Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm rừng tự nhiên phục hồi trạng thái IIB tại Huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 91 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


PHẠM NGỌC TÚ


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỪNG
TỰ NHIÊN PHỤC HỒI TRẠNG THÁI IIB TẠI
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN LÀM CƠ SỞ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP





THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



PHẠM NGỌC TÚ


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM RỪNG
TỰ NHIÊN PHỤC HỒI TRẠNG THÁI IIB TẠI
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN LÀM CƠ SỞ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1.TS. VŨ THỊ QUẾ ANH
2.TS. NGUYỄN THANH TIẾN




THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bả
trong các công trình nào khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2013

Tác giả luận văn



Phạm Ngọc Tú

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo
chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm nghiệp, khoá 19 (2011 - 2013).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, các
cơ quan đơn vị nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả xin chân
thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn TS. Vũ Thị Quế Anh và TS. Nguyễn
Thanh Tiến - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Phòng quản
lý đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Hạt Kiểm lâm huyện Chợ Đồn, UBND huyện Chợ Đồn, UBND các xã và một
số hộ dân trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu
thập số liệu ngoại nghiệp để thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn




Phạm Ngọc Tú






Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
3.1. Mục tiêu về lý luận 3
3.2. Mục tiêu thực tiễn 3
4. Đối tượng nghiên cứu 3
5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3
5.1. Địa điểm nghiên cứu 3
5.2. Thời gian nghiên cứu 3

6. Phạm vi và giới hạn của đề tài 3
7. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4
1.1.1. Nhữngnghiên cứu trên thế giới 4
1.1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng 4
1.1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng 7
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 9
1.1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng 9
1.1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng 11
1.1.2.3. Nghiên cứu về rừng phục hồi ở Việt Nam 13
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu 14
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 14
1.2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 14

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.2.1.2. Khí hậu và thủy văn 15
1.2.1.3. Các nguồn tài nguyên 16
1.2.1.4. Thực trạng môi trường 20
1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 21
1.2.2.1. Khái quát xã Rã Bản, huyện Chợ Đồn 22
1.2.2.2. Khái quát về xã Phương Viên 24
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Nội dung nghiên cứu 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Phương pháp luận 26
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 27
2.2.2.1. Ngoại nghiệp 27

2.2.2.2. Nội nghiệp 29
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ của rừng phục hồi trạng thái IIB ở các giai
đoạn khác nhau 35
3.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ 35
3.1.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ rừng phục hồi ở xã Rã Bản - Chợ Đồn 35
3.1.1.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ rừng phục hồi ở xã Phương Viên -
Chợ Đồn 37
3.1.2. Dạng sống của thực vật rừng 39
3.1.3. Phân bố số cây theo đường kính (N/D
1.3
) 40
3.1.3.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D
1.3
) ở xã Rã Bản - Chợ Đồn 40
3.1.3.2. Phân bố số cây theo đường kính (N/D
1.3
) ở xã Phương Viên - Chợ Đồn 43
3.1.4. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che tầng cây gỗ của các trạng thái rừng 45
3.1.4.1. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng ở xã Rã Bản 45
3.1.4.2. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng ở xã Phương Viên46
3.1.5. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) 47
3.1.5.1. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) ở xã Rã Bản - Chợ Đồn 47
3.1.5.2. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) ở xã Phương Viên - Chợ Đồn 49
3.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ở các giai đoạn phục hồi rừng 51

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh 52

3.2.1.1. Tổ thành cây tái sinh của các trạng thái rừng ở xã Rã Bản - Chợ Đồn . 52
3.2.1.2. Tổ thành cây tái sinh của các trạng thái rừng ở xã Phương Viên -
Chợ Đồn 53
3.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 54
3.2.2.1. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ở xã Rã
Bản - Chợ Đồn 54
3.2.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ở xã
Phương Viên - Chợ Đồn 55
3.2.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 56
3.2.3.1. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở xã Rã Bản - Chợ Đồn 56
3.2.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở xã Phương Viên - Chợ Đồn
58
3.2.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao 59
3.2.4.1. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao ở xã Rã Bản - Chợ Đồn 59
3.2.4.2. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao ở xã Phương Viên- Chợ Đồn . 60
3.2.5. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên 61
3.2.6. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên 62
3.2.7. Ảnh hưởng của con người 65
3.3. Đặc điểm phẫu diện đất ở trạng thái rừng IIB 66
3.4. Giải pháp kỹ thuật cho trạng thái rừng IIB 68
3.4.1. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh 68
3.4.2. Giải pháp quản lý rừng bền vững 70
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 71
1. KẾT LUẬN 71
1.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ 71
1.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới các trạng thái rừng phục hồi. 71
1.3. Đặc điểm đất rừng qua các giai đoạn phục hồi rừng 72
2. KIẾN NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
D
1,3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m
D
T
: Đường kính tán
G
: Tiết diện ngang
G%
: Tiết diện ngang %
H
VN
: Chiều cao vút ngọn
H
DC

: Chiều cao dưới cành
N/ha
: Mật độ cây/ha
IV
: Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
N%
: Tỷ lệ mật độ
ODB

: Ô dạng bản
OTC
: Ô tiêu chuẩn
PD
: Phẫu diện
TT
: Thứ tự
TTV
: Thảm thực vật
TN
:Tự nhiên
[…]
: Trích dẫn tài liệu

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn dưới 10 năm ở xã Rã Bản 35
Bảng 3.2. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 10 - 15 năm ở xã Rã Bản 36
Bảng 3.3. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn trên 15 năm ở xã Rã Bản 37
Bảng 3.4. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn dưới 10 năm ở xã Phương Viên 37
Bảng 3.5. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 10 - 15 năm ở xã Phương Viên 38
Bảng 3.6 . Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn trên 15 năm ở xã Phương Viên 39
Bảng 3.7. Dạng sống của thực vật tại Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 39
Bảng 3.8. Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D
1.3

ở xã Rã Bản 40
Bảng 3.9. Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D

1.3

ở xã Phương Viên 43
Bảng 3.10. Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/H
vn
ở xã Rã Bản 47
Bảng 3.11. Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết luật phân bố N/H
vn
ở xã Phương Viên 49
Bảng 3.12. Tổ thành tái sinh rừng phục hồi ở xã Rã Bản 52
Bảng 3.13. Tổ thành tái sinh rừng phục hồi ở xã Phương Viên 53
Bảng 3.14. Mật độ tái sinh rừng phục hồi ở xã Rã Bản 54
Bảng 3.15. Mật độ tái sinh rừng phục hồi ở xã Phương Viên 55
Bảng 3.16. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở xã Rã Bản - Chợ Đồn 57
Bảng 3.17. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở xã Phương Viên - Chợ Đồn 58
Bảng 3.18. Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở xã Rã Bản 59
Bảng 3.19. Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở xã Phương Viên 60
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên ở xã Rã Bản 61
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên ở xã Phương Viên 62
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên ở xã Rã Bản 63
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên ở xã Phương Viên 64
Bảng 3.24. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở các giai đoạn phục hồi rừng 67


Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn(OTC) và ô dạng bản (ODB) 27
Hình 3.1. Phân bố N/D

1.3
rừng phục hồi giai đoạn dưới 10 năm ở xã Rã Bản 40
Hình 3.2. Phân bố N/D
1.3
rừng phục hồi giai đoạn 10 - 15 năm ở xã Rã Bản 41
Hình 3.3. Phân bố N/D
1.3
rừng phục hồi giai đoạn trên 15 năm ở xã Rã Bản 42
Hình 3.4. Phân bố N/D
1.3
rừng phục hồi giai đoạn dưới 10 năm ở xã Phương Viên 43
Hình 3.5. Phân bố N/D
1.3
rừng phục hồi giai đoạn 10 - 15 năm ở xã Phương Viên 44
Hình 3.6. Phân bố N/D
1.3

rừng phục hồi giai đoạn trên 15 năm ở xã Phương Viên 44
Hình 3.7. Phân bố N/Hvn

rừng phục hồi giai đoạn dưới 10 năm ở xã Rã Bản 47
Hình 3.8. Phân bố N/Hvn

rừng phục hồi giai đoạn 10 - 15 năm ở xã Rã Bản 48
Hình 3.9. Phân bố N/Hvn

rừng phục hồi giai đoạn trên 15 năm ở xã Rã Bản 48
Hình 3.10. Phân bố N/Hvn

rừng phục hồi giai đoạn dưới 10 năm ở xã Phương Viên 50

Hình 3.11. Phân bố N/Hvn

rừng phục hồi giai đoạn 10 - 15 năm ở xã Phương Viên 50
Hình 3.12. Phân bố N/Hvn

rừng phục hồi giai đoạn trên 15 năm ở xã Phương Viên 51
Hình 3.13. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở xã Rã Bản 59
Hình 3.14. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở xã Phương Viên 60



Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng có ý nghĩa quan trọng trong điều hòa khí hậu, điều hòa nước, chống xói
mòn, rửa trôi, cung cấp gỗ củi, của cải cho nền kinh tế của đất nước và có vai trò quan
trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, cải thiện môi trường và cân bằng
sinh thái. Trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng
giảm sút cả về số lượng và chất lượng, nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác
một cách bừa bãi, đốt nương làm rẫy, chiến tranh làm cho diện tích đất trống đồi
núi trọc ngày càng tăng. Mất rừng gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi, lũ lụt, hạn hán,
mất diện tích canh tác, mất đi sự đa dạng sinh học. Năm 1943 độ che phủ của rừng là
43% nhưng đến năm 1993 tức là sau 50 năm diện tích rừng giảm đi 17% xuống chỉ
còn 26%. Từ khi Chính phủ có chỉ thị 286/TTg (02/05/1997) về tăng cường các biện
pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng, cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ phục
hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12 triệu
ha, tương đương với và độ che phủ là 36,1%, trong đó có 10 triệu ha rừng tự nhiên và
2 triệu ha rừng trồng. Mặc dù diện tích rừng tăng lên nhưng do chất lượng rừng đặc

biệt là rừng phục hồi ở phía Bắc Việt Nam không tốt. Đây là một trong những thách
thức không nhỏ đối với ngành Lâm nghiệp nói chung.
Rừng phục hồi sau khai thác kiệt ở giaii đoạn đầu thường có cấu trúc đơn
giản hơn, với chủ yếu là những cây ưa sáng mọc nhanh, cây có giá trị kinh tế thấp
Sự cạnh tranh khốc liệt về ánh sáng và không gian dinh dưỡng dẫn đến chất lượng
và hình thái cây thường thấp. Lượng tăng trưởng trong thời gian đầu rất cao nhưng
giảm dần ở các giai đoạn sau. Do cấu trúc tổ thành và khả năng tăng trưởng của
rừng thay đổi theo giai đoạn phát triển, nên sức sản xuất của nó không có tính bền
vững cả về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm. Rừng tự nhiên phục hồi thường
rất khó có chất lượng rừng phù hợp cho sản xuất lâm nghiệp, nếu không có sự tác
động có định hướng của con người.
Huyện Chợ Đồn là một huyện phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự
nhiên là 91.115,00ha[41]. Rừng tự nhiên ở tình trạng suy thoái chiếm tỷ lệ lớn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Trong thời gian qua, việc khai thác và sử dụng quá mức, công tác quản lý bảo vệ
rừng kém hiệu quả làm cho rừng giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất
lượng. Những tác động này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tồn tại của rừng, làm
xáo trộn các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng, diễn thế rừng đi theo
chiều hướng tiêu cực, đất đai bị thoái hoá, rừng có sức sản xuất thấp và kém ổn
định, tuy nhiên việc khôi phục nó không dễ dàng và nhanh chóng được.
Thực trạng suy giảm nhanh chóng cả số lượng và chất lượng của rừng tự
nhiên đặt ra cho các nhà làm công tác lâm nghiệp một nhiệm vụ cấp bách là khôi
phục và phát triển rừng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về gỗ, củi và bảo vệ môi
trường sống của con người. Trong quản lý rừng, tác động lâm sinh là biện pháp kỹ
thuật then chốt để cải thiện và làm cho rừng có cấu trúc phù hợp nhất với mục đích
quản lý, nhằm đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho từng loại hình kinh doanh rừng.
Ở nước ta, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng chủ yếu tập trung vào đối

tượng là rừng trồng, rừng tự nhiên tái sinh trong điều kiện thuận lợi, các công trình
nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh của thảm thực vật rừng trong điều kiện rừng tự
nhiên bị phát trắng do canh tác nương rẫy còn ít. Hơn nữa cấu trúc rừng còn liên
quan đến hiện trạng sử dụng đất, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên rừng. Vì vậy
các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi rừng trên đất bỏ hoá sau khai thác
kiệt còn thiếu cơ sở khoa học. Đặc biệt ở huyện Chợ Đồn, Tỉnh Bắc Kạn, một trong
những khu vực miền núi trước đây có nhiều nương rẫy song chưa có đề tài nào
nghiên cứu một cách có hệ thống về cấu trúc rừng phục hồi sau khai thác kiệt. Xuất
phát từ những vấn đề của thực tiễn tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số đặc
điểm rừng tự nhiên phục hồi trạng thái IIB tại huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn
làm cở sở đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững".
2. Mục đích nghiên cứu
Cung cấp thêm những thông tin về rừng phục hồi, làm cơ sở cho việc quản lý
bền vững nguồn tài nguyên rừng Việt Nam nói chung và huyện Chợ Đồn nói riêng.
Đồng thời góp phần nâng cao độ che phủ của rừng tại địa phương.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu về lý luận
Đề tài sẽ là nguồn tư liệu bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái
sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng; Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học cho việc
khoanh nuôi phục hồi và phát triển rừng tự nhiên một cách bền vững.
3.2. Mục tiêu thực tiễn
Đánh giá được thực trạng rừng tự nhiên phục hồi IIB tại huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn; Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh xúc tiến việc khoanh nuôi,
phát triển rừng phục hồi có hiệu quả kinh tế hơn, từng bước nâng cao chất lượng rừng
phục hồi khu vực nghiên cứu.
4. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi trạng
thái IIB ở các giai đoạn dưới 10 năm, 10 - 15 năm, trên 15 năm, ít bị tác động của các
yếu tố bên ngoài.
5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
5.1. Địa điểm nghiên cứu
Gồm 2 xã có diện tích rừng phục hồi tập trung: Xã Rã Bản và xã Phương Viên
của huyện Chợ Đồn.
5.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 6 năm 2013.
6. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Nghiên cứu trạng thái rừng IIB ở các giai đoạn dưới 10 năm; 10 -15 năm và giai
đoạn trên 15 năm tập chung vào một số nội dung chính sau: Cây gỗ, cây tái sinh, đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả đề tài là tư liệu quan trong để tham khảo trong lĩnh vực lâm sinh, là
cơ sở khoa học cho địa phương xây dựng kế hoạch khoanh nuôi bảo vệ rừng hợp
lý. Thông qua nghiên cứu giúp cho học viên hệ thống được toàn bộ kiến thức đã học
và vận dụng vào thực tiễn công tác.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Theo Phùng Ngọc Lan, (1986) [24] Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ
quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo
không gian và thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và
cấu trúc tuổi.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua

lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống.
Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần
xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Cấu trúc sinh thái bao gồm các nhân tố: Tổ thành thực vật, dạng sống, tầng
phiến. Cấu trúc hình thái được phân biệt thành cấu trúc trên mặt phẳng thẳng đứng
(hiện tượng thành tầng) và cấu trúc trên mặt phẳng nằm ngang (mật độ và mạng
hình phân bố cây trong quần thể). Vì vậy, mô hình cấu trúc hình thái của quần thể
thường được biểu diễn bằng mô hình cấu trúc không gian ba chiều.
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
* Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Baur G.N
(1976)[2], Odum E.P (1971)[46] tiến hành. Các nghiên cứu này thường nêu lên quan
điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur G.N (1976)[2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi
sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng
cho rừng mưa tự nhiên.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
Catinot (1965) [6] nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu diễn
các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân
loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến,
Odum E.P (1971) [46] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh
thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
* Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:

Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình
thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (1933 - 1934) đề xướng và sử
dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu
cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh hoạ
được cách sắp xếp the hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có
hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một
hình tượng về không gian ba chiều.
Phương pháp biểu đồ trắc diện do David và Richards (1933 - 1934) đề xuất
trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu trúc
thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.
Richards P.W (1968) [29] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới
về mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa thường có nhiều tầng
(thông thường nhất là có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong
rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài cây thân cỏ còn có nhiều
loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh bám trên thân cây,
cành cây, "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu
tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Cũng theo Richards P.W(1952)[47], trong rừng nhiệt đới có mùa khô hạn
thật rõ, dựa vào vòng năm đôi khi có thể xác định được tuổi cây gỗ đại khái gần
đúng và có thể dùng phương pháp này đối với một số ít loài cây trong rừng phân
mùa thường xanh, nhưng trong rừng mưa điển hình với khí hậu tương đối không
phân thành mùa thì vòng sinh trưởng hình thành hàng năm không phân biệt rõ rệt.
Do đó, việc xác định tuổi cây trong rừng nhiệt đới có nhiều khó khăn, đôi khi là
điều không thể được. Để giải quyết, các nhà nghiên cứu đã thay thế việc nghiên cứu

tuổi cây rừng tự nhiên thông qua cấu trúc cấp kính (thể hiện sự kế tiếp của các thế
hệ cây theo tuổi). Trong các cây ưu thế thường gặp, từ loài này qua loài khác (và
đôi khi trong cùng một loài, từ nơi này qua nơi khác), đã có sự biến đổi rất lớn về
độ nhiều trong các giai đoạn còn non. Một loài cây mà trong các tầng trên chiếm tỉ
lệ lớn, có thể có rất nhiều đại biểu là cây mạ và cây non, trong khi đó một loài cây
khác, ở tầng trên cũng có nhiều không kém gì, lại có rất ít đại biểu trong số cây mạ,
cây non. Đôi khi một loài cây trong lúc còn là cây mạ thì có nhiều, nhưng đến khi là
cây lớn lại hoàn toàn vắng hẳn.
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp cây
rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rỗng rãi. Richards P.W(1970)
[29], khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây Phi có kiến
nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp dựa vào kích thước và chất lượng cây rừng. Khi
nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có ý kiến khác nhau
trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu rừng này chỉ có một
tầng cây gỗ. Richards P.W(1952) [47] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng với các giới
hạn chiều cao là 6 - 12m, 12 - 18m, 18 - 24m, 24 - 30m, 30 - 36m và 36 - 42m,
nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) [46] nghi ngờ sự
phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600m ở Puecto Rico và cho rằng không có
sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao mang tính
tương đối nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
* Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả định
tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc
mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã

được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
còn phát triển mạnh mẽ khi các hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng
các quy luật kết cấu lâm phần. Biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính
bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các
dạng phân bố xác xuất, sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính
thân cây loài Thông.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân
loại rừng theo cấu trúc hình thái. Cơ sở phân loại rừng theo xu hướng này là đặc
điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái
khác của quần xã thực vật rừng. Nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này, khi
nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách khỏi hoàn cảnh sinh thái của
nó, từ đó hình thành xu hướng phân loại rừng theo ngoại mạo sinh thái.
1.1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống, đất rừng sau khai thác,
đất rừng sau khai thác kiệt. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây
già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần
cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh tầng cây gỗ lớn đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm. Khi đề cập đến vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên,
nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống, với diện tích ô đo
đếm điều tra tái sinh từ 1 đến 4 m
2
. Với diện tích ô nhỏ nên việc đo đếm gặp nhiều
thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản
ánh trung thực tình hình tái sinh rừng.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
Richards P. W (1952) [47] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô
dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong khi
thống kê tái sinh tự nhiên, đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn đoán" mà
theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái
sinh. Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á nhận định,
dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên
việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh dưới tán rừng là rất
cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh
đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể.
Van Steenis (1956) [50] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống). Hai
đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy ở cả rừng thứ sinh -
một đối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
Khi nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự
nhiên. Trong đó nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất,
kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N. (1976)
[2] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển
của cây con còn đối với sự nảy mầm, ảnh hưởng này thường không rõ ràng. Ngoài
ra, các tác giả nhận định, thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cây tái sinh. Mặc dù ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới,
số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Số
lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các
loài cây có giá trị kinh tế thấp lại ít được quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái
quan trọng. Vì vậy, khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đánh
giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm sáng

tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên nói chung và rừng nhiệt
đới nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên cứu cấu trúc và tái
sinh rừng trong đề tài này.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những
nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái Văn Trừng
(1978) [37], Trần Ngũ Phương (1970) [26] cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để
làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Trần Ngũ Phương (1970) [26] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình
rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu
là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được
phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái
Văn Trừng (1978)[37] đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng vượt tán (A
1
), tầng ưu
thế sinh thái (A
2
), tầng dưới tán (A
3
), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn
Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit -
Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được
vẽ với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những

đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó,
tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam,
đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng
ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan
điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt nam thành 14 kiểu.
Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo
quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Thái Văn Trừng (1978) [37] đã tiến hành áp dụng phương pháp vẽ "biểu đồ
phẫu diện" sau khi đã đo chính xác vị trí, chiều cao và đường kính thân cây, bề rộng
và bề dày tán lá của toàn bộ những cây gỗ (tầng A) trên một dải hẹp điển hình của
khu tiêu chuẩn theo Richards và Davids (1934) đã thể hiễn khá rõ sự phân chia theo
tầng của thực vật trong hệ sinh thái rừng. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế
của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che nền đất đá của tầng ưu thế,
hình thái sinh thái lá và trạng thái mùa của tán lá. Như vậy, các nhân tố cấu trúc
rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh
quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983) [36] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình
Phương (1987) [28] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường
xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân
tầng rõ rệt (khi đã phát triển ổn định) mới sử dụng phương pháp định lượng để xác
định giới hạn của các tầng cây. Đào Công Khanh (1996) [22] đã tiến hành nghiên
cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm
cơ sở đề xuất một số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.

Nguyễn Anh Dũng (2000) [16] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA
1
ở lâm trường Sông Đà - Hoà
Bình. Các nghiên cứu này sẽ được đề tài xem xét và lựa chọn để vận dụng vào các
nội dung nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, do có sự hỗ trợ của các phần mềm tính toán nên
có rất nhiều công trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, nổi bật là các công
trình của các tác giả sau: Đồng Sỹ Hiền (1974) [18] dùng hàm Meyer và hệ đường
cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ kính cho rừng tự nhiên
làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1986)
[38] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng
thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên cho thấy trong thời gian qua, việc
nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng và có
nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng, nâng cao hiệu quả trong nghiên
cứu cũng như sản xuất kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cấu trúc rừng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề
xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường thiếu yếu tố sinh thái nên
chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Bởi lẽ bản chất của
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh là giải quyết những mâu thuẫn sinh thái phát sinh
trong quá trình sống giữa các cây rừng và giữa chúng với môi trường. Vì vậy, để đề
xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng
một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng.
1.1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên một cách hệ thống và đầy đủ ở

nước ta thực sự chưa nhiều. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề
cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học
và một phần công bố trên các tạp chí. Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác, Phùng Ngọc Lan (1964) đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở
lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng
đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969).
Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962 - 1964)
bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ
cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [20] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5
cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái sinh tương ứng là trên
12.000 cây/ ha, 8.000 - 12.000 cây/ha, 4.000 - 8.000 cây/ ha, 2.000 - 4.000 cây/ ha.
Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến
chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [21] đã
tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những
đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây
tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ
kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố
số cây không đều trên mặt đất rừng. Những nhận xét trên sẽ được đề tài vận dụng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
trong việc đánh giá mật độ tái sinh của rừng Vối thuốc tự nhiên và tổ thành tầng cây
tái sinh với tổ thành tầng cây cao để có thể nhận biết được chiều hướng phát triển
của rừng trong tương lai.
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói
chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên những quy
luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng

nhưng tổng kết thành qui luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn rất ít. Một số kết quả
nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm
thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã
điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái
(1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả
điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển
hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [20]
đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu.
Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất
lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [21] đã tổng kết
và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái
sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh tương tự
như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị và hiện
tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều
trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp
dụng cho các đối tượng rừng lá rộng, miền Bắc nước ta.
Thái Văn Trừng (1978) [37] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự
nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng,
nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có
những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa
sinh vật và môi trường.
1.1.2.3. Nghiên cứu về rừng phục hồi ở Việt Nam
Canh tác nương rẫy là hoạt động canh tác truyền thống của nhiều dân tộc

sống ở miền núi nước ta, hiện nay nó vẫn đang tồn tại, nhưng đã có nhiều thay đổi
so với trước đây. Ở nước ta, tài liệu nghiên cứu về canh tác nương rẫy còn rất ít, tuy
nhiên có thể kể đến một số công trình như:
Lê Đồng Tấn (1997-1999) [32,33] nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên
một số quần xã thực vật tại Sơn La theo phương pháp kết hợp điều tra ô tiêu chuẩn
400m
2
cho các đối tượng là thảm thực vật phục hồi và theo dõi ô định vị 2000m
2
.
Tác giả kết luận: mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Tổ hợp loài
cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau chính
là hệ số tổ thành các loài trong tổ hợp đó.
Đặng Kim Vui (2002) [40] khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đối tượng là rừng phục hồi tự nhiên ở các giai đoạn
tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ thành loài, cấu trúc dạng sống, cấu trúc
hình thái, mật độ, độ phủ, của các trạng thái rừng và kết luận: Tổng số loài cây của
hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần khi giai đoạn tuổi tăng lên, đồng thời số loài
cây gỗ tăng dần, số loài cây cỏ, cây bụi giảm nhanh. Theo quá trình phục hồi, trạng
thái rừng có sự thay đổi về tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn
cuối của quá trình phục hồi (từ 10 - 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ
sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng .
Tóm lại, trong thời gian qua đã có nhiều kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc và tái sinh rừng, những công trình đề cập ở trên là những định hướng quan
trọng cho việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Cho đến nay, vấn đề
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi còn ít, đặc biệt là ở huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn, vấn đề này còn khá mới mẻ, mới chỉ có một công trình nghiên cứu về
đối tượng này. Trên cơ sở lựa chọn và vận dụng những kết quả của các tác giả đi
trước để nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi tự nhiên, thông qua đó


Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
đề tài đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, đáp ứng mục tiêu kinh
doanh, góp phần khôi phục và phát triển rừng.
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên
91.115,00 ha chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn [41]. Huyện Chợ
Đồn có một thị trấn (Bằng Lũng) và 21 xã. Có ranh giới tiếp giáp như sau: Phía Bắc
giáp huyện Ba Bể; Phía Nam giáp huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên; Phía Đông
giáp huyện Bạch Thông, huyện Chợ Mới; Phía Tây giáp huyện Chiêm Hoá, Yên
Sơn, Na Hang tỉnh Tuyên Quang.
ừ 105
0
25’ đến 105
0
43’ kinh độ Đông, từ 21
0
57’ đến 22
0
25’
vĩ độ Bắc. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Bằng Lũng cách thị xã Bắc Kạn khoảng
46km theo tỉnh lộ 257. Huyện Chợ Đồn có hệ thống giao thông khá đầy đủ với
đường tỉnh lộ 254, 254B, 255, 257… các tuyến liên xã tương đối hoàn thiệ
ệ ế xã hộ
, Chợ Đồ ụ
-
.

Huyện Chợ Đồn là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, có độ cao
giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây với các dạng địa hình phổ biến:
Địa hình núi đá vôi: Các xã phía Bắc thuộc cao nguyên đá vôi LangCaPhu
kéo dài từ huyện Ba Bể đến thị trấn Bằng Lũng. Địa hình chia cắt phức tạp bởi
những dãy núi đá vôi với độ cao trên 1000m (núi Phia Khao xã Bản Thi) xen giữa
các thung lũng hẹp, độ dốc bình quân từ 25
0
đến 30
0
. Đây là nơi đầu nguồn của các
sông chảy về hồ Ba Bể.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
Địa hình núi đất: Các xã phía Nam thị trấn Bằng Lũng phần lớn là núi đất có
độ cao phổ biến 400m đến trên 600m, độ dốc bình quân từ 20
0
đến 25
0
. Địa hình
chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối khá dày đặc.
Địa hình thung lũng: phân bố dọc theo các sông, suối xen giữa các dãy núi
cao. Các điều kiện tự nhiên nhìn chung khá thuận lợi cho phát triển canh tác nông
lâm nghiệp kết hợp, cây ăn quả, cây đặc sản.
1.2.1.2. Khí hậu và thủy văn
* Khí hậu: ện Chợ Đồn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Miền
Bắc Việt Nam. Được hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay
thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa đông (từ
tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau) giá lạnh, nhiệt độ không khí thấp, khô

hanh, có sương muối; mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt
độ không khí trung bình năm 23,2
o
C (Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất
26,5
o
ấp nhất là 20,8
o
C). Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng
6, 7 và tháng 8 (28
o
C - 29
o
C), nhiệt độ trung bình thấp nhất vào các tháng 1 và 2
(13,5
o
C), có năm xuống tới -2
o
C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5
o
C. Tổng tích nhiệt
cả năm bình quân đạt 6800
o
C-7000
o
C. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao
và hướng núi, nhưng không đáng kể [41].
Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ Đồn còn
có những đặc trưng khác như sương mù. Một năm bình quân có khoảng 87 - 88
ngày sương mù. Vào các tháng 10, 11 số ngày sương mù thường cao hơn. Về mùa

đông các xã vùng núi đá vôi thường xuất hiện sương muối; từ tháng 12 đến tháng 2
năm sau bình quân xuất hiện 1 - 2 đợt, mỗi đợt kéo dài 1-3 ngày. Mưa đá là hiện
tượng xảy ra không thường xuyên, trung bình 2-3 năm một lần vào các tháng 5 và 6.
Lượng mưa thuộc loại thấp, bình quân 1.115mm/năm. Các tháng có lượng
mưa lớn là tháng 6 và 7 có ngày mưa tới 340mm/ngày; thấp nhất là vào tháng 12 và
tháng 1 năm sau 1,5mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75-
80% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình 82%, thấp nhất vào tháng 2
với 79% và cao nhất vào tháng 7 tới 88%.

×