Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Sang kien kinh nghiem tang cuong kiem tra noi botruong hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.49 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC</b>


Nội dung Trang


I. Lý do chon đề tài ... 1


II. Cơ sở lí luận và thực tiễn để giải quyết đề tài ... 2


III/ Mục tiêu ... 3


IV/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4


V/ Thực trạng kết quả kiểm tra năm học 2010-2011 ... 4


VI/ Nội dung ... 5


1. Tăng cường Kiểm tra để từng bước nâng cao chất lượng Dạy và Học.. 5


1.1. Kiểm tra việc thực hiện chương trình nhằm giúp giáo viên.. 5


1.2. Kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên nhằm giúp
giáo viên ... 6


1.3. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoài việc kiểm tra giờ lên lớp . 8
2. Kiểm tra Hoạt động ngoài giờ lên lớp để Giáo dục toàn diện.... 9


3. Kiểm tra và xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật hỗ trợ cho giáo dục toàn
diện ... 10


VII/ Đánh giá kết quả thực hiện ... 12



1. Đánh giá chung ... 12


2. Kết quả thực hiện sáng kiến ... 13


VIII/ Bài học ... 14


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I/ Lí do chọn đề tài:</b>


Như chúng ta đã biết: Giáo dục Việt Nam đang được đổi mới sâu sắc nhằm đáp
ứng những yêu cầu mới của thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Để đảm bảo sự
thành cơng của sự nghiệp đổi mới giáo dục thì khâu then chốt là đổi mới cơng tác quản
lý giáo dục. Chính vì vậy, đổi mới công tác quản lý giáo dục ở các nhà trường hiện
nay đang trở nên bức thiết và cấp bách.


Mục tiêu là tăng cường thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về giáo dục
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung làm tốt nhiệm vụ xây dựng chiến lược,
kế hoạch phát triển, cơ chế chính sách, quy chế hoạt động, quản lý chất lượng, thanh
tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục Giáo dục trung học cơ sở.


Năm học 2011 - 2012 là năm toàn ngành giáo dục tiếp tục hưởng ứng cuộc vận
động “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong Giáo dục”. Đây là
vấn đề trọng tâm và bức xúc đặt ra cho toàn ngành Giáo dục và Đào tạo. Muốn thực
hiện tốt điều đó thì phải quan tâm đến hoạt động quản lý của người Hiệu trưởng mà
đặc biệt là công tác kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá chất lượng trong nhà trường.


Nên tôi chọn nội dung sáng kiến kinh nghiệm “Tăng cường kiểm tra
nội bộ” để đẩy mạnh các hoạt động đơn vị.


<b>II/ Cơ sở lí luận và thực tiễn để giải quyết đề tài .</b>
<i><b>1. </b><b>Cơ sở lí luận:</b></i>



Kiểm tra nội bộ trường học là một việc rất quan trọng. Kiểm tra vừa là điều tra,
xem xét kết quả của một quá trình, một sự việc đã kết thúc, vừa chuẩn bị các điều kiện
cần thiết cho chu trình quản lý chỉ đạo tiếp theo. Quản lý mà khơng có kiểm tra thì
quản lý sẽ kém hiệu quả và trở thành quan liêu. Chúng ta cũng biết rằng: Kiểm tra đảm
bảo được thực thi quyền lực quản lý của những người lãnh đạo. Nhờ kiểm tra, nhà
quản lý có thể kiểm sốt được những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thành công của tổ
chức. Điều này rất quan trọng vì mất quyền kiểm sốt, đồng nghĩa với nhà quản lý bị
vơ hiệu hóa. Tổ chức (nhà trường) có thể lái theo hướng khơng mong muốn. Kiểm tra
nhằm có tác động thích hợp, đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời
giúp người quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh đúng hướng trong quá trình quản lý
nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Qua kiểm tra giáo viên sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc được
giao và đánh giá đúng từng giáo viên, tuyên dương và phê bình kịp thời, từ
đó hồn thành tốt cơng việc được giao .


<i><b>2. Cơ sở thực tiễn:</b></i>


Qua tìm tìm hiểu kết quả các hoạt động của đơn vị trong nhiều năm
qua, tơi thấy:


<i><b>* Trường có một số mặt mạnh:</b></i>


- Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, có tâm huyết với nghề.
- Tổ trưởng chun mơn hoạt động khá tích cực.


- Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy được đẩy mạnh.
<i><b> * Một số mặt cần quan tâm:</b></i>



- Trình độ chun mơn khơng đồng đều, vẫn cịn 3 giáo viên chưa đạt
chuẩn (2 Thể dục, 1 Âm nhạc).


<i>- Đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đồng đều ở các môn.</i>


- Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp giảng dạy cịn hạn chế,
chưa có phịng học bộ mơn …


Để giải quyết các mặt chưa mạnh đó tôi chọn phương án kiểm tra.
<b>III/ Mục tiêu</b>


Nhằm thực hiện Nghị quyết Hội nghị công chức, viên chức trường trương học
cơ sở xã Vũ Lăng về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2010– 2011. Kịp thời phát
hiện những thiếu sót, sai phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ cơng tác, thực hiện qui
chế chun mơn để có biện pháp giúp đỡ, chấn chỉnh, khắc phục nghiêm túc và thực
hiện đúng quy chế, quy định của ngành.


Qua việc tăng cường kiểm tra để đôn đốc, thúc đẩy hoạt động dạy và học, nâng
cao hiệu lực của công tác quản lý. Củng cố và thiết lập trật tự, kỷ cương trường học, từ
đó nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường, góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Từ đó duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học có hiệu quả; Đảm bảo
dạy học phù hợp chuẩn kiến thức kỹ năng, linh hoạt động viên đối tượng dưới chuẩn
phấn đấu đạt chuẩn, nâng chuẩn phù hợp đối tượng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá khách
quan, cơng bằng, thể hiện phân hóa; góp phần đổi mới Phương pháp dạy học.


Nâng cao chất lượng giáo dục chung, nâng dần tỉ lệ khá, giỏi. Nâng cao tỉ lệ huy
động.



Giúp đỡ học sinh yếu kém, hạn chế bỏ học. Kết hợp nhiều biện pháp, giải pháp,
các hoạt động đa dạng để nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp.


<b>IV/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>


1. Nghiên cứu quá trình giáo dục học sinh trong nhà trường trung học cơ sở xã
Vũ Lăng.


2. Một số biện pháp tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng,
phó Hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn trường trung học cơ sở xã Vũ Lăng.
<b>V/ Thực trạng kết quả kiểm tra năm học 2010-2011</b>


<i><b>1. Kết quả kiểm tra toàn diện: 5 giáo viên</b></i>


Họ và tên CĐ 1 CĐ 2 CĐ 3 CĐ 4 CĐ 5 Xếp loại
chung


Nguyễn Giang Lừng Khá Khá Khá Khá T B Khá


Dương Thị Đông Duyên Tốt Tốt Giỏi Khá Tốt Tốt
Dương Thị Linh Đạt Không


đạt Giỏi


Không
đạt


Không


đạt Kém



Nguyễn Thị Hà Tốt khá Giỏi Tốt Tốt Tốt


La Văn Nghi Khá Khá Khá Khá Tốt Khá


<i><b>2. Kết quả tự kiểm tra chuyên đề giáo viên</b></i>
Tên chuyên đề Số


lượng


Xếp loại Ghi


chú


Tốt Khá TB Yếu


CĐ 1: PCCT, đạo đức, lối sống 6 6


CĐ 2: Hồ sơ 10 3 6 1


CĐ 3: Giờ dạy của giáo viên Phần này tổng hợp ở điểm 2 mục III


CĐ 4: Kết quả giảng dạy 6 3 2 1


CĐ 5: Thực hiện các NV được


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Tổng cộng 27 15 9 1 2


Tỷ lệ % 55,6 33,3 3,7 7,4



<b>VI/ Nội dung:</b>


<b>1. Tăng cường Kiểm tra để từng bước nâng cao chất lượng Dạy và</b>
<b>Học:</b>


Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục phải đảm bảo cho học sinh nắm
vững kỹ năng tính tốn, có hiều biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội, con
người.


- Hoạt động dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của cơ sở giáo dục.
Trong phạm trù giáo dục thì giáo dục trí tuệ là khâu quan trọng nhất. Nó
bao gồm việc tiếp thu tri thức và hình thành thế giới quan khoa học, phát
triển các năng lực nhận thức sáng tạo. Trong nhà trường hoạt động dạy và
học là con đường quan trọng để giáo dục trí tuệ.


- Hoạt động dạy và học tơ đậm chức năng xã hội của nhà trường đặc
trưng cho nhiệm vụ của nhà trường, là cơ cở khoa học của các hoạt động
giáo dục khác. Nhiệm vụ của hoạt động dạy và học là làm cho học sinh nắm
vững tri thức khoa học một cách cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo trong
học tập, lao động, trong cuộc sống. Phát triển trí tuệ của học sinh trong q
trình nắm tri thức trước hết là phải phát triển tư duy, độc lập sáng tạo, hình
thành năng lực nhận thức và hành động của học sinh. Thấy được tầm quan
trọng dạy và học, tơi tự nhận thấy mình cần kết hợp một cách nhịp nhàng,
đồng bộ cùng Hiệu phó và các tổ trưởng chun mơn, cơng đồn, đoàn
thanh niên tổ chức quản lý tốt hoạt động dạy và học.


<i><b> Các biện pháp kiểm tra:</b></i>


<i><b>1.1. Kiểm tra việc thực hiện chương trình nhằm giúp giáo viên:</b></i>
Thực hiện đúng, đủ Chương trình của từng mơn học, ở từng khối lớp.


Đảm bảo truyền thụ đủ, đúng nội dung kiến thức, kỹ năng cơ bản của từng
môn học ở từng khối lớp của từng dạng bài.


Có hình thức tổ chức dạy học phù hợp cho từng môn học của từng
khối lớp.


Giúp giáo viên nắm vững chương trình của từng mơn họ của từng khối
lớp mà mình phụ trách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Phổ biến từ đầu năm những nội dung, những vấn đề mới về chương
trình.


- Giúp giáo viên lập kế hoạch thực hiện chương trình thơng qua tổ
chun mơn.


- Có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chương trình ở các mơn học:
+ Kế hoạch sinh hoạt: 1 tháng 2 lần, trước buổi sinh hoạt chuyên môn,
BGH chỉ đạo, lên kế hoạch, nội dung sinh hoạt của Tổ trưởng so với kế
hoạch đã đề ra và các văn bản chỉ đạo của Sở, phịng Giáo dục & Đào tạo
khơng, sau đó mới cho phổ biến ở tổ.


+ Chương trình tổ, chương trình cá nhân: lãnh đạo trực thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện chương trình, thời khoá biểu của giáo viên bằng
hình thức: Quan sát bảng và hoạt động của Giáo viên, học sinh trên lớp.


+ Dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn: Phân công để trong 1 tháng,
sinh hoạt của 1 tổ chuyên môn có 1 thành viên Ban giám hiệu dự, cùng xây
dựng và giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong chuyên môn của tổ.


+ Dự giờ thăm lớp: Để chọn giáo viên dạy giỏi các cấp, để kiểm tra


việc triển khai chuyên đề, kiểm tra theo định kì và bồi dưỡng nâng cao việc
đổi mới phương pháp giảng dạy cho giáo viên dưới 2 hình thức: Báo trước
và đột xuất.


<i><b>1.2. Kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên</b></i>
<i><b>nhằm giúp giáo viên:</b></i>


- Thống nhất cách soạn của từng môn học ở từng khối lớp để từ đó
quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên, ban giám
hiệu đã chọn các hình thức kiểm tra:


+ Kiểm tra đột xuất.


+ Kiểm tra trước giờ lên lớp.
+ Kiểm tra sau dự giờ.


+ Kiểm tra định kỳ cùng tổ trưởng chuyên môn.
+ Kiểm tra chéo trong buổi sinh hoạt chuyên môn.
+ Kiểm tra việc chuẩn bị giờ lên lớp.


+ Đồ dùng trực quan cho giờ dạy.
+ Trang thiết bị cho giờ dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

học sinh. Kinh nghiệm dạy và học và tình hình quản lý các bộ phận phục vụ
trong trường (thư viện, Thiết bị đồ dùng dạy học).


Qua kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên Ban giám hiệu nắm được khả
năng tổ chức điều khiển học sinh học tập, truyền thụ kiến thức, phương
pháp dạy và học phù với từng đối tượng của lớp, việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học. việc rèn kỹ năng và hướng dẫn học sinh phương pháp


học tập từng bộ môn, cách học ở nhà, cách học ở lớp của từng giáo viên.


BGH đã vận dụng nhiều hình thức dự giờ khác nhau:


+ Dự giờ các giáo viên khác nhau để kiểm tra chất lượng giảng dạy,
học tập của từng giáo viên trong lớp cụ thể.


+ Dự giờ các giáo viên cùng 1 bộ mơn ở các lớp khác nhau để so sánh
trình độ của họ, rút ra ưu nhược điểm chính của mỗi người, phát hiện ra
những vấn đề cần điều chỉnh trong phương pháp dạy và học mơn đó.


+ Dự giờ theo chuyên đề nắm chắc trình độ của 1 giáo viên hay 1 lớp
học viên nhằm rút kinh nghiệm về 1 nội dung cần tập trung giải quyết.


+ Dự giờ: Quan sát diễn biến thực tế của bài lên lớp, thu thập thơng
tin phục vụ cho mục đích dự giờ.


Q trình quan sát này thực hiện theo tiến trình các tình huống dạy và
học, theo các tuyến Thầy-Trò-Thiết bị dạy học và phản ánh các sự kiện
chính của q trình lên lớp cùng những nhận xét tức thời về các sự kiện đó.


+ Phân tích - trao đổi: Chế biến những thơng tin có được từ giai đoạn
dự giờ trên cơ sở trình độ tư duy sư phạm của Ban giám hiệu, Phân tích giờ
học không đơn giản là sắp xếp lại các nhận xét vụn vặt về giờ học mà phải
khái quát hoá sư phạm nâng những nhận xét này thành nhận định tổng quát
hơn và nêu lên những lý lẽ của những nhận định đó bằng cách xác định tất
cả các mối liên hệ của những hiện tượng quan sát được với các căn cứ khoa
học của tâm lý học và giáo dục học.


Công tác tổ chức giờ học xem việc chuẩn bị nề nếp lớp, khơng khí sư


phạm, phân phối thời gian.


Nội dung của giờ học: Tính khoa học, tính giáo dục, trọng tâm của bài
học


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Đánh giá kết quả giờ học <i>(mức độ đạt so với mục đích bài giảng)</i> và
chỉ ra đặc điểm lao động của người dạy tổ chức hướng dẫn hoạt động học
tập của học sinh. Trình độ kiến thức khả năng giảng dạy, tinh thần trách
nhiệm cũng như lao động học tập của học sinh <i>(kiến thức và kỹ năng, năng</i>
<i>lực nhận thức, thái độ học tập).</i>


Trong mỗi năm giáo viên phải kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra theo
chuyên đề ít nhất 1 lần trở lên. Đối với giáo viên dạy yếu kém cần kiểm tra
giờ lên lớp nhiều hơn. Khi kiểm tra Ban giám hiệu phải nói rõ được mục
đích của việc dự kiểm tra và người được kiểm tra. Đồng thời khi kiểm tra
người cán bộ quản lý cần có thái độ đúng mực. Sau khi kiểm tra có nhận xét
đánh giá và giúp giáo viên khắc phục những tồn tại.


Kết quả qua kiểm tra thường xuyên:


Ngoài việc kiểm tra giờ lên lớp kiểm tra khảo sát theo định kỳ cũng
rất quan trọng, đánh giá chất lượng dạy của giáo viên qua kết quả học tập
của học sinh. Khi kiểm tra khảo sát chất lượng chúng tôi tổ chức cho giáo
viên coi chéo lớp và chấm chéo. Sau khi kiểm tra có nhận xét học sinh cịn
yếu về bộ mơn nào.


Qua kiểm tra sẽ đánh giá đúng chất lượng của từng lớp, có nhận xét
trong hội đồng sư phạm.


Do tổ chức kiểm tra chất lượng đúng thực chất và nghiêm túc nên chất


lượng dạy và học ngày 1 nâng cao, kết quả điểm kiểm tra định kỳ và thường
xuyên của các lớp có sự tiến bộ rõ rệt.


<i><b>1.3. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoài việc kiểm tra giờ lên lớp,</b></i>
kiểm tra các lực lượng tiến hành các hoạt động giáo dục mà còn kiểm tra
<i>hoạt động tổ nhóm chun mơn</i>. Ban giám hiệu có kế hoạch kiểm tra và
thống nhất phương pháp kiểm tra.


Nội dung kiểm tra gồm:
<i><b>Kiểm tra tổ trưởng:</b></i>


Nhận thức về vai trị của tổ chun mơn và của tổ trưởng chuyên môn.
- Nhận định của tổ trưởng về từng tổ viên.


<i><b>Kiểm tra hồ sơ chuyên môn:</b></i>


- Các kế hoạch năm học của tổ nhóm cá nhân.
- Các loại sổ biên bản sinh hoạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>Nề nếp sinh hoạt tổ:</b></i>


- Thông qua hồ sơ sổ sách, bài soạn.
- Thông báo việc thực hiện chương trình.
- Khối lượng dự giờ...


<i><b>Bồi dưỡng nghiệm vụ</b></i>


- Thực hiện các chuyên đề của nhà trường
- Chuyên đề rút kinh nghiệm của tổ nhóm.
<i><b>Chỉ đạo phong trào học tập</b></i>



- Bồi dưỡng học sinh giỏi
- Phụ đạo học sinh yếu kém


- Chỉ đạo hoạt động ngoại khoá...
<i><b>Chất lượng dạy học</b></i>


- Trình độ kiến thức nghiệp vụ của giáo viên
- Chất lượng học tập của giáo viên


BGH thống nhất hình thức kiểm tra:


- Dự sinh hoạt tổ xem việc thống nhất nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn .


- Xem giáo án sổ điểm lớp


- Nghe báo cáo, dự các buổi rút kinh nghiệm dự giờ
- So sánh các hồ sơ


- Dự giờ, kiểm tra điểm số khảo sát chất lượng.


Thành phần kiểm tra tổ chun mơn ngồi Ban giám hiệu cịn thêm
Chủ tịch cơng đồn, Trưởng ban thanh tra nhân dân. Khi kiểm tra xong phải
có biên bản kiểm tra.


<b>2. Kiểm tra Hoạt động ngoài giờ lên lớp để Giáo dục toàn diện.</b>
- Để tiến hành giáo dục toàn diện quá trình sư phạm diễn ra trong
trường không chỉ ở trong giờ lên lớp truyền thống mà còn ở nhiều dạng hoạt
động bổ trợ khác mà được gọi chung là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên


lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp giữ 1 vị trí
hết sức quan trọng. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là tạo
điều kiện cho học sinh được tiếp xúc và hoạt động trong điều kiện môi
trường sống thực tế, học sinh được thực hiện các hoạt động đa dạng phong
phú trong tập thể, trong và ngoài nhà trường, nhằm gắn lý thuyết với thực
tiễn, củng cố những tri thức đã được học, phát triển tư duy, phát triển nhận
thức bồi dưỡng tình cảm, rèn luyện ý thức năng lực làm chủ bản thân, làm
chủ thiên nhiên, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện các chuẩn mực
hành vi và thói quen đạo đức .


Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp:


Tổ chức vui chơi giải trí, văn hố văn nghệ, thể thao ….


Tổ chức hoạt động xã hội đoàn thể theo chủ điểm tổ chức của học sinh
hoặc theo chương trình phối hợp của nhà trường với cộng đồng (tổ chức
sinh hoạt đội kỷ niệm các ngày lễ...)


Tổ chức lao động cơng ích trong hoặc ngoài nhà trường: hàng ngày
các lớp đảm bảo vệ sinh lớp học, vệ sinh khu vực theo sự phân công của
BGH.


Hoạt động từ thiện: Giúp bạn gặp khó khăn, giúp người già tàn tật neo
đơn, gia đình thương binh liệt sĩ (lập quỹ tình thương bằng tự nguyện dành
1 chút tiền ăn sáng, mừng tuổi sau Tết...).


Hoạt động phục vụ học tập, thăm quan ngoại khoá theo chủ đề giáo
dục: Tham quan Bảo tàng, trước khi thăm quan nêu rõ mục đích của việc


thăm quan tới học sinh.


<b>3. Kiểm tra và xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật hỗ trợ cho giáo</b>
<b>dục toàn diện .</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Mặt khác cơ sở vật chất và kỹ thuật của trung tâm là những điều kiện
vật chất cần thiết giúp cho học viên nắm vững kiến thức.


Trường sở là thành phần cơ bản của môi trường sư phạm, là địa bàn để
thực hiện các hoạt động giáo dục cơ bản, nó phải thoả mãn những yêu cầu
kỹ thuật tối thiểu trước hết là kích thước phịng học và bàn ghế học viên,
điều kiện ánh sáng và thơng gió. Tồn cảnh trường sở của một cơ sở giáo
dục phải là một môi trường thuận lợi cho quá trình giáo dục. Ban giám hiệu
và toàn thể Hội đồng giáo dục đều nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở
vật chất kỹ thuật đối với sự phát triển của đơn vị.


Cơ sở vật chất và kỹ thuật của đơn vị là yếu tố tác động trực tiếp đến
quá trình giáo dục học sinh. Đồ dùng dạy học có tiềm năng lớn trong việc
nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời giảm được cường độ lao động
của thầy và trò.


Nội dung kiến thức kĩ năng trong chương trình và sách giáo khoa. Tự
nó khơng quyết định chất lượng nhận thức. Phương pháp dạy và học quyết
định chất lượng dạy và học, như vậy người thầy giáo và học sinh cùng với
đồ dùng quyết định chất lượng dạy và học. Phương pháp dạy của thầy, học
của trò phụ thuộc rất nhiều vào đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học đủ và
đồng bộ, bản thân chúng chứa đựng những kiến thức, kỹ năng dưới dạng
tiềm năng, nó có thể phát huy tác dụng trực tiếp với một số học viên, số học
sinh này nhận thức ngay được kiến thức và kỹ năng đó và biểu hiện nhận
thức bằng ngôn ngữ. Nhưng với đa số học sinh, người giáo viên thông qua


năng lực chun mơn nghiệp vụ của mình hướng dẫn cho số này. Khai thác
khám phá trí thức chứa đựng trong đồ dùng dạy học và hướng dẫn học sinh
biểu hiện nhận thức bằng ngơn ngữ của chính nó.


Đồ dùng dạy học đầy đủ, đồng bộ và được sử dụng tốt là phương pháp
tối ưu nâng cao chất lượng dạy của thầy và học của trò. Điều này đặc biệt
quan trọng với việc dạy và học tiểu học, do những đặc điểm tâm lý và trình
độ nhận thức của học viên. Sử dụng đồ dùng dạy và học có hiệu qủa sẽ là
đòn bẩy xoay chuyển dạy học. Tạo nền móng vững chắc cho giáo dục.


Để sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, một trong những biện pháp tốt
nhất chúng tôi chọn là phải tổ chức kiểm tra:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Mỗi tháng kiểm tra đồ dùng dạy học, người phụ trách đồ dùng dạy
học.1 lần.


Cuối tháng có nhận xét trong buổi họp hội đồng và đánh giá thi đua
khen thưởng những cá nhân giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy và
học có hiệu quả.


<b>Kết quả: Trước đây giáo viên ít sử dụng đồ dùng dạy học, đến nay đã sử</b>
dụng thường xuyên có nề nếp đồ dùng dạy học.


<b>VII/ Đánh giá kết quả thực hiện:</b>
<b>1. Đánh giá chung</b>


Do tổ chức kiểm tra nội bộ thường xuyên nên nhà trường luôn thực
hiện đầy đủ và đúng chương trình của từng mơn học do Bộ quy định.


Giáo viên lên lớp 100% có giáo án soạn đủ bài đúng quy định và


nhiều giáo án đã thể hiện được sự đầu tư của giáo viên. Nhà trường đã đổi
mới phương pháp dạy học theo chuyên đề ở từng môn học. Sinh hoạt tổ
chuyên môn được tiến hành thường xuyên và có nề nếp thể hiện tính hiệu
quả cao.


Do thường xuyên dự giờ lên lớp và đặc biệt đối với giá viên mới ra
trường và giáo viên có chuyên mơn cịn yếu nên trình độ chuyên môn của
giáo viên được nâng lên rõ rệt. Đội ngũ giáo viên dạy giỏi tăng. Bên cạnh
việc dự giờ lên lớp nhà trường tổ chức nghiêm túc các đợt khảo sát chất
lượng định kỳ. Qua đó đánh giá đúng chất lượng của học sinh và chất lượng
dạy của giáo viên. Sau kiểm tra có nhận xét trong hội đồng sư phạm. Vì vậy
giáo viên nào cũng có ý thức có gắng dạy tốt, thể hiện qua các đợt kiểm tra.
Chất lượng dạy và học của nhà trường từng bước phát triển.


<b>2. Kết quả thực hiện sáng kiến:</b>


1. Ch t lấ ượng hai m t giáo d c h c sinh k I n m h c 2010-2011ặ ụ ọ ỳ ă ọ


<b>Khèi</b> <b>Tỉng</b> <b>H¹nh kiĨm</b> <b>Häc lùc </b>


<b>líp</b> <b> sè</b> <b>Tèt</b> <b>Kh¸</b> <b>TB</b> <b>Ỹu</b> <b>Giái</b> <b>Kh¸</b> <b>TB</b> <b>Ỹu</b> <b>KÐm</b>


<b> HS</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>


6 68 52 76,5 16 23,5 0,0 0,0 0 0,0 0 0,0 20 29,4 31 45,6 17 25,0 0 0,0


7 79 52 65,8 27 34,2 0,0 0,0 0 0,0 0 0,0 19 24,1 39 49,4 21 26,6 0 0,0


8 84 48 57,1 33 39,3 3 3,6 0 0,0 1 1,2 6 7,1 45 53,6 32 38,1 0 0,0



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>318</b> <b>210</b> 66,0 <b>100</b> 31,4 <b>8</b> 2,5 0 0,0 <b>1</b> 0,3 <b>55</b> 17,3 <b>170</b> 53,5 <b>92</b> 28,9 0 0,0


<i><b>2. Chất lượng hai mặt giáo dục học sinh kỳ I năm học 2011-2012</b></i>


<b>Khèi</b> <b>Tỉng</b> <b>H¹nh kiĨm</b> <b>Häc lùc </b>


<b>líp</b> <b> sè</b> <b>Tèt</b> <b>Kh¸</b> <b>TB</b> <b>Ỹu</b> <b>Giái</b> <b>Kh¸</b> <b>TB</b> <b>YÕu</b> <b>KÐm</b>


<b> HS</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>


6 82 62 75,6 17 20,7 3 3,7 0 0,0 0 0,0 21 25,6 49 59,8 12 14,6 0 0,0


7 67 46 68,7 18 26,9 3 4,5 0 0,0 0 0,0 10 14,9 37 55,2 20 29,9 0 0,0


8 80 52 65,0 24 30,0 4 5,0 0 0,0 0 0,0 13 16,3 56 70,0 11 13,8 0 0,0


9 77 49 63,6 27 35,1 0 0,0 0 0,0 1 1,3 12 15,6 52 67,5 12 15,6 0 0,0


<b>306</b> <b>209</b> <b>68,3</b> <b>86</b> <b>28,1</b> <b>10</b> <b>3,3</b> <b>0</b> <b>0,0</b> <b>1</b> <b>0,3</b> <b>56</b> <b>18,3</b> <b>194</b> <b>63,4</b> <b>55</b> <b>18,0</b> <b>0</b> <b>0,0</b>


<i><b>3. Đối với giáo viên qua kiểm tra</b></i>
<i><b>3.1. Kết quả kiểm tra toàn diện: 5 giáo viên</b></i>


Họ và tên CĐ 1 CĐ 2 CĐ 3 CĐ 4 CĐ 5 Xếp loại


chung


Dương Thị Mai Khá Khá Khá Khá Khá Khá


Hoàng Quang Toàn Tốt khá Giỏi Tốt Tốt Tốt



Dương Thị Xuyến Tốt Tốt Giỏi Tốt Khá Tốt


Hoàng Thị Quân Tốt Khá Giỏi Tốt Tốt Tốt


<i><b>3.2. Kết quả tự kiểm tra chuyên đề giáo viên</b></i>
Tên chuyên đề Số


lượng


Xếp loại Ghi


chú


Tốt Khá TB Yếu


CĐ 1: PCCT, đạo đức, lối sống 6 6 0


CĐ 2: Hồ sơ 12 5 6 1 0


CĐ 3: Giờ dạy của giáo viên 24 16 8 0


CĐ 4: Kết quả giảng dạy 15 8 5 2 0


CĐ 5: Thực hiện các NV được


giao khác 8 5 3 0


Tổng cộng 65 40 22 3 0



Tỷ lệ % 61,5 33,8 4,6 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Để nắm chắc tình hình đơn vị và có kế hoạch chỉ đạo phù hợp, người
QLGD cần làm tốt công tác kiểm tra nội. Muốn vậy phải xây dựng tốt lịch
kiểm tra (thời gian, đối tượng, nội dung, các lực lượng tham gia). Phải sử
dụng cả hai hình thức kiểm tra: Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Sau
kiểm tra có đánh giá cơng khai và khách quan trong Hội đồng nhà trường.
<b>IX/ Kết luận:</b>


Như vậy qua sự kiên trì vận dụng những những sáng kiến kinh nghiệm
đã đề ra, tôi đã thu được một số kết quả bước đầu khả quan trong năm học
này./.


<i> Ngày ... tháng 4 năm 2012 Ngày 24 tháng 4 năm 2012</i>
<b> Thủ trưởng cơ quan Chủ nhiệm đề tài</b>
<i> (Ký, họ và tên, đóng dấu) (Ký, họ và tên) </i>


</div>

<!--links-->

×