Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài thực vậy quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN TRỌNG ĐẠI

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ, HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN TRỌNG ĐẠI

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM TẠI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ, HÀ TĨNH


Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60620211

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG VĂN SÂM
TS. LÊ VIẾT LÂM

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nghiên cứu nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Trọng Đại


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của khoa Sau đại học và đơn vị tiếp nhận là khu BTTN
Kẻ Gỗ tỉnh Hà Tĩnh, tôi đã tiến hành thực tập luận văn tốt nghiệp “Nghiên

cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm
tại khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, Hà Tĩnh”
Để hoàn thành chương trình đào tạo và luận văn này trước hết tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường đại học Lâm nghiệp đã
tạo điều kiện tốt cho tơi trong suốt q trình học tập. Xin gửi lời cảm ơn đến
quý Thầy Cô giáo, Khoa đào tạo sau Đại học, Trung tâm thư viện Trường Đại
học Lâm nghiệp đã giảng dạy, giúp đỡ tận tình trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn. Và đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến
TS. Hồng Văn Sâm và TS. Lê Viết Lâm đã dành nhiều thời gian, quan tâm,
tận tình giúp đỡ để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các xã: Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Thịnh, Cẩm
Sơn, Cẩm Lạc, Kỳ Thượng, Hương Trạch; đặc biệt là Lãnh đạo, cán bộ và
nhân viên BQL Khu BTTN Kẻ Gỗ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực tập.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực đã
tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện Luận văn.
Do điều kiện thời gian có hạn, bản thân tôi cũng đã cố gắng, nỗ lực hết
mình đề hồn thành Luận văn tốt nghiệp, song sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cơ, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài nghiên cứu được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Trọng Đại


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.2. Tại Việt Nam .............................................................................................. 6
1.3. Tại các vùng và khu vực nghiên cứu ......................................................... 7
1.4. Các nghiên cứu tại khu BTTN Kẻ Gỗ: .................................................... 10
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 11
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 11
2.2.1. Đối tượng .............................................................................................. 11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 12
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 12
2.4.2. Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát thực địa ................................ 12


iv

Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
3.1. Lược sử hình thành khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ................................ 19
3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 20
3.2.1. Vị trí địa lý và diện tích rừng ................................................................ 20
3.2.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 22
3.2.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 23
3.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng ............................................................................... 25
3.2.5. Tài nguyên thực vật rừng và thảm thực vật rừng .................................. 26
3.2.6. Tài nguyên động vật .............................................................................. 30
3.3. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................... 33
3.3.1.Tình hình dân sinh kinh tế...................................................................... 33
3.3.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 34
3.3.3. Tiềm năng kinh tế.................................................................................. 34
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36
4.1. Thành phần các loài thực vật quý hiếm tại khu BTTN Kẻ Gỗ ................ 36
4.2. Hiện trạng bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu BTTN Kẻ Gỗ ..... 39
4.3.Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học, đặc điểm phân bố,
khả năng tái sinh một số lồi có giá trị bảo tồn và kinh tế cao tại khu vực
nghiên cứu: ...................................................................................................... 42
4.3.1. Lim xanh .............................................................................................. 42
4.3.2. Gụ lau .................................................................................................... 46
4.3.3. Trầm hương ........................................................................................... 50
4.3.4. Sến mật .................................................................................................. 53
4.3.5. Chò chỉ .................................................................................................. 57
4.3.6. Lát hoa ................................................................................................... 59


v

4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu BTTN

Kẻ Gỗ .............................................................................................................. 63
4.4.1. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 63
4.4.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội ................................................................. 65
4.4.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tư ............. 66
4.4.4. Hồn thiện thể chế, chính sách và pháp luật ......................................... 67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa
Bào tồn thiên nhiên

1.

BTTN

2.

CITES

3.


CR

Critically Endangered - Rất nguy cấp

4.

DD

Data Deficient – Thiếu dữ liệu

5.

ĐDSH

Đa dạng sinh học

6.

EN

Endangered - Nguy cấp

7.

IUCN

8.

KBT


Khu Bảo tồn

9.

LC

Least Concern – Ít quan tâm

10.

NC

Near Threatened - Sắp bị đe dọa

11.

NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ

12.

PTNT

Phát triển nơng thơn

13.

SĐVN


Sách đỏ Việt Nam

14.

VU

Vulnerable - Sẽ nguy cấp

15.

UBND

Uỷ ban nhân dân

Công ước về bn bán quốc tế các lồi động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp

Danh lục Đỏ các lồi có nguy cơ bị diệt vong
của Hiệp hội Bảo vệ Thiên nhiên thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang


3.1

Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân các tháng trong năm

24

3.2

Chỉ tiêu bình quân các trạng thái rừng chủ yếu

28

3.3

Thành phần loài thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ

29

4.1

Danh lục thực vật quý hiếm khu BTTN Kẻ Gỗ

36

4.2

Hiện trạng bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu BTTN

39


Kẻ Gỗ
4.3

Tái sinh tự nhiên Lim xanh theo tuyến

45

4.4

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Lim xanh

46

4.5

Tái sinh tự nhiên Gụ lau theo tuyến

48

4.6

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Gụ lau

49

4.7

Tái sinh tự nhiên Sến mật theo tuyến

55


4.8

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Sến mật

56

4.9

Tái sinh tự nhiên Lát hoa theo tuyến

62

4.10 Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Lát hoa

62


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ


23

3.2

Biểu đồ vũ nhiệt Gausen - Walter

25

4.1

Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv.)

43

4.2

Bản đồ phân bố cây Lim xanh tại khu BTTN Kẻ Gỗ

44

4.3

Gụ lau (Sindora tonkinensis A. Chev.)

47

4.4

Bản đồ phân bố của cây Gụ lau tại khu BTTN Kẻ Gỗ


48

4.5

Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte)

51

4.6

Bản đồ phân bố của cây Trầm hương tại khu BTTN Kẻ Gỗ

52

4.7

Sến mật (Madhuca pasquieri (Dubard)H. J. Lam)

54

4.8

Bản đồ phân bố cây Sến mật tại khu BTTN Kẻ Gỗ

55

4.9

Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie)


57

4.10 Bản đồ phân bố của cây chò chỉ tại khu BTTN Kẻ Gỗ

58

4.11 Lát hoa (Chukrasia tabularis Juss.)

60

4.12 Bản đồ phân bố cây Lát hoa tại khu BTTN Kẻ Gỗ

61


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo tồn đa dạng sinh học là một trong những vấn đề quan trọng đang
được cả thế giới quan tâm. Mà đa dạng sinh học thì hệ thực vật có ý nghĩa
hàng đầu vì thực vật là mắt xích đầu tiên trong chuổi thức ăn của các hệ sinh
thái. Thực vật là nơi sống, nơi tồn tại của các loài sinh vật. Sự tồn tại và phát
triển của thực vật chính là nền tảng cho sự phát triển và sự tiến hoá của sinh
giới. Sự kết hợp giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững, đã trở
thành vấn đề thảo luận sôi nổi trên các diễn đàn khoa học trong những năm
gần đây và được chính thức cơng nhận tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi
trường và phát triển bền vững (UNCED) ở Rio de janeiro ( tháng 6 năm
1992). Nhận thức được giá trị to lớn của đa dạng sinh học và hạn chế sự suy
thoái của đa dạng sinh học, Năm 1993 Việt Nam đã ký công ước Quốc Tế về

bảo vệ đa dạng sinh học." Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học ở
Việt Nam"được Chính Phủ phê duyệt, ban hành. Cho đến 2007 kế hoạch mới
có tên" Kế hoạch Quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020" đã được Chính Phủ phê duyệt và ban hành thực hiện. Với
những nỗ lực như vậy tính đến cuối năm 2009 Việt Nam có tới 127 khu rừng
đặc dụng trong đó có 30 vườn Quốc gia (VQG), 58 khu bảo tồn thiên nhiên
(BTTN), 38 khu bảo vệ cảnh quan, với tổng diện tích là 2.541.675 ha, bằng
7,6% diện tích lãnh thổ Quốc gia.
Theo kết quả điều tra của nhiều chuyên gia trong nước và quốc tế, khu
hệ thực vật của vùng rừng bắc Trường Sơn Hà Tĩnh có tới 76% diện tích rừng
tự nhiên tồn tại hai kiểu rừng chính: rừng lá kín thường xanh á nhiệt đới và
rừng kín thường xanh nhiệt đới với nhiều lồi thực vật bậc cao có giá trị,
nhiều loài gỗ quý và nhiều loài cây dược liệu quý hiếm. Khu BTTN Kẻ Gỗ là
nơi có đa dạng sinh học cao được thành lập năm 1997; là nơi bảo vệ tiêu biểu
của sinh cảnh rừng thường xanh cây lá rộng, thuộc dạng rừng trên địa hình


2

thấp đã được hình thành từ lâu dọc theo vùng đồng bằng ven biển miền trung.
Được tổ chức BirdLife và Viện điều tra quy hoạch rừng (thuộc Bộ Lâm
nghiệp trước đây) xác định là nơi duy nhất ở Việt Nam và thế giới có hai lồi
gà Lơi đặc hữu đó là gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis) và gà lơi
lam mào đen (Lophura imperialis),

đây cũng là nơi có bốn loài giống

Lophura đang tồn tại và phát triển. Theo số liệu của Viện điều tra quy hoạch
rừng năm 1996, khu BTTN Kẻ Gỗ có 117 họ, 367 chi, 567 lồi thực vật, là
nơi gặp gỡ của nhiều luồng thực vật: luồng thực vật bản địa bắc Việt Nam –

Nam Trung Hoa, luồng thực vật Indonesia – Malaysia, luồng thực vật India –
Myanma, luồng thực vật Hymalaya, nên sự đa dạng các họ, chi, loài là rất lớn
và phong phú. Việc điều tra thành phần loài thực vật cũng như đa dạng sinh
học tại khu BTTN Kẻ Gỗ đã được các nhà khoa học và các tổ chức quan tâm,
tiến hành nghiên cứu .
Tuy nhiên, từ khi thành lập khu BTTN Kẻ Gỗ cho đến nay, chưa có
một chương trình điều tra, đánh giá tình trạng bảo tồn lồi và nhóm loài thực
vật rừng quý hiếm trong phạm vi khu bảo tồn. Để nắm được thực trạng bảo
tồn và làm cơ sở để xuất các giải pháp quản lý, việc điều tra tình trạng quản
lý, bảo vệ các lồi thực vật nguy cấp, quý hiếm. Cho nên tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài thực vật
quý hiếm tại khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ , Hà Tĩnh” Làm đề tài nghiên
cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Từ thời tiền sử con người đã biết trồng trọt, nhân giống, đặt tên cho
những loài thực vật mà họ dùng làm lương thực, thực phẩm, làm thuốc, và
chế tác công cụ lao động và truyền lại cho con cháu.
Những cơng trình nghiên cứu đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập cổ đại
(cách đây hơn 3.000 năm TCN) và Trung Quốc cổ đại (2.200 năm TCN)
sau đó là ở Hy Lạp, La Mã cổ đại cũng lần lượt xuất hiện hàng loạt các tác
phẩm về thực vật . [48]
Theophrastus (371 - 286 TCN) là người đầu tiên đề xướng ra phương
pháp phân loại thực vật và phân biệt một số tính chất cơ bản trong cấu tạo cơ
thể thực vật. Trong hai tác phẩm "Lịch sử thực vật" (Historia Plantarum) và

"Cơ sở thực vật" Ơng mơ tả được khoảng 500 lồi cây. Sau đó Plinus (79 - 24
TCN) cho ra đời cuốn "Lịch sử tự nhiên" (Historia naturalis) Ông đã mơ tả
gần 1.000 lồi cây. Cùng thời gian này có Dioseoride (20 – 60 TCN) một thầy
thuốc của vùng Tiểu Á đã xuất bản cuốn "Dược liệu học". Ông nêu được hơn
500 loài cây cỏ và xếp chúng vào các họ khác nhau. [13]
Trên thế giới, tổng số loài thực vật hiện nay có nhiều thay đổi và chưa cụ
thể, chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học dự đốn số
lồi thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000
lồi.[30]
Al. A. Phêđơrốp (1965) đã dự đốn trên thế giới có khoảng: 300.000
lồi thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp
khác.[30]


4

Những nghiên cứu về thành phần loài thực vật được tiến hành từ lâu trên
thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều cơng trình nghiên cứu của Vưsotxki (1915),
Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), .. Theo các tác giả thì mỗi
vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng khác biểu thị bởi thành
phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của chúng. Vì vậy, việc
nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong
phân loại các loại hình thảm thực vật. [30]
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các tài nguyên sinh học đã trở thành một
chiến lược chung trên toàn cầu. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn
việc đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học như: Công ước ĐDSH; Hiệp Hội Bảo
Tồn Thiên Nhiên Quốc Tế (IUCN), Chương trình mơi trương liên hợp quốc
(UNEP), Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên (WWF), viện thài nguyên Di
truyền Quốc Tế (IPGRI), ... Nhiều hội nghị và hội thảo được tổ chức và nhiều

quốn sách mang chỉ dẩn về công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH được xuất
bản nhằm cung cấp những kiến thức rộng lớn về bảo tồn và phát triển ĐDSH
và rất nhiều công ước Quốc tế đã được nhiều Quốc gia tham gia thực hiện.
[40]
- Với nhịp điệu phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, cùng vời việc
sử dụng không hợp lý và sự quản lý yếu kếm của tài nguyên rừng, sự suy
thoái, mất mát về ĐDSH hiện nay là đáng lo ngại mà nguyên nhân chủ yếu là
do con người khai thác và sử dụng thiên nhiên khơng hợp lý đã làm cho nhiều
lồi đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt hoặc biến mất.
- Để bảo tồn ĐDSH nói chung và bảo tồn lồi nói riêng theo hướng
phát triển bền vững, những năm gần đây ở mỗi nước, mỗi khu vực đều tìm
tịi, thử nghiệm và lựa chon cho mình một chiến lược và chính sách quản lý
tài nguyên hợp lý, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội, điều
kiện tự nhiên và tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi Quốc gia mà hình


5

thành lên một hệ thống quản lý tài nguyên khác nhau. - Hiện nay trên thế giới
đang sử dụng hai phương pháp bảo tồn ĐDSH là [40]
+ Bảo tồn nguyên vị(in situ)
Bảo tồn nguyên vị bao gồm các phương pháp và cơng cụ nhằm mục
đích bảo vộ các lồi, các chủng, các sinh cảnh và các hệ sinh thái trong điều
kiện tự nhiên. Tùy theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi.
Thông thường bảo tồn nguyên vị thường được thực hiện bằng cách thành lập
các khu bảo tồn và đề xuất các biên pháp quản lý phù hợp. Ngồi ra theo
chương trình phát triển Giáo dục khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc (
UNESCO) cịn có khu Di sản thế giới, và theo cơng ước RAMSAR cịn có
KBT Đất ngập nước RAMSAR. Tuy nhiên bảo tồn ngun vị cịn bao gồm
cả các cơng việc quản lý các động thực vật hoang dã, các nguồn TNTN ngồi

các KBT. Trong nơng nghiệp, lâm nghiệp bảo tồn nguyên vị được hiểu là bảo
tồn các loài giống, loài cây trồng và cây rừng được trồng tại vùng đồng ruộng
hoặc các rừng trồng.[40]
+ Bảo tồn chuyển vị (ex situ)
Bảo tồn chuyển vị bao gồm các biên pháp di dời các loài cây, con và
các vi sinh vật ra khỏi mơi trường sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của
việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ nhân ni vơ tính hay cứu hộ trong
trường hợp: Nơi sinh sống bị suy thối hay hủy hoại khơng thể lưu giữ lâu
hơn các lồi nói trên, dùng để làm vật liệu cho công tác nghiên cứu, thực
nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng.
Bảo tồn chuyển vị bao gồm các vườn thực vật, các bể nuôi thủy sản, các bộ
sưu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hành hạt giống, bộ sưu tập các chất
mầm, mô cấy... Do các sinh vật hay các phần của cơ thể sinh vật được lưu giữ
trong môi trường nhân tạo, nên chúng bị tác khỏi q trình tiến hóa tự nhiên.
Vì thế mà mối liên hệ gắn bó giữa các bảo tồn chuyển vị với bảo tồn nguyên


6

vị rất bổ ích cho cơng tác bảo tồn và phát triển loài cũng như phát triển đa dạng
sinh học. [40]
1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là nước có đa dạng sinh học cao, là một trong 10 trung tâm
đa dạng sinh học quan trọng của thế giới và được thể hiện qua sự phong phú
của nguồn gen, số lượng loài, các kiểu cảnh quan, các hệ sinh thái và vùng địa
lý sinh học.
Ở nước ta, trong “Thực vật chí đại cương Đông Dương” và các tập tài
liệu khoa học bổ sung tiếp theo đã mơ tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với
7.000 lồi thực vật bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật
dự đoán con số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. [55]

Thái Văn Trừng (1978) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 lồi
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi, 289 họ. [49]
Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1992) trong cơng trình “Cây cỏ Việt Nam” đã
thống kê được số loài của hệ thực vật Việt Nam đạt 10.500 loài gần trùng với
số lượng 12.000 loài theo dự đốn của nhiều nhà thực vật học. [23]
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc
gia Tam Đảo với 2.000 lồi, trong đó có 904 lồi cây có ích thuộc 478 chi,
213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các lồi này được xếp
thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ơng thu được 156 lồi trong tổng số 425 loài
của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng. [44]
Phan Kế Lộc (1998) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5.609 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ. [33]
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có
nhận xét về tổ thành lồi thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây
bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta


7

(họ Cà phê – Rubiaceae); chi Tabernaemontana (họ Trúc đào –
Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem – Myrsinaceae).[52]
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) khi tổng kết các cơng trình nghiên cứu về
khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 lồi thực vật bậc thấp và
1.373 lồi thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ.[47]
Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn,
Nguyễn Tiến Bân (1997) đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của
265 họ và 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta.[3]
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) trong khi tổng kết các cơng trình về khu hệ

thực vật Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 lồi thực vật bậc thấp và 11.373 loài
thực vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ. [43]
- Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam. ( Bộ tài nguyên và Mơi
trường, 2009), đã ghi nhận có 13.766 lồi thực vật trong đó, có 2.393 lồi thực
vật bậc thấp và 11.373 lồi thực vật bậc cao. Trong đó có 10% lồi quý hiếm và
3% loài đặc hữu.[10]
- Hiện nay ở Việt Nam tình trạng suy giảm số lượng cá thể các lồi, đặc
biệt là các lồi q hiếm, có giá trị khai thác ngày càng tăng, năm 2002 - 2003,
theo tiêu chuẩn mới của IUCN, Sách đỏ Việt Nam được các nhà khoa học soạn
thảo lại. Trong đó, số lượng các lồi đơng, thực vật được đưa vào sách đỏ lần
này cao hơn số lượng cơng bố ( 417 lồi động vật vào năm 1992,2000, 450 loài
thực vật vào năm 1995). Chúng ta đã đánh mất một kho tàng nguồn gen động
thực vật hoang dã quý hiếm, đánh mất lá phổi xanh của nhân loài và đánh mất
những cổ máy giúp điều hịa khí hậu, bảo vệ mơi trường sống cho tất cả các loài
sinh vật trên trái đất.[8]
1.3. Tại các vùng và khu vực nghiên cứu
Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động thực vật
thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđônêxia – Malaysia.


8

Cùng với các yếu tố địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn đã tạo cho nơi đây trở
thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao của thế giới.
Theo ước tính Việt Nam có khoảng 15.000 lồi thực vật có mạch. Hiện nay đã
xác định tên được 11.373 loài thực vật bậc cao, 793 loài rêu và hơn 600 loài
nấm. Để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là các vùng có tính đa dạng sinh
học cao, nơi phân bố các lồi q hiếm, Chính phủ Việt Nam đã cho thành lập
một hệ thống các Khu rừng đặc dụng bao gồm Vườn quốc gia, Khu dự trữ
thiên nhiên, Khu bảo tồn loài/sinh cảnh, Khu bảo vệ cảnh quan được phân bố

trên hầu khắp các vùng sinh thái, gồm 127 khu.
Tại Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thực vật tại khu
vực Bắc Trung Bộ nói chung và Hà Tĩnh nói riêng:
Phùng Ngọc Lan et al (1996) “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật
Vườn quốc gia Cúc Phương” Ông đã đưa ra số liệu tổng số loài thực vật
bậc cao là 1.944 loài thuộc 912 chi, 219 họ, 86 bộ của 7 ngành thực vật,
trong đó có 98 lồi q hiếm. So với tổng số loài thực vật bậc cao của Việt
Nam (11.374 loài kể cả ngành Rêu), số loài thực vật bậc cao của Cúc
Phương chiếm 17,27%. Tác giả cũng đã đưa ra được sự đa dạng về các
quần xã thực vật của hệ thực vật Cúc Phương, có 19 quần xã thực vật đã
được phân loại, mô tả và lần đầu tiên được thể hiện trên bản đồ.[30]
Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật thuộc dự án ICBG tại Cúc
Phương, đã bổ sung thêm 119 loài thực vật mới cho Cúc Phương (so với danh
lục năm 1997), phát hiện được 2 chi thực vật mới cho Việt Nam là Nyctocalos
thuộc họ Núc nác (Bignoniaceae) và chi Gardneria thuộc họ Mã tiền
(Loganiaceae), đặc biệt đã phát hiện một chi mới và là loài mới cho khoa học
là Vietorchis aurea Averyanov thuộc họ Lan (Orchidaceae). Phát hiện được
45 điểm đa dạng thực vật tại khu vực Cúc Phương. [30]


9

Phạm Hồng Ban (2001) khi nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ An, tác giả đã xác định thành
phần loài, mật độ cá thể và phổ dạng sống của thảm thực vật phục hồi sau
nương rẫy theo thời gian bỏ hoá. Theo tác giả, hệ thực vật sau nương rẫy ở
vùng đệm Pù Mát (Nghệ An) có 586 lồi thuộc 344 chi, 105 họ thực vật bậc
cao có mạch.[2]
Averyanov và các cộng sự (2005), đã nghiên cứu hệ thực vật Pù
Luông, các tác giả đã đánh giá về đa dạng thảm thực vật và thành phần loài

với 152 họ, 477 chi, 1.109 loài. [1]
Hoàng Thị Hạnh (2007), khi nghiên cứu đa dạng hệ thực vật bậc cao có
mạch tại vùng đệm VQG Bến En, Thanh Hóa đã xác định được 396 loài thuộc 245
chi, 93 họ của 4 ngành thục vật bậc cao có mạch là Ngành Thơng đất, ngành Dương
xỉ, ngành Hạt trần và ngành Hạt kín. [19]
Đỗ Ngọc Đài (2012) điều tra Đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại khu
BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa đã xác định được 952 loài, 517 chi và 162 họ.
Nguyễn Anh Dũng, nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có
mạch tại xã Mơn Sơn, vùng đệm vườn quốc gia Pù Mát - Nghệ An đã xác
định được 497 loài thuộc 319 chi và 110 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có
mạch là Ngành thơng đất (8 loài), ngành dương xỉ (27 loài) và ngành Mộc lan
(642 loài). [17]
Phan Thị Thúy Hà (2006), khi điều tra Hệ thực vật bậc cao có mạch tại
xã Hương Điền, thuộc vường quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh đã xác định được
349 loài thuộc 215 chi và 79 họ thuộc 4 ngành là Ngành thông đất, ngành
Dương xỉ, ngành thông và ngành Mộc Lan. [18]
Nguyễn Tiến Cường (2012), Điều tra thành phần loài thực vật Hai lá
mầm (Magnoliopsida) tại khu vực khe Nước Sốt, xã Sơn Kim 1, huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh,đã thống kê được 227 loài, 135 chi và 56 họ. [15]


10

1.4. Các nghiên cứu tại khu BTTN Kẻ Gỗ:
Ở khu BTTN Kẻ Gỗ từ khi thành lập cho tới nay chưa có nghiên cứu
nào về bảo tồn thực vật nói chung và bảo tồn thực vật quý hiếm nói riêng, tuy
nhiên có một số nghiên cứu về đa dạng thực vật trong thời gian gần đây.
-Theo kết quả điều tra khảo sát của viện Điều tra quy hoạch rừng bộ
Lâm nghiệp năm 1996, tại khu BTTN Kẻ Gỗ thu được 567 lồi thực vật bậc
cao có mạch thuộc 367 chi và 117 họ, báo cáo bảo tồn số 17: “Dự án khả thi

khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ”. [49]
- Năm 2010 Trần Đức Tú khi điều tra, đánh giá sự đa dạng sinh học của
Khu BTTN Kẻ Gỗ đã thống kê được 581 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc
369 chi và 117 họ. Nghiên cứu này chỉ mới điều tra về thực vật ở dạng thống
kê tổng quát, chưa đi sâu nghiên cứu về thực vật quý hiếm. [52]
- Năm 2011 Nguyễn Đình Nhâm và cộng sự đã điều tra và xây dựng
danh lục gồm 26 loại lâm sản ngồi gỗ, mục đích xây dựng thỏa thuận chia sẻ
và đồng quản lý bền vững khu bảo tồn với người đân các xã vùng đệm. [41]
-Nguyễn Thái Sơn (2012) trong đề tài “Điều tra thành phần loài thực
vật bậc cao có mạch tại vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, xã Cẩm
Mỹ, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh” đã xác định được 247 loài thực vật có
mạch, thuộc 169 chi, 76 họ và 5 ngành. Trong nghiên cứu này tác giả cũng đã
đề cập đến thực vật quý hiếm như sau: Hệ thực vật có mạch vùng đệm khu
BTTN Kẻ Gỗ, xã Cẩm Mỹ có 8 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam: 2 loài
ở mức độ CR, 3 loài ở mức độ EN, 3 loài ở mức độ VU. Tuy nhiên đây chỉ là
một nghiên cứu ở một xã vùng đệm với quy mô nhỏ và số lượng lồi ít. [41]


11

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển một số loài thực
vật quý hiếm tại khu BTTN Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng của một số loài thực vật quý hiếm trong
khu BTTN Kẻ Gỗ

- Đề xuất các giải pháp để phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn và
phát triển một số loài thực vật quý hiếm ở khu BTTN Kẻ Gỗ
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng
Một số lồi thực vật q hiếm có ở khu BTTN Kẻ Gỗ.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi điều tra được xác định trên tồn bộ diện tích của khu BTTN
Kẻ Gỗ Tuy nhiên, dựa vào điều kiện thời gian, các nguồn lực và quy mô của
đề tài nên đề tài này chỉ tập trung vào một số phạm vi cụ thể như sau:
- Diện tích vùng lõi của khu BTTN Kẻ Gỗ nằm trên địa phận 4 huyện:
Cẩm Xuyên (các xã: Cẩm Quan, Cẩm Thịnh, Cẩm Mỹ, Cẩm Sơn), Kỳ Anh (
xã Kỳ Thượng), Hương khê (xã Hương Trạch), Thạch Hà (xã Thạch Điền).
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở khu vực
nghiên cứu.


12

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật, sinh thái học, phân bố một số lồi thực vật có
giá trị kinh tế và bảo tồn cao tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên thực vật quý hiếm tại khu vực
nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
-Thu thập các tài liệu liên quan đến các loài thực vật nguy cấp quý
hiếm như danh mục các loài trong sách đỏ Việt Nam, Nghị định 32
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa
hình, tài ngun rừng.

- Thông tin, tư liệu về điều kiện kinh tế - xã hội: dân số, lao động,
thành phần dân tộc, tập quán canh tác.
- Những kết quả nghiên cứu, những văn bản liên quan có liên quan đến
các lồi thực vật quý hiếmvà các giải pháp bảo tồn thực vật quý hiếm ở Việt
Nam và trên thế giới.
2.4.2. Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát thực địa
2.4.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu theo tuyến
- Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến cần được
lựa chọn dựa trên các đường mịn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn.
- Các tuyến điều tra có chiều dài khơng giống nhau được xác định
đảm bảo đi qua tất cả các trạng thái rừng. Tuyến điều tra được đánh dấu
trên bản đồ và đánh dấu trên thực địa bằng sơn hoặc dây nilon có màu dễ
nhận biết.
- Dùng máy định vị GPS để xác định phân bố của các loài trên các
tuyến điều tra vào bản đồ thảm thực vật rừng của Khu BTTN Kẻ Gỗ
- Dùng máy ảnh để lưu lại hình ảnh của các loài thực vật quý hiếm
trên tuyến điều tra.


13

* Thiết lập các tuyến điều tra:
Căn cứ vào điều kiện thời gian cùng như về nhân lực, vật lực cần thiết
phục vụ công tác điều tra, nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung của đề tài đề ra
nhưng vẫn đảm bảo về mặt thời gian và các điều kiện cần thiết khác. Cơng tác
chuẩn bị nội nghiệp đóng góp một phần rất quan trọng, sau khi xem xét tất cả
các yếu tố có liên quan như: hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp khu BTTN Kẻ
Gỗ, điều kiện địa hình và ý kiến góp ý của lãnh đạo, cán bộ khoa học - kỹ thuật
đã nhiều năm làm công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại khu BTTN Kẻ
Gỗ,chúng tôi xác lập các tuyến điều tra sau:

* Các tuyến điều tra:
- Tuyến số 1: Tại tiểu khu 339, thuộc xã Cẩm Thịnh, huyện Cẩm Xuyên.
Chiều dài tuyến là 2,1 km
- Tuyến số 2: Khu vực Ba Khe – Rào Pheo, thuộc xã Cẩm Thịnh. Chiều
dài 2,2 km
- Tuyến số 3: Khu vực từ tiểu khu 334- tiểu khu 340, thuộc xã Cẩm sơn,
huyện Cẩm Xuyên chiều dài 2,5 km.
- Tuyến số 4: Vùng lõi thuộc xã Cẩm Quan, huyện Cẩm xuyên chiều dài
1,6 km
- Tuyến số 5: Khu vực Khe Lá-Cát Bịn, xã Kỳ Thượng, huyện Kỳ Anh.
Chiều dài 2,1 km
- Tuyến số 6: Khu vực Giếng Vng - Chín Xai, xã Kỳ Thượng, huyện
Kỳ Anh chiều dài 2,5 km
- Tuyến số 7:Km số 21- Km số 24, tiểu khu 324 - 327. Chiều dài 2.8 km
- Tuyến số 8:Xà Phòn- Li Bi, thuộc xã Cẩm Mỹ, huyện Cẩm
Xuyên.Chiều dài 1,45 km
- Tuyến số 9: Rào Len-Bưởi, xã Cẩm Mỹ, huyện Cẩm Xuyên. Chiều dài
1,5 km


14

- Tuyến số 10: vùng lõi địa phận xã Hương Trạch, huyện Hương Khê,
Hà Tĩnh. Chiều dài 2,4 km.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu trong điều tra lâm học
a/ Điều tra cá thể tầng cây cao.
- Điều tra, thu thập tiêu bản đo tính tất cả các cá thể lồi thực vật q
hiếmđượctìm thấy có đường kính ngang ngực (D1.3) lớn hơn hoặc bằng 6cm
- Đo D1.3 bằng thước kẹp kính
- Đo chiều cao vút ngọc (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng

thước đo cao Blummleiss.
- Đo đường kính tán (Dt) bằng thước dây theo hai chiều Đơng Tây Nam Bắc.
Đối với những cây khó tới gần (do địa hình hiểm trở) sử dụng phương
pháp mục trắc theo kinh nghiệm từ những cây đã đo.Kết quả điều tra theo
tuyến được ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra các cây theo tuyến
Tuyến số:……………………………………………………………………
Kiểu rừng chính:……………………………………………………………
Độ cao:……………….Độ dốc:……………….Hướng dốc:………….……
Ngày điều tra:………………..Người điều tra:……………..………………
TT

Tên lồi

D1.3 Hvn

Ht

Độ

Sinh

(cm) (m)

(m)

cao

trưởng


Ghi chú


15

b/ Điều tra, đo đếm cây tái sinh.
- Điều tra các loài quý hiếm tái sinh tự nhiên theo tuyến.
- Điều tra các loài quý hiếm tái sinh tự nhiên quanh gốc cây mẹ.
Thiết lập các ơ dạng bản kích thước 4m2 (2m x 2m) quanh gốc cây mẹ
theo bốn hướng, 04 ơ trong tán, 04 ơ ngồi tán.
Như vậy thuộc phạm vi đề tài này, chúng tôi đưa ra 03 phương pháp
điều tra cây tái sinh khác nhau và căn cứ vào tình hình thực tế mà việc điều tra
có thể áp dụng một phương pháp hay áp dụng tổng hợp hai, ba phương pháp
khác nhau cho một loài. Kết quả điều tra cây tai sinh được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra cây tái sinh tự nhiên theo tuyến
Tuyến số:……………………………………………………………………
Trạng thái rừng:…………………………………………………………….
Người đo đếm:………………………….Ngày đo đếm:……………………
TT Loài cây

Cấp chiều cao (cm)
<50

50-100

>100

Nguồn gốc
tái sinh


Sinh trưởng

Hạt Chồi Tốt

TB Xấu

Xác định mật độ cây tái sinh: Mật độ cây (N) được tính theo cơng thức:
N =(N/S)×10.000 (cây/ha)
Trong đó:
N: số cây đếm được trong diện tích S (cây)
S: diện tích đo đếm (ha)
c/ Xác định sự phân bố theo đai cao.
Sử dụng định vị toàn cầu (GPS) để xác định độ cao phân bố của từng cá
thể các loài thực vật quý hiếm. Căn cứ vào kết quả điều tra sự phân bố của các


×