hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp thoát nước cho nhiều tỉnh thành phố, thị xã trên cả nước
như: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Vinh,… Tổng công ty đã thi công nhiều hệ
thống cấp thoát nước cho các khu công nghiệp trọng điểm như: xi măng Hoàng
Thạch, xi măng Bỉm Sơn, nhiệt điện Phả Lại…
8
* Từ năm 1988 đến tháng 10 năm 1996: Lúc này nền kinh tế nước ta chuyển sang
kinh tế thị trường. Tổng công ty đã chủ động phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh
vực chuyên ngành, để củng cố vị trí hoạt động và tiếp cận dần với các dự án mới mà
xã hội đã và đang đặt ra như: Tư vấn và lập các dự án đầu tư, cấp thoát nước sạch
cho các vùng trung du miền núi phía Bắc…
* Từ tháng 11 năm 1996 đến tháng 10 năm 2005: Đặc điểm tổ chức quản lý của
Công ty lúc này mang tính chất chuyên ngành cấp thoát nước. Tổng công ty vừa tham
gia xây dựng dự án, tư vấn thiết kế, trực tiếp thi công, vừa làm nhiệm vụ chuyển giao
công nghệ vận hành sử dụng các công trình thoát nước trên địa bàn cả nước. Tổng
công ty đã thi công hàng trăm công trình có quy mô lớn thuộc nguồn vốn ngân sách

của nhà nước, viện trợ Nhật, Pháp, và nguồn OECF.
* Từ tháng 11 năm 2005 đến nay: Do có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy mô. Nên
trong giai đoạn hiện nay, Tổng công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh của mình,
và tiếp tục vươn ra các lĩnh vực mới là đầu tư kinh doanh nước sạch, nhà ở. Các khu
công trình đã hoàn thành trong lĩnh vực này có thể kể đến là: Cấp nước sạch cho khu
công nghệ cao Hoà Lạc, xây dựng nhà máy nước Nam Sách- Hải Dương. Bên cạnh
đó, Tổng công ty còn mở rộng quan hệ với nước ngoài. Nhằm mở rộng thị trường,
chuyển giao công nghệ, tổ chức nghiên cứu khoa học, thực hiện đầu tư vào công ty
con và công ty liên kết…
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
-Lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty Đầu tư Xây dựng cấp thoát nước và Môi
trường Việt Nam bao gồm:
-Tư vấn, khảo sát thiết kế và nghiên cứu khoa học: VIWASEEN là một Tổng
công ty cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng chuyên ngành cấp thoát nước
hàng đầu Việt Nam. Hai đơn vị của Tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực này là
Công ty Cổ phần nước và Môi trường WASE tại thành phố Hồ Chí Minh và Chi
nhánh tư vấn xây dựng và kỹ thuật môi trường tại Hà Nội. Với chiến lược đào tạo
con người hợp lý, và nỗ lực trong hoạt động sản xuất, VIWASEEN đang khẳng định
được chất lượng sản phẩm của mình.
9
-Là một đơn vị giàu kinh nghiệm về hoạt động chuyên ngành. Cùng với trí tuệ của
những cán bộ, chuyên gia. Tổng công ty VIWASEEN đã tham gia nhiều đề tài nghiên
cứu khoa học mang tính ứng dụng thực tế cao như: đề tài nghiêu cứu các hệ thống
cấp nước tự chảy cho khu vực nông thôn, miền núi, đề tài nghiên cứu công nghệ xử
lý nước thải đô thị... Những nghiên cứu này đã góp phần quan trọng vào mục tiêu bảo
vệ môi trường. Tạo điều kiện để người dân ở những vùng khó khăn tiếp cận với dịch
vụ nước sạch và vệ sinh.
-Thi công xây lắp: Đây là lĩnh vực hoạt động truyền thống, đi cùng với sự phát
triển của Tổng công ty. VIWASEEN đã khẳng định được thương hiệu của mình qua
hàng trăm công trình xây lắp chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường trên cả

nước. Tạo được sự tin tưởng với khách hàng, với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Các nhà thầu quốc tế tham gia các dự án tại Việt Nam. Cùng với đối tác là các nhà
thầu lớn nước ngoài như: Đức, Nhật Bản, Úc... . VIWASEEN đã thực hiện thành
công nhiều dự án cấp thoát nước trọng điểm, quy mô lớn và có tính chất phức tạp tại
các tỉnh thành trong cả nước. Ngoài ra, VIWASEEN còn tham gia thi công các công
trình xây dựng hạ tầng, giao thông, điện, thuỷ lợi, bến cảng và thuỷ điện.
-Sản xuất công nghiệp: Tổng công ty VIWASEEN đang tập trung đẩy mạnh lĩnh
vực sản xuất công nghiệp. Trong đó bao gồm sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt,
nước khoáng, vật liệu xây dựng, cấu kiện bêtông, thiết bị và phụ tùng chuyên ngành
cấp thoát nước. Các dự án đầu tư cho sản xuất công nghiệp được thực hiện gần đây
có thể kể đến như: Dự án nhà máy nước Nam Sach, Hải Dương, Nhà máy nước Suối
Dầu, Khánh Hoà. Nhà máy nước Bình Hiệp, Bình Thuận. Dự án sản xuất nước tinh
khiết, nước khoáng đóng chai tại tỉnh Hà Tây. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản
xuất ống bêtông li tâm tại tỉnh Hải Dương. Dự án ống Gang Cầu và phụ tùng, phụ
kiện 10.000 tấn/năm tại thành phố Biên Hoà- Đồng Nai, Dự án Nhà máy thủy điện
công suất 30MW tại Mường La, Sơn La.
-Xuất nhập khẩu: Xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực hoạt động thế mạnh
của Tổng công ty. Trong những năm qua, VIWASEEN đã tập trung khai thác hiệu
quả lĩnh vực nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước. Khởi đầu chủ
10
yếu là những hợp đồng nhỏ lẻ cung cấp vật tư cho các dự án cấp nước tại nhiều địa
phương trên cả nước. Sau là các hợp đồng uỷ thác nhập khẩu vật tư, thiết bị cho các
dự án ODA, các dự án sử dụng nguồn vốn ADB với giá trị lên tới 10 triệu USD. Đến
nay, VIWASEEN có thể trực tiếp thực hiện những hợp đồng nhập khẩu hàng hoá với
giá trị lớn. Với phương châm luôn mở rộng, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ. Tổng
công ty VIWASEEN đang hướng tới việc nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị phục vụ
thị trường trong nước ở mọi lĩnh vực. Cũng như xuất khẩu các hàng hoá có thế mạnh
của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
-Bất động sản: Hiện nay Tổng công ty đang đầu tư xây dựng kinh doanh toà nhà
văn phòng WASECO tại thành phố Hồ Chí Minh. Khách sạn 4 sao Heritage tại Huế.

Ngoài hai dự án trọng điểm là Tổ hợp văn phòng cho thuê, chung cư Trung Văn và
Hạ Đình tại huyện Từ Liêm và quận Thanh Trì - Hà Nội. VIWASEEN còn liên danh
với đối tác Malaysia đầu tư xây dựng khu đô thị mới 500 ha tại huyện Hoài Đức - Hà
Tây.
-Các loại hình kinh doanh bất động sản khác VIWASEEN có thể tham gia gồm:
Đầu tư, kinh doanh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Đầu tư kinh doanh các
khu vui chơi giải trí. Đầu tư kinh doanh các trung tâm thương mại, bãi đỗ xe. Đặc
biệt, đầu tư sản xuất năng lượng gồm thủy điện, phong điện... đang là một trong
những lĩnh vực quan tâm chiến lược của VIWASEEN. Tổng công ty đang thực hiện
nghiên cứu các dự án thủy điện, một trong số đó là dự án xây dựng Nhà máy thủy
điện Nậm La, Sơn La công suất 30MW.
-Lĩnh vực kinh doanh khác (xuất khẩu lao động và du lịch): Mặc dù đây là một
lĩnh vực mới hoạt động. Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực, thương mại và
du lịch VIWASEEN-VIWAMEX đã thiết lập một hệ thống hợp tác chặt chẽ với các
đối tác Tiệp Khắc, Ả rập Xê út, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Đông Âu và các nước
Đông Nam Á. Để phát triển lĩnh vực du lịch, du học, xuất nhập khẩu lao động. Đây là
một lĩnh vực hoạt động quan trọng và có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Vừa hỗ trợ hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp, vừa góp phần giải quyết sức ép lao động dôi dư
trong nước cũng như nâng cao trình độ người lao động. Ngoài ra, Tổng công ty cũng
11
đang tiếp tục mở rộng kinh doanh theo hướng đa ngành nghề. Vì vậy Tổng công ty
cũng hoạt động ở nhiều ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
-Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty như sau:
1.Công ty Cổ phần Xây dựng cấp thoát nước số 1
(VIWASEEN.1)
2. Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng cấp thoát nước
(VIWASEEN.2)
3. Công ty Cổ phần Khoan và Xây dựng (VIWASEEN.3)

4. Công ty Cổ phần Điện lắp máy & Xây dựng
(VIWASEEN.4)
5. Công ty Cổ phần Khoan và Xây lắp Cấp thoát nước
(VIWASEEN.11)
6. Công ty Cổ phần Xây dựng cấp thoát nước số 12
(VIWASEEN.12)
7. Công ty Cổ phần Xây lắp &Sản xuất thiết bị ngành
nước (VIWASEEN.14)
8. Công ty Cổ phần Xây dựng cấp thoát nước số 15
(VIWASEEN.15)
9. Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng
(VIWASEEN Huế)
10. Công ty Cổ phần phát triển nhân lực - TM & DL
11. Công ty Cổ phần Tư vấn cấp thoát nước và môi
trường WASE
12. Công ty Đầu tư Xây dựng CTN - WASECO
Công ty
Cổ phần
Long
phú Hà
Tây
Công ty
Cổ phần
Thuỷ điện
VIWASEEN
Tây bắc
Công ty
Cổ phần
Bình
Hiệp

Công ty
Liên doanh
Ống gang
cầu Đại
Việt
WAHSIN
Đồng Nai
Công ty
cổ phần
đầu tư
dịch vụ
Dầu khí
Hà Nội
Công ty
cổ phần
Năng
lượng
mới Hà
Nội
Công ty
cổ phần
Bất động
sản Dầu
khí
PETRO
Hà Nội
PHÒNG
KINH TẾ
KẾ
HOẠCH

PHÒNG
ĐẦU TƯ
PHÁT
TRIỂN
PHÒNG KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
PHÒNG
PHÁP
CHẾ ĐỐI
NGOẠI
VĂN
PHÒNG
ĐẠI DIỆN
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
TỔ CHỨC
LAO
ĐỘNG
VĂN
PHÒNG
ĐẢNG UỶ
CÔNG
ĐOÀN
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN

CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
1.Chi nhánh công ty tại TP.HCM
2. Chi nhánh tư vấn xây dựng & KT
môi trường
3. Chi nhánh xây dựng và cơ điện
công trình
4. Chi nhánh xây dựng số 1
5. Chi nhánh xây dựng số 2
6. BQLDA khu đô thị Hoài Đức - Hà
Tây
7. Chi nhánh kinh doanh XNK và
thương mại
8. Ban quản lý dự án Tổng công ty
VIWASEEN
CÁC CÔNG TY CON DO
CÔNG TY MẸ GIỮ CỔ
PHẦN CHI PHỐI
CÁC CÔNG TY
LIÊN KẾT
KẾ TOÁN TRƯỞNG
CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
12

Sơ đồ 01: Tổ chức quản lý tại Tổng công ty VIWASEEN
-Hiện nay bộ máy quản lý của Tổng công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Theo mô hình này giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong
Tổng công ty luôn có quan hệ chức năng hỗ trợ lẫn nhau. Mối quan hệ này giúp cho
các hoạt động của Tổng công ty đều có sự thống nhất cao, đem lại hiệu quả cao trong
công tác quản lý. Tránh chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ gây lãng phí thời gian
13
và các nguồn lực khác. Nhờ vào việc tổ chức bộ máy như vậy, mọi công việc của
Tổng công ty đều được giám sát chặt chẽ. Các quyết định chỉ đạo từ Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc đều được nhanh chóng chuyển tới các đối tượng cần thực hiện. Và
ngược lại các thông tin phản hồi cũng được chuyển tới Hội đồng quản trị một cách
nhanh chóng. Từ đó Tổng giám đốc sẽ có những điều chỉnh cần thiết giúp cho mọi
hoạt động của Tổng công ty diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
* Hội đồng quản trị Tổng công ty: Là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà
Nước tại Tổng công ty. Hội đồng quản trị cũng là nơi đưa ra các quyết định mang
tính chiến lược cho Tổng công ty.
* Ban kiểm soát: Là cơ quan do Hội Đồng Quản Trị thành lập, thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
* Tổng giám đốc: Là người trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Tổng giám đốc của Tổng công ty
chỉ đạo công tác tuyển dụng, khen thưởng kỷ luật, tổ chức cán bộ và các chiến lược
thực hiện sản xuất trong năm.
* Giúp việc cho Tổng giám đốc: Giúp việc cho Tổng giám đốc có Kế toán trưởng và
các Phó tổng giám đốc. Các Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng
giám đốc về mặt kỹ thuật, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng, cũng như điều
hành các hoạt động về đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng công ty.
-Các phòng ban trong Tổng công ty được phân chia nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
trong từng lĩnh vực. Nhằm giúp cho các Phó tổng giám đốc, cũng như Tổng giám đốc
đưa ra các quyết định một cách chính xác. Đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Tổng công ty đạt hiệu quả cao.

-Mặc dù đảm nhiệm những chức năng nhiệm vụ riêng. Nhưng các phòng ban trong
Tổng công ty đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tổng công ty Đầu tư, Xây dựng
Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam hiện có các phòng ban chức năng sau:
-Phòng kinh tế kế hoạch: Lập các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về thi công các công
trình trúng thầu. Lập các kế hoạch về giá thành, xây dựng các hệ thống định mức
hoàn thành nhiệm vụ và đơn vị phụ thuộc.
14
-Phòng kỹ thuật công nghệ: lập quy trình thi công, theo dõi khối lượng thực hiện
và chất lượng công trình, kiểm tra ký nhận khối lượng công việc hoàn thành theo giai
đoạn, giám sát kỹ thuật các công trình, hạng mục các công trình mà Tổng công ty lắp
đặt, thi công…
-Phòng đầu tư phát triển: Tham gia các dự án kinh doanh hàng hoá trong và ngoài
nước, chủ yếu là hàng hoá vật tư chuyên ngành cấp thoát nước. Đồng thời, thăm dò,
tìm kiếm các đối tác trong và ngoài nước. Để tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế về
cung cấp các loại vật tư, thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước. Phục vụ cho nhu cầu
thi công của các công trình của Tổng công ty, và cung cấp cho các đối tượng khách
hàng trong các ngành kinh tế khác.
-Phòng tổ chức-lao động: Có nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng bộ máy nhân sự của
Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc. Nghiên cứu chế độ tiền lương, bảo hộ lao
động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty.
-Phòng pháp chế đối ngoại: Tham gia biên soạn kế hoạch về dự án hợp tác với
nước ngoài trong lĩnh vực cấp thoát nước. Hợp tác đào tạo, trao đổi lao động. Thực
hiện công tác ngoại giao với nước ngoài để hợp tác, học hỏi, trao đổi công nghệ thi
công, lắp ráp với kỹ sư nước ngoài.
-Phòng tài chính-kế toán: Lập kế hoạch về tài chính, vốn trong dài hạn và của
từng năm của Tổng công ty. Báo cáo Hội đồng quản trị, và Bộ Ngành liên quan. Theo
dõi tình hình hạch toán kế toán của Tổng công ty. Xác định chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của từng công trình, hạng mục công trình. Kết quả sản xuất kinh
doanh của các Đơn vị trực thuộc. Thay mặt Tổng công ty quyết toán với các Chủ đầu
tư khi công trình hoàn thành. Tổng hợp số liệu, lập đầy đủ các báo cáo, đúng thời hạn

trình lên Tổng giám đốc, để Tổng giám đốc kịp thời đề ra các biện pháp thích hợp,
nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình và thu hồi vốn…
- Văn phòng đại diện: Là nơi đại diện, thay mặt Tổng công ty trao đổi thông tin với
các Công ty khác. Cũng như là nơi giao dịch với nước ngoài, giúp cho Tổng Công ty
có được các thông tin cho việc hợp tác học hỏi cũng như thi công công trình.
15
- Văn phòng công đoàn-đảng uỷ: Tổ chức các hoạt động bảo vệ quyền lợi của công
nhân viên. Đồng thời tiếp thu và chỉ đạo Tổng công ty hoạt động theo đường lối,
chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước.
1.1.4. Đặc điểm quy trình sản xuất
1.1.4.1. Quy trình sản xuất
-Hình thức tổ chức kinh doanh xây dựng mà Tổng công ty đang thực hiện bao gồm
cả đấu thầu và chỉ định thầu. Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp được khái quát qua
sơ đồ sau:

Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
-Một công trình từ khi đặt hàng đến khi hoàn thành và nghiệm thu bàn giao. Đã
được tóm tắt trong sơ đồ trên. Hợp đồng, đơn đặt hàng sau khi được ký kết. Sẽ là căn
cứ để phòng Kinh tế kế hoạch, phòng Kỹ thuật công nghệ và Ban chỉ huy công trình,
lập ra kế hoạch thi công cho công trình. Sau khi kế hoạch thi công đã được lập một
cách chi tiết. Sẽ tiếp tục được chuyển qua phòng Đầu tư và phát triển, để thực hiện
dự trù lượng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho phù hợp với nhu cầu của sản
Phòng Kinh tế-Kế hoạch
Phòng Kỹ thuật công nghệ
Ban chỉ huy công trình
Lập kế hoạch thi công
công trình
Phòng Đầu tư và phát
triển
Nguyên vật liệu máy

móc
Đội xây lắp Thi công công trình
Nghiệp vụ bàn giao công
trình
Hợp đồng kinh tế hay
đơn hàng
16
xuất. Các đội thi công sẽ nhận kế hoạch thi công và nguyên liệu, máy móc, tiền
mặt… để thực hiện thi công công trình. Công trình được hoàn thành dưới sự giám
sát, thẩm định của phòng Kinh tế kế hoạch, phòng Kỹ thuật công nghệ. Tất cả chu
trình trên đều đặt dưới sự chỉ đao, giám sát của Tổng giám đốc Tổng công ty. Đảm
bảo cho chất lượng công trình thực hiện theo đúng yêu cầu của Chủ đầu tư. Làm tăng
uy tín của Tổng công ty. Đây có thể nói là chu trình sản xuât tương đối hoàn thiện và
khoa học. Luôn có sự theo dõi giám sát chặt chẽ, nhưng lại không chồng chéo, cồng
kềnh. Đảm bảo cho chất lượng sản phẩm làm ra, cũng như uy tín của Tồng công ty.
1.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ xây dựng công trình cấp thoát nước
Xây dựng các công trình cấp thoát nước có quy mô vừa và lớn là thế mạnh truyền
thống của Tổng công ty VIWASEEN. Do đó, Tổng công ty đã làm chủ quy trình
công nghệ xây dựng công trình cấp thoát nước khép kín, tiên tiến. Có thể mô tả quy
trình đó bằng sơ đồ sau:
Khoan giếng khu xử
lý nước mặt
Khoan giếng khu xử
lý nước ngầm
Khoan giếng trạm
bơm
XDCT khu xử lý
nước mặt
XDCT khu xử lý
nước ngầm

XDCT thu nước
trạm bơm
17

Sơ đồ 03: Mô hình quy trình công nghệ của khối lượng xây lắp
công trình nước.
-Quy trình công nghệ của khối lượng xây lắp công trình nước được chia làm 4 công
đoạn lớn. Các phần việc trong cùng 1 công đoạn phải được hoàn thành trong cùng
một khoảng thời gian trước khi thực hiện các phần việc trong các công đoạn sau.
Trong thực tế, không phải bất kỳ công trình nào cũng nhất thiết cần thực hiện tất cả
các phần việc như trong sơ đồ trên.
1.2. Đặc điểm công tác kế toán tại Tổng công ty VIWASEEN
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
-Tại Tổng công ty Đầu xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam. Bộ máy
kế toán được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Tập trung đối với
các đội công trình. Phân tán đối với các chi nhánh trực thuộc. Cách tổ chức bộ máy
kế toán như vậy, là do đặc điểm kinh doanh của ngành Xây dựng khác biệt so với các
ngành khác. Hoạt động sản xuất, làm ra sản phẩm của Công ty là gắn liền với từng vị
trí của từng công trình. Máy móc, thiết bị, cũng như con người phải được vận
chuyển theo công trình. Vì vậy, không thể chỉ thực hiện quản lý một cách tập trung
được. Mà vẫn phải thực hiện quản lý theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Theo
cách tổ chức này, phòng Tài chính-Kế toán tại Tổng công ty giữ vai trò trung tâm.
Lắp đặt công nghệ và
điện cho khu xử lý
nước mặt
Lắp đặt công nghệ và
điện cho khu xử lý
nước ngầm
Lắp đặt công nghệ
và điện cho máy

bơm giếng
Xây lắp mạng lưới
đường ống truyền tải
và phân phối cho
khu xử lý nhà máy
Xây lắp mạng lưới
đường ống truyền tải
và phân phối cho
giếng và trạm bơm
Xây lắp mạng lưới
đường ống truyền tải
và phân phối cho
khu xử lý nước
ngầm
18
Các chi nhánh trực thuộc, có hệ thống kế toán riêng. Đối với các đội công trình, do có
quy mô nhỏ, không đủ điều kiện để tổ chức kế toán nội bộ nên thường có Kế toán
viên do Tổng công ty cử xuống làm nhiệm vụ.
-Phòng Tài chính-Kế toán của Tổng công ty bao gồm 16 thành viên. Đứng đầu là
Kế toán trưởng. Trong phòng, mỗi thành viên phụ trách một phần hành cụ thể.
Có thể khái quát mô hình tổ chức công tác kế toán của Tổng công ty qua sơ đồ sau:
kế
toán
tổng
hợp
kế
toán
TSCĐ
kế
toán

ngân
hàng
KT theo
dõi các
ĐV
trực
thuộc
KT
theo dõi
CTy
con &
CTy
liên kết
Kế toán
thanh
toán
Kế
toán
thuế
và lưu
trữ tài
liệu
Kế
toán
theo
dõi dự
án
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng

19
Chú thích Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
Sơ đồ 04: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Tông công ty VIWASEEN
* Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác tài chính- kế toán toàn Tổng công ty.
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, cũng như các đơn vị cấp
trên, về sự chính xác, trung thực, kịp thời, của các thông tin, số liệu từ phòng tài
chính kế toán cung cấp. Đồng thời không ngừng hoàn thiện bộ máy kế toán, để phù
hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh, và yêu cầu của cơ chế quản lý.
* Phó phòng Tài chính-kế toán: Phụ trách kế toán tổng hợp. Kiểm tra thường xuyên
công tác kế toán của Tổng công ty. Thực hiện tổng hợp tất cả các số liệu phát sinh
trong tháng, quý. Tiến hành xác định kết quả, lập các bảng biểu kế toán.
* Kế toán theo dõi đơn vị trực thuộc, các Công ty con và Công ty liên kết: Kiểm tra
theo dõi tình hình tài chính, tình hình sản xuất của các đơn vị trực thuộc. Báo cáo
tổng hợp tình hình thi công, việc cấp phát vốn cho đơn vị trực thuộc với kế toán
trưởng. Tham gia công tác quyết toán tài chính năm của các đơn vị trực thuộc. Đối
với các Công ty con và Công ty liên kết. Thì theo dõi tình hình thi công và việc sử
dụng vốn của các Công ty. cũng như việc tổng hợp các báo cáo tài chính của từng
quý, năm.
* Kế toán thuế và lưu trữ tài liệu: lưu trữ các hợp đồng kinh tế. Quản lý hoá đơn
thuế, tài liệu hồ sơ liên quan đến thuế, phiếu thanh toán công trình. Kiểm tra việc kê
khai hàng tháng với cơ quan thuế. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị trực thuộc, làm
Phòng kế toán các xí
nghiệp, chi nhánh trực
thuộc, Kt đội xây lắp
20
thủ tục đăng ký nộp thuế. Ngoài ra kế toán thuế còn thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước và làm bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành.
* Kế toán theo dõi các dự án: Theo dõi các dự án liên quan của Tổng công ty. Tập
hợp hồ sơ khối lượng hoàn thành. Hoàn chỉnh hồ sơ thanh quyết toán các dự án, và

giao dịch với các bên liên quan để thu hồi vốn…
* Kế toán TSCĐ và công cụ lao động: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định,
công cụ, dụng cụ trong toàn Tổng công ty, định kỳ trích lập các bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ, công cụ , dụng cụ.
* Kế toán ngân hàng : Tham gia lập các kế hoạch tín dụng, phương án sản xuất kinh
doanh có liên quan đến hoạt động ngân hàng…
* Kế toán thanh toán nội bộ và đầu tư: Theo dõi việc thanh toán nội bộ trong Tổng
công ty (Tạm ứng, thanh toán lương, bảo hiểm). Kiểm tra các chứng từ nhận được từ
đơn vị trực thuộc, tiến hành tổng hợp số liệu và nạp vào máy tính.
* Kế toán thanh toán đầu tư: Kế toán doanh thu từ các công trình và thanh toán với
khách hàng. Báo cáo công tác thực hiện kế hoạch sản xuất-tài chính trong năm. Và
lập kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo. Đồng thời tham gia vào công tác lập báo
cáo đầu tư, kiểm tra và theo dõi công tác thiết kế công cụ sản xuất, theo dõi thanh
toán vốn vay.
* Thủ quỹ: Quản lý, giữ an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị. Định kỳ, Thủ quỹ có nhiệm
vụ đi lĩnh tiền mặt về quỹ. Để chi trả lương và phát tiền theo lệnh chi được duyệt.
Cập nhật sổ quỹ tiền mặt theo đúng quy định, đồng thời thủ quỹ phải tổng hợp báo
cáo và báo cáo số dư tiền mặt tại quỹ với lãnh đạo Tổng công ty hàng ngày.
* Phòng kế toán các chi nhánh và các đội trực thuộc: Các các chi nhánh trực thuộc
có bộ máy kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị mình, định kỳ
lập báo cáo kế toán gửi về phòng Tài chính- kế toán Tổng công ty.
* Kế toán các đội công trình: Thu thập, kiểm tra và phân loại các chứng từ ban đầu.
Định kỳ gửi về phòng kế toán Tổng công ty, theo dõi tình hình nhận tạm ứng, tính ra
lương và các khoản trích theo lương cho người lao động ở đội xây dựng.
21
1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán
và báo cáo kế toán
1.2.2.1. Tổ chức vận dụng chứng từ
-Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để chứng minh cho những hoạt
động của mình. Tổng công ty đã sử dụng rất nhiều loại chứng từ. Tại Tổng công ty

VIWASEEN, đang áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Tuy nhiên cũng do đặc thù của loại hình
kinh doanh mà chứng từ áp dụng cũng có những điểm khác biệt. Quy mô tổng công
ty lớn, giao dịch nhiều nên các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, được lập thường xuyên,
với số lượng lớn. Nơi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh, là các công trình, có
vị trí địa lý thường là cách xa trụ sở của tổng công ty. Nên các chứng từ mua vật liêu,
công cụ dụng cụ, sử dụng nhân công… thường được tập hợp lại để tránh mất mát, và
nhanh chóng cập nhật các sổ sách kế toán. Cũng do là doanh nghiệp xây lắp, nên
Tổng công ty ít sử dụng những loại chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng. Không có bảng
thanh toán hàng đại lý, hàng gửi bán, bảng kê vàng bạc đá quý, phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý… Vì sản phẩm của Tổng công ty là sản phẩm đơn chiếc, không thể
mang gửi bán, đại lý. Và khi hoàn thành bàn giao, thì cũng chỉ có duy nhất một hoá
đơn bán hàng (Làm số lượng hoá đơn bán hàng ít hơn nhiều so với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh ở các ngành nghề khác).
1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hình thức tài khoản
-Tổng công ty VIWASEEN là doanh nghiệp vừa xây lắp, vừa kinh doanh xuất nhập
khẩu nên đã sử dụng đầy đủ các tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006-QĐ-BTC
ban hành ngày 20/3/2006. Để theo dõi cụ thể số dư tài khoản của các ban xây dựng.
Các tài khoản được mở chi tiếp đến cấp hai. Gồm “tài khoản + mã khách” (mã khách
là ký hiệu mở theo từng ban xây dựng). Sản phẩm của Tổng công ty là đơn chiếc nên
việc tập hợp chi phí và tính giá thành là nhiệm vụ diễn ra thường xuyên. Vì vậy các
tài khoản chi phí được mở theo dõi theo mã phí (mở cho từng công trình, hạng mục
công trình). Giá trị công trình do Tổng công ty thực hiện thường lớn, nên việc thanh
toán với các đơn vị giao thầu chủ yếu thông qua Ngân hàng. Vì vậy Tổng công ty
22
mở tài khoản tại nhiều Ngân hàng và tài khoản 112 được mở chi tiết cho từng Ngân
hàng đó.
-Do văn phòng công ty sử dụng phần mềm kế toán máy. Nên cách mở chi tiết các
tài khoản này được thực hiện dễ dàng, và việc áp dụng nó rất phù hợp với đặc điểm
của hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Giúp theo dõi các số dư tài

khoản chi tiết, cụ thể tại bất kỳ thời điểm nào.
1.2.2.3. Tổ chức ghi sổ kế toán, và các báo cáo tài chính
-Là Tổng công ty có quy mô lớn, nên lượng thông tin và các nghiệp vụ phát sinh rất
nhiều. Do đó, để đáp ứng được khối lượng công việc. Cũng như nhu cầu xử lý và
cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời, với yêu cầu quản lý, mang lại
hiệu quả cao trong công việc. Tổng công ty VIWASEEN đã sử dụng hình thức sổ kế
toán “Nhật ký chung”, và sử dụng phần mềm kế toán CIC. Đây là phần mềm mới,
tương đối hoàn chỉnh. Phản ánh đầy đủ, chi tiết được các chứng từ kế toán cũng như
việc luân chuyển các chứng từ kế toán. Tổng hợp đầy đủ các số liệu để lập các báo
cáo tài chính.
-Phòng Kế toán tài chính của Tổng công ty thực hiện ghi sổ theo hình thức Nhật ký
chung. Quy trình hạch toán được khái quát trên sơ đồ sau:
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết tài
khoản
Sổ nhật ký đặc biệt
23
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 05: Khái quát quá trinh tự hạch toán theo hinh thức Nhật ký chung
có áp dụng máy tính.
-Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ để ghi
sổ. Trước tiên ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký chung. Sau đó từ số liệu trên
Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản tương ứng (Các chứng từ thu
chi tiền mặt, do xuất hiện với số lượng nhiều, để tiện theo dõi, kiểm tra, đã thực hiện
ghi sổ Nhật ký đặc biệt). Đồng thời thực hiện ghi Sổ kế toán chi tiết.
-Cuối kỳ, số liệu trên sổ Nhật ký đặc biệt được chuyển sang Sổ cái các tài khoản

tương ứng sau khi đã loại trừ số trùng lặp do được ghi đồng thời vào nhiều Sổ nhật
ký đặc biệt (nếu có). Từ Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời căn cứ số
liệu trên Sổ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó đối chiếu số liệu trên
Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, để phát hiện các sai sót có thể có do ghi trùng chứng
từ. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Số
liệu trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
-Cuối năm từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, kết hợp với các bút
toán kết chuyển tự động máy sẽ lên các báo cáo kế toán theo chế độ.
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
24
Về hệ thống báo cáo tài chính:
Tổng công ty VIWASEEN sử dụng các báo cáo tài chính thông thường theo quy định
gồm:
+Bảng cân đối kế toán
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+Thuyết minh báo cáo tài chính
-Các báo cáo này được lập hàng năm và được nộp đúng thời hạn theo quy định của
nhà nước. Ngoài ra, do là Tổng công ty Nhà Nước. Hoạt động theo mô hình công ty
mẹ, công ty con. Nên ngoài việc các công ty con và công ty mẹ phải lập các báo cáo
tài chính riêng biệt, thì cả Tổng công ty còn lập một bộ “Báo cáo tài chính hợp nhất”.
Nhằm đánh giá và công bố hiệu quả đầu tư của Tổng công ty, hiệu quả sản xuất kinh
doanh chung của toàn Tổng công ty. Bộ báo cáo tài chính hợp nhất này cũng bao
gồm:
+Bảng cân đối kế toán hợp nhất

+Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
+Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP
NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP
THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty
VIWASEEN
-Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam có 8 đơn
vị hạch toán trực thuộc, 12 công ty con, và 7 công ty liên kết. Theo quy định của Nhà
nước, và cũng để những người quan tâm tới tình hình tài chính của Tổng công ty có
cái nhìn đầy đủ, chính xác và bao quát hơn về tình hình tài chính của Tổng công ty.
Tổng công ty đã thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” và hướng
dẫn kế toán của chuẩn mực số 25.
-Kỹ thuật hợp nhất được sử dụng trong hợp nhất báo cáo tài chính của Tổng công
ty là kỹ thuật “hợp nhất theo từng cấp”. Trên Báo cáo tài chính hợp nhất, các khoản
đầu tư tại các công ty con được phản ánh theo phương pháp “Vốn chủ sở hữu”.
Khoản đầu tư vào các công ty liên kết cũng được phản ánh trên Báo cáo tài chính hợp
nhất theo phương pháp “Vốn chủ sỏ hữu”, tuy nhiên có điểm khác biệt trong cách ghi
nhận “Khoản đầu tư vào công ty Liên kết, Liên doanh” tại Tổng công ty
VIWASEEN. Đây là điểm đáng chú ý, và sẽ được phân tích kỹ hơn ở trong những
phần sau.
-Quy trình hợp nhất Báo cáo tài chính có thể khái quát bằng các bước sau:
+Bước chuẩn bị các Báo cáo tài chính trước khi hợp nhất Báo cáo tài chính:
Việc chuẩn bị các Báo cáo tài chính của các Công ty con tiến hành hợp nhất Báo cáo
tài chính với Công ty mẹ, không chỉ đơn thuần là thu thập Bộ báo cáo tài chính của
các Công ty này về phòng Kế toán Tài chính Tổng công ty trước khi tiến hành hợp
nhất Báo cáo tài chính. Mà đã bao gồm cả việc ra các quy định thống nhất trong toàn

Tổng công ty về niện độ kế toán, chính sách kế toán áp dụng với cùng một loại giao

×