Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Dac diem chung tu nhien Viet NamNgan gon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.71 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM</b>


<b>I. VỊ TRÍ – ĐỊA LÍ – GIỚI HẠN:</b>
<b>1. Vị trí: </b>


* Phần đất liền:


– Điểm cực Bắc : 22 độ 22’B ( Lũng Cú – Hà Giang )


– Điểm cực Nam: 8 độ 30’B ( Xó rạch Tàu – Năm Căn – Cà Mau )
– Điểm cực Động : 109 độ 24’Đ ( bán đảo Hịn Gốm – Khánh Hồ )
– Điểm cực Tây : 102 độ 10’Đ ( Apachải )


* Trên biển:


– Bao gồm vùng nội thủy ( từ bờ biển đến đường cơ sở )


– Từ đường cơ sở ra 12 hải lí là vùng lãnh hải, thêm 12 hải lí nữa là vùng chuyển tiếp
– Từ đường cơ sờ ra 200 hải lí là vùng đặc quyền kinh tế ( 1 hải lí = 1852 m )


– Nếu tính từ 2 quần đảo Hồng Sa và trường Sa thì giới hạm phía đơng của Việt Nam
đến 117độ Đ, phía nam xuống đến 6độB.


→ Việt Nam nằm gọn trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu có chế độ khí hậu nóng ẩm
quanh năm, là trung tâm của Đơng Nam Á với hai mặt giáp biển vừa gắn liền với lục địa
Á – Âu vừa thơng ra Thái Bình Dương


<b>2. Diện tích: </b>
* Phần đất liền:


Diện tích 330.991 km2, trải dài theo hường Bắc – Nam hơn 2000km. chiều ngang tuỳ


nơi rộng nhất là 600km ( Bắc Bộ ), hẹp nhất là 50km ( Quảng Bình ). Riệng đường bờ
biển dài 3260km ( chưa tính các đảo ).


* Phần trên biển:


– Riệng phần mặt nước thuộc lãnh hải Việt Nam rộng khoảng 1 triệu km2 trong đó có
hàng nghìn đảo lớn nhỏ, tập trung nhiều nhất là ở vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan.
– Một số đảo lớn: cái Bầu, Cái Bàn, Cát Bà, Phú Quốc, Cơn Sơn


– Có hai quần đảo chính là Hồng Sa, Trường Sa
<b>3. Biên giới: </b>


Việt Nam có đường biên giới tiếp giáp với nhiều nước trên đất liền kể cả biển
* Trên đất liền:


– Phía bắc giáp Trung Quốc đường biên giới dài 1400km


– Phía tây giáp Lào đường biên giới dài 2067km; Campuchia có đường biên giới dài
1080km.


* Trên biển: Việt Nam tiếp giáp với nhiều nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Campuchia.


– Đến nay về phân biệt ranh giới trên biển chưa rõ ràng trừ Trung Quốc ( tại vịnh Bắc
Bộ Việt Nam chiếm 53,3% diệb tích, Trung Quốc chiếm 46,7% diện tích), đối với các
quốc gia cịn lại vẫn cịn tranh chấp mặc dù VN có đủ chứng cứ về LS chứng minh
nguồn gốc 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là của VN


<b>II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG</b>



<b>1. Việt Nam có tính biển ( Hải dương) lớn nhất so với các nước trên bán đảo </b>
<b>Trung Ấn: </b>


– Với hình dạng chữ S hai mặt giáp biển, nếu lấy diện tích chia cho chiều dài đường bờ
biển thì cứ 100km2 thì có 1km bờ biển ( gấp 6 lần trung bình TG ), nếu lấy diện tích đất
liền so với diện tích biển của VN thì cứ 1 km2 đất liền có 4km2 biển ( gấp 1,7 lần trung
bình TG )→ Qua đó có thể giải thích được tại sao thực vật ở Việt Nam lại xanh tươi
quanh năm.


– Biển Đông là một biển kín với diện tích 3,447 triệu km2 chứa 4 triệu m3 nước, đay là
vùng dự trữ ẩm và nước lớn ( thứ 2 TBD và thứ 3 TG ). Vì vậy các loại gió thổi vào VN
mang lượng ẩm khá lớn và gây mưa to vào mùa hạ làm cho độ ẩm khơng khí ln trên
80% nên cây cối xanh tươi quanh năm cũng như q trình phong hố diễn ra nhanh →
Các tầng đất tương đối dầy


– Biển Đông rất giàu về tài nguyên:


+ Có nhiều loại thủy hải sản có giá trị kinh tế cao như tơm hùm, mực, cua,rong biển, đồi
mồi, yến xào và nhiều loại cá.


+ Ngồi ra thềm lục địa cịn có nhiều khống sản nhất là dầu mỏ và kí đốt.


+ Trên biển có nhiều cảnh đẹp, khí hậu trong lành thuận lợi phát triển nhiều khu du lịch
nổi tiếng như: vịnh Hã Long, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Nha Trang, Vũng Tàu, Hà Tiên…
+ Ngồi ra biển cịn có giá trị rất lớn về giao thông hàng hải nội địa và quốc tế , cũng
như nhiều nơi có địa hình thuận lợi để xây dựng cảng lớn ( Quảng Ninh, Đà Nẵng, Cam
Ranh, Vũng Tàu… )


<b>2. Việt Nam là nước có nhiều đồi núi, đồng bằng chỉ là những châu thổ ven biển </b>


<b>với tổng diện tích khơng q ¼ lãnh thổ. </b>


– Đồi núi chiếm ¾ diện tích làm ảnh hưởng rất lớn đến các đặc điểm tự nhiên khác của
VN:


– Tính ¾ đồi núi khiến cho cảnh quan tự nhiên rất đa dạng, với nhiều nền địa chất,
nhiều kiểu địa hình, nhiều kiểu khí hậu.


– Hệ thống núi ở VN đa dạng và phân bậc ( thời gian nâng khác nhau, cường độ nâng
khác nhau…) 70% diên tích dưới 500m, từ 500 – 1000m chiếm 15% diện tích, từ 1000
– 2000m chiếm 14% diện tích, trên 2000m chiếm 1% diện tích → đồi núi thấp, sự phân
bậc này đã hình thành các đai cao trong tự nhiên: khởi đầu là đai nhiệt đới trên núi, Á
nhiệt đới và ôn đới trên núi ( từ 500m trở xuống là nhiệt đới, từ 500 – 2600m là á nhiệt
đới trên núi, từ 2600m trở lên là đai ôn đới trên núi ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

bởi mạng lưới sơng ngịi dày đặc ( TB cứ 1km2 có 1km sơng ) làm cho địa hình đồi núi
VN có nhiều sườn dốc ảnh hường đến việc khai thác nông nghiệp, GTVT và đặc biệt là
chống xói mịn.


→ Tuy nhiên chính địa hình đồi núi đã mang lại cho VN nhiều nguồn lợi lớn về kinh tế:
khoáng sản, thủy điện, khí hậu đồi núi mát mẻ phong cảnh đẹp đem đến nguồn lợi du
lich rất lớn.


– Đồng bằng tuy nhỏ nhưng phì nhiêu, thuận tiện đi lại, tập trung nhiều dân cư, đô thị
<b>3. Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa ẩm: </b>


– Do vị trí nằm trong vùng nhiệt đới nên VN có bức xạ mặt trời cao ( 130kcal/cm2/năm),
cân bằng bức xạ nhiệt luôn luôn dương ( 75kcal/cm2/năm ). Tổng nhiệt độ năm cao
khoảng 90000C/năm, nhiệt độ trung bình năm cao trên 200C và có tính tăng dần từ Bắc
vào Nam



– Cân bằng ẩm luôn luôn dương khiến cho cây cối luôn luôn xanh tươi quanh năm, cây
trồng 1 năm 3 – 4 vụ, rừng phát triển mạnh thành các kiểu rừng rậm nhiệt đới xanh
quanh năm và các kiểu rừng thứ sinh do con người tác động. Tuy nhiên ở sườn khuất
gió khí hậu khơ khan, lượng mưa 700 – 1000mm/năm. Như ở Yên Châu ( Tây Bắc ),
Sơng Mã, Mường Xén, Nha Trang, Bình Thuận → thực vật chủ yếu là xaxan và cây bụi.
– Đại bộ phận lãnh thổ có mưa vào mùa hạ ( tháng 5 đến tháng 10 ) do gió mùa Tây
Nam và Đông Nam mang lại. Mùa khô từ tháng 11 – 4 do ảnh hưởng của gió mùa
Đơng Bắc lạnh khơ, đồng thời làm cho miền bắc hình thành mùa Đơng lạnh có nhiệt độ
trung bình từ 15 – 160C, có khi 5 – 60C, vùng núi có thể 00C, nên hiệb tượng sương
múi, băng giá khá phộ biến. Từ thực vật tự nhiên ở miền Bắc chủ yếu là các loài cây
chịu lạnh vào mùa đông thuộc họ đậu và vang. Ơû miền Nam do nòng quanh năm nên
thực vật tự nhiên chủ yếu là thuộc họ dầu. Ơû vùng núi cao khí hậu lạnh có thơng, dẻ
re, samu, pơmu.


<b>4. Việt Nam có sự phân hố theo khơng gian lớn: </b>


Tự nhiên VN có sự thay đổ lớn từ Bắc – Nam, từ Đông – Tây và từ thấp lên cao.
<b>a. Từ Bắc vào Nam </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

triển đới rừng gió mùa chí tuyến. Ranh giới là đèo Hải Vân. Phía nam đèo Hải Vân là
đới rừng á xích đạo với tổng nhiệt độ năm khoảng 90000C. Trong đó có nhiều á đới:
– Á đới có mùa đơng rõ rệt: nằm ở phía Bắc vĩ độ 18độ B ( dãy Hồnh Sơn )


– Á đới khơng có mùa đơng rõ rệt: nằm từ vĩ độ 18độ B → 16độ B ( dãy Bạch Mã )
– Á đới khơng có mùa khơ rõ rệt: từ vĩ độ 16độ B đến 14độ B ( dãy Ngọc Lĩnh mưa do
gió mùa Đơng Bắc vào mùa đơng và gió mùa Tây Nam vào mùa hè ).


– Á đới có mùa khơ rõ rệt: phía nam vĩ độ 14độ B
<b>b. Từ Đông sang Tây </b>



Gồm 3 vùng: biễn và thềm lục địa, đồng bằng, đồi núi và cao nguyên.


– Vùng biển và thềm lục địa: thềm lục địa được tính từ bờ biển đến độ sâu 200m. thềm
lục địa ở VN có hình dạng giống như trê đất liền, vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan là
những vịnh nơng có độ sâu trung bình 50m, ở Trung Bộ đường đẳng sâu 200m cách
bờ biển 30km.


– Vùng đồng bằng: VN có hệ thống đồng bằng trải dài từ Móng Cái đến Hà tiên tuy
nhiên bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ hẹp do các nhánh đồi núi lan ra sát biển.
– Vùng đồi núi: có sự phân hố rất lớn


+ Phía bắc Sơng Hồng gồm các dãy núi có dạng cánh cung qui tụ về phía Tam Đảo.
+ Từ Sơng Hồng đến dãy Bạch Mã đèo Hải Vân núi có dạng dải ( kéo dài không liên tục
) theo hướng Tây bắc – Đông Nam với nhiều đỉnh cao trên 3000m.


+ Phía nam Hải Vân núi toả rộng ( dạng toả rộng ) và lan ra sát biển với nhiều hướng
khác nhau ôm lấy dãy cao nguyên bazan ở phía tây.


<b>c. Từ thấp lên cao: </b>


Do sự tăng bức xạ sóng dài của mặt đất làm giảm cán cân bức xạ ( bức xạ sóng ngắn
là từ MT xuống mặt đất và bức xạ sóng dài là từ mât đất trở lại ), từ đó có các đai cao
như sau:


– Đai noiä chí tuyến chân núi ( từ 0 – 600m) : có tổng nhiệt độ năm > 7500độ C, nhiệt
độ trung bình > 25độ C, có thể chia thành các á đai:


+ Từ 0 – 100m



• Miền Bắc có mùa đơng lạnh, nhiệt độ < 18độ C
• Miền Nam nóng quanh năm


+ Từ 100 – 300m


• Miện Bắc có mùa đơng rét , nhiệt độ < 15độ C
• Miền Nam nóng giảm


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

• Miền Bắc đa số có mùa đơng rét
• Miền Nam nóng giảm đi một nửa


– Đai á nhiệt đới trên núi ( 600 – 2600m): tổng nhiệt độ năm chỉ đạt trên 4500độ C. Mùa
hè mát, nhiệt độ trung bình khoảng 25độ C. Thực vật chủ yếu là các loại cây á nhiệt đới
và ôn đới chân núi.


+ Đai từ 600 – 1000m mang tính chuyển tiếp.
+ 1000 – 1600m mang tính điển hình á nhiệt
+ 1600m trở lên mang tính pha ơn đới.


</div>

<!--links-->

×