Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đói với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.68 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

MAI VĂN HẢI

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

MAI VĂN HẢI

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS.TS. Đinh Đăng Quang

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn của tôi với đề tài “Tăng cường công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
thành phố Hạ Long” là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết
quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây./.

Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2014
Tác giả

Mai Văn Hải


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH .......................................................................................................5

1.1. Tổng quan lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng ........5
1.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng ...............................5
1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng và quản lý thu thuế giá trị gia
tăng...........................................................................................................7
1.1.3. Cơ sở lý luận về thất thu thuế giá trị gia tăng.........................................17
1.2. Tổng quan thực tiễn về chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại một số quốc
gia trên thế giới và một số tỉnh thành phố tại Việt Nam.................................23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về công tác chống thất thu thuế .............23
1.2.2. Một số nét về công tác quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại
Việt Nam ................................................................................................26
1.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý chống thất thu thuế trên
thế giới và Việt Nam...............................................................................27
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngồi quốc doanh
nói riêng .......................................................................................................28
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG GIAI ĐOẠN 2011-2013 ......................................30


2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................30
2.1.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long .................30
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Chi
cục Thuế thành phố Hạ Long quản lý......................................................33
2.1.3. Tổng quan về Chi cục Thuế thành phố Hạ Long và hoạt động quản lý
thuế giá trị gia tăng của Chi cục Thuế .....................................................35
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và chống thất thu thuế giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành
phố Hạ Long.................................................................................................40
2.2.1. Thực trạng hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng của Chi cục Thuế

thành phố Hạ Long .................................................................................40
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế và kết quả chống thất thu thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
thành phố Hạ Long .................................................................................46
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng và chống thất
thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Chi
cục Thuế thành phố Hạ Long quản lý từ năm 2011-2013 ..............................59
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................59
2.3.2. Một số hạn chế......................................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng và chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................................61
Kết luận Chương 2 ...............................................................................................64
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

NGOÀI

QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG................................65
3.1. Mục tiêu của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng.........................................65
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng............67
3.2.1. Giải pháp mang tính vĩ mô ....................................................................67


3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với Chi cục Thuế thành phố Hạ Long ...................73
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ..................................................................85
3.3.1. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân địa phương; có quy chế phối hợp giữa các ngành .....................85
3.3.2. Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng cục thuế và Cục Thuế; phối
hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Cục Hải

quan ........................................................................................................86
3.3.3. Đổi mới nhận thức về song trùng lãnh đạo giữa ngành thuế với chính
quyền địa phương các cấp .......................................................................87
3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................................87
3.4. Kiến nghị.......................................................................................................88
3.4.1. Đối với Nhà nước..................................................................................88
3.4.2. Đối với Bộ Tài chính.............................................................................89
3.4.3. Đối với chính quyền địa phương ...........................................................89
3.4.4. Đối với cơ quan thuế.............................................................................89
Kết luận Chương 3 ...............................................................................................90
KẾT LUẬN............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBCC

Cán bộ công chức

CCNT

Cưỡng chế nợ thuế

CSKD

Cơ sở kinh doanh


DN

Doanh nghiệp

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

NNT

Người nộp thuế

NQD


Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Loại hình doanh nghiệp Chi cục Thuế thành phố Hạ Long quản lý từ
năm 2011 đến năm 2013 .........................................................................33
Bảng 2.2: Quy mô doanh nghiệp Chi cục Thuế thành phố Hạ Long quản lý từ

năm 2011 đến năm 2013 .........................................................................34
Bảng 2.3 Quy mô, cơ cấu cán bộ công chức Chi cục Thuế Hạ Long ......................39
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long từ 2011-2013..............42
Bảng 2.5: Tình hình nợ thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long qua 03 từ năm 2011-2013 ...........47
Bảng 2.6: Phân loại nợ thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long qua 03 từ năm 2011-2013 ...........47
Bảng 2.7: Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh được kiểm tra tra so với số
doanh nghiệp Chi cục thuế thành phố Hạ Long quản lý giai đoạn từ
năm 2011-2013 .......................................................................................50
Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn từ năm 2011-2013 ........................51
Bảng 2.9: Số liệu kê khai đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng của Công ty A trong
năm 2013 ................................................................................................53
Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra trước hoàn thuế giá trị gia tăng từ năm 2011-2013 ....56
Bảng 2.11: Kết quả kiểm tra sau hoàn thuế giá trị gia tăng từ năm 2011-2013 .......57


DANH MỤC HÌNH VẼ
TT

Tên hình vẽ

Trang

Hình 1.1: Quy trình đăng ký cấp mã số thuế .......................................................... 14
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Hạ Long................................. 36



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước (NSNN) mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế
gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối
tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Do đó,
thuế giá trị gia tăng có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội khóa XII thơng qua và áp dụng từ
ngày 01/01/1999, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trong nước và ngoài nước, bảo
hộ hợp lý và khuyến khích sản xuất trong nước và đặc biệt là đối với hàng xuất
khẩu. Qua hơn mười lăm năm thực hiện Luật thuế mới, ngành thuế tỉnh Quảng Ninh
nói chung và Chi cục Thuế thành phố Hạ Long nói riêng đã hoàn thành suất sắc
nhiệm vụ thu ngân sách, tổng số thuế thu các năm đều vượt mức kế hoạch năm, các
khu vực kinh tế và các sắc thuế chủ yếu cũng hồn thành và vượt mức dự tốn thu.
Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng một hạn chế mà ngành thuế chưa vượt
qua được đó là vấn đề cơng tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng còn thất thu, việc
gian lận về thuế diễn ra khá phổ biến, cụ thể là: Tình trạng mua bán hóa đơn bất
hợp pháp, hiện tượng dùng hóa đơn giả khai thuế giá trị gia tăng đầu vào để
khấu trừ, hoàn thuế diễn ra rất phức tạp; tình trạng các doanh nghiệp (DN) ghi
giá bán trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế khách hàng thanh toán, nhiều trường
hợp khi cung ứng hàng hóa, dịch vụ khơng lập hóa đơn để trốn thuế giá trị gia
tăng. Đó là những vấn đề mang tính thời sự hiện nay. Nhiệm vụ quản lý chống
thất thu thuế luôn được ngành thuế luôn xác định là nhiệm vụ hàng đầu với mục tiêu
để đảm bảo công bằng, bình đẳng, hợp lý và thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nguồn
thu chủ yếu vào NSNN, do đó cơng tác quản lý và chống thất thu thuế là đòi hỏi
bức thiết khơng chỉ ngành thuế mà cịn với cả xã hội.



2
Nhận thức được vấn đề đó, qua tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý thu
thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long và được sự giúp đỡ của
các thầy, cô giáo Trường Đại học mỏ - Địa chất, tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu đi
đến lựa chọn đề tài: “Tăng cường cơng tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long” làm đề tài
của Luận văn thạc sỹ.

2. Mục đính nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện nhằm đạt được những mục đích sau đây.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý Luận thuế giá trị gia tăng và công tác quản
lý thu thuế giá trị gia tăng.
- Phân tích đánh giá thực trạng về cơng tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng,
chống thất thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn thành phố Hạ Long.
- Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu
thuế giá trị gia tăng nhằm hạn chế tình hình thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) trên địa bàn thành phố Hạ Long, hoàn
thành chỉ tiêu thu thuế và làm cơ sở cho các năm tiếp theo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long
và các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc Chi cục Thuế quản lý.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi địa bàn thành
phố Hạ Long, có tham khảo thêm một số địa phương ở trong nước.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu

thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua 03 năm 20112013 tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý thu thuế
giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long. Với phạm vi đó, trọng tâm của


3
vấn đề nghiên cứu chủ yếu bao gồm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc sự
quản lý của Chi cục Thuế thành phố Hạ Long.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu các quy định, chính sách thuế giá trị gia tăng hiện hành.
- Thực trạng công tác quản lý thuế thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long.

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Do nét đặc thù của chủ đề nghiên cứu, để thực hiện đề tài này, các phương
pháp nghiên cứu truyền thống được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học
xã hội đã được sử dụng. Cụ thể của các phương pháp nghiên cứu này là:
- Phương pháp luận theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp duy vật
biện chứng: để nhìn nhận sự việc theo sự vận động, phát triển của nó.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: dựa trên các báo cáo, tài
liệu đã thu thập được qua các tài liệu của Chi cục Thuế thành phố Hạ Long và
các đơn vị khác.
- Phương pháp so sánh theo thời gian, theo các chỉ tiêu.
- Phương pháp thu thập số liệu.
+ Các số liệu thông tin thứ cấp: số liệu thứ cấp được thu thập thông qua
các tài liệu đã công bố của Chi cục Thuế thành phố Hạ Long qua các năm từ
2011-2013. Ngoài ra các báo cáo khoa học, luận văn được sử dụng làm nguồn
tài liệu tham khảo được thừa kế một cách hợp lý và nguồn tài liệu từ sách, báo
chí, internet…

+ Các số liệu thông tin sơ cấp: tiến hành khảo sát thực tế tại văn phòng
Chi cục Thuế thành phố Hạ Long và những đơn vị có liên quan thơng qua phiếu
điều tra.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, nhằm hồn thiện cơng tác thu thuế giá trị gia tăng, giảm thiểu
thất thu thuế, nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh


4
trong việc khai thuế, nộp thuế, tạo môi trường kinh doanh ổn định và bình đẳng
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3
chương, kết cấu trong 94 trang, 11 bảng và 02 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan về thuế giá trị gia tăng và quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn
2011-2013.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hạ Long.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH

1.1. Tổng quan lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia
tăng
1.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hố,
dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Điều 2 - Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thông qua ngày 03 tháng 06 năm 2008).
Giá trị gia tăng (GTGT) = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra - Giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.

1.1.1.2. Đặc điểm
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào thu nhập dùng để tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá
và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp.
Thuế GTGT đánh vào giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các
giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hố, dịch vụ đó. Tổng số thuế
GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy
nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu
bán hàng trung gian. Do đó, cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Tổng số thuế
người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn
của q trình sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ. Đặc điểm này cho thấy thuế
GTGT có tính ưu việt hơn so với các loại thuế gián thu, khắc phục được nhược
điểm thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”.


6
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở
hai khía cạnh:

Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế (NNT), do NNT chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ
khoản thuế này vào NSNN.
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn ln bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, khơng đánh vào hành vi tiêu dùng ngồi lãnh thổ.

1.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng, nguồn thu lớn và tương đối ổn định
của NSNN.
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT khơng trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thơng, tiêu dùng, khơng tính vào
phần giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước
được tính khấu trừ ở khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên mơn hố, hợp tác hố sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, khuyến khích xuất khẩu, phù hợp với phát triển
kinh tế thị trường.
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc
phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”; thuế
GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực thúc đẩy tốc độ giao dịch, khuyến khích
sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.


7
1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng và quản lý thu thuế giá trị
gia tăng

1.1.2.1. Nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng
* Phạm vi áp dụng
- Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng: tại Điều 3-Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 quy định.
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
(bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) là đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
- Người nộp thuế giá trị gia tăng: tại Điều 4-Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 quy định.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và
tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là
người nhập khẩu).
- Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: theo quy định tại Điều 4 Thông
tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định. Hiện nay có 26
nhóm hàng hố, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Cơ sở sản xuất
kinh doanh khơng được khấu trừ và hồn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng, khoản tiền thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hóa dịch vụ
để phục vụ sản xuất kinh doanh 26 nhóm hàng hóa nói trên cơ sở kinh doanh phải
tính vào nguyên giá tài sản cố định hoặc giá trị nguyên vật liệu hoặc giá vốn hàng
bán hoặc chi phí kinh doanh.
* Căn cứ tính thuế
Tại Điều 6, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định. Căn cứ tính thuế giá
trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế giá trị gia tăng: tại Điều 7, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12
quy định.


8

Là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản
xuất, kinh doanh bán ra bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh
doanh được hưởng và được xác định bằng đồng Việt Nam. Đối với hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có
thuế giá trị gia tăng.
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng: tại Điều 8, Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 quy định. Thuế suất hiện nay Việt Nam đang áp dụng các mức 0%;
5%; 10%.
- Thời điểm để tính thuế GTGT: Tại Điều 5, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
của Chính phủ quy định.
Là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hoá, dịch vụ (đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu,
bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn
thành), khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
* Phương pháp tính thuế
Tại Điều 12 và Điều 13 Thơng tư số 06/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính quy
định. Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định việc
tính thuế GTGT phải nộp có thể thực hiện bằng một trong 2 phương pháp: phương
pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp khấu trừ thuế: Áp dụng cho các cơ sở SXKD thực hiện tốt chế
độ kế toán, hoá đơn chứng từ.
Số thuế GTGT

=

phải nộp

Thuế GTGT
đầu ra


-

Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ

(1.1)

Trong đó:
Thuế
GTGT
đầu ra

Giá tính thuế của hàng
=

hố, dịch vụ chịu thuế

Thuế suất thuế GTGT
x

của hàng hoá, dịch vụ

(1.2)

bán ra

Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng dùng cho sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số



9
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hố nhập khẩu, số thuế GTGT nộp
thay cho nước ngồi.
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Áp dụng cho các cơ sở SXKD chưa
đáp ứng được đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ; Cơ sở kinh sản xuất kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
Số thuế

GTGT của hàng

GTGT

= hóa, dịch vụ chịu 

phải nộp

thuế

Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó

(1.3)

Trong đó:
Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế được xác định như sau:
GTGT của
hàng hóa,
dịch vụ

Giá thanh tốn của

=

hàng hóa, dịch vụ

Giá TT của hàng hóa,
-

bán ra

dịch vu mua vào

(1.4)

tương ứng

* Khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định: Nguyên tắc khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào; Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào; Điều
kiện khấu trừ, hồn thuế đầu vào của hàng hố, dịch vụ xuất khẩu; Điều kiện khấu
trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi như
xuất khẩu.
Chính vì vật việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào mang bản chất liên hoàn, thuế
GTGT đã được nộp ở giai đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai đoạn sau thông qua cơ
chế giá cả khi thực hiện hành vi mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Việc
khấu trừ thuế đã nộp ở giai đoạn trước gọi là khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT trên hoá đơn GTGT mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu, số thuế GTGT
nộp thay cho nước ngoài. Theo quy định của pháp Luật hiện hành thì khấu trừ thuế
được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định:



10
- Chỉ khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải hạch tốn riêng
thuế đầu vào được khấu trừ và khơng được khấu trừ, trường hợp khơng hạch tốn
riêng thì số thuế đầu vào được khấu trừ theo phương pháp phân bổ dựa trên tỷ lệ
doanh số chịu thuế so với tổng doanh số bán ra tại doanh nghiệp.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hành hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT thì khơng được khấu trừ, trừ một
số trường hợp theo quy định.
VD: Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT và khơng chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ tồn bộ.
- Thuế đầu vào của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong tháng nào thì được kê
khai khấu trừ trong tháng đó khơng phân biệt đã được xuất dùng hay chưa.
- Cơ sở mua vật tư hàng hố khơng có hố đơn GTGT hoặc có hố đơn GTGT
nhưng khơng ghi đúng quy định của pháp luật thì khơng được khấu trừ.
Điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào là phải có chứng từ thanh tốn qua
ngân hàng đối với hàng hóa dịch vụ mua vào có tổng giá trị theo từng lần mua vào
từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT.
- Thuế đầu vào của tài sản cố định dùng cho SXKD của doanh nghiệp (DN)
được kê khai khấu trừ như đối với vật tư, hàng hoá khác. Doanh nghiệp có thể đề
nghị cơ quan thuế xét hồn thuế, nếu số thuế đầu vào còn được khấu trừ đủ các điều
kiện quy định về việc hoàn thuế.
* Hoàn thuế
Theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày
11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định: Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế
GTGT; Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT.
(*) Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT

- Cơ sở kinh doanh (CSKD) thuộc NNT theo phương pháp khấu trừ thuế được
xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:


11
+ Hoàn thuế đối với CSKD trong 03 tháng liên tục trở lên (không phân biệt
theo quý của năm dương lịch cũng như niên độ kế tốn) có số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
+ Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng
ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm
kiếm thăm dị và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào
hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hồn thuế GTGT của
hàng hố, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế
GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT, kể cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu tư
chiều sâu.
+ Hồn thuế đối với CSKD hàng hố, dịch vụ xuất khẩu.
+ Hồn thuế thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khơng hồn lại hoặc viện trợ khơng hồn lại,
viện trợ nhân đạo.
+ Một số trường hợp khác khi có số thuế nộp thừa hoặc theo thông lệ quốc
tế như: Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp
lệnh về Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng
được hồn thuế GTGT đã trả ghi trên hố đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán
ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
(*) Điều kiện và thủ tục hồn thuế giá trị gia tăng
- Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT phải
là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) ..., có con
dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán

theo quy định của pháp luật về kế tốn; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã
số thuế của cơ sở kinh doanh {(trừ các trường hợp hoàn thuế GTGT đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)}; Đối
tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh)


12
- Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hồn thuế trên tờ khai
thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số
thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
- Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.

1.1.2.2. Nội dung cơ bản về quản lý thu thuế giá trị gia tăng
a) Đăng ký, kê khai, nộp thuế
* Đăng ký nộp thuế
- Cơ sở kinh doanh, kể cả các cơng ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa
hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế nếu là cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu
đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
- Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp
con dấu; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.
- Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh,
chuyển trụ sở kinh doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp
nhất, chia, tách hay thành lập các Cơng ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng
mới... phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 05 ngày trước khi có sự
thay đổi đó.

- Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch tốn phụ thuộc, như
Cơng ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực tiếp bán hàng ở một địa
phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng
trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ
quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở. Riêng các tổ chức, cá nhân
thực hiện dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế hoặc các hợp đồng tư vấn, dịch vụ đăng


13
ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở.
- Cơ sở xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai phải đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở. Trường hợp xây dựng, lắp đặt các cơng trình
hoặc bán hàng vãng lai ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
do các cơ sở phụ thuộc khơng có tư cách pháp nhân như bộ phận bán hàng, tổ, đội,
ban quản lý cơng trình thực hiện... thì cơ sở bán hàng hoặc xây dựng đồng thời phải
đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng hoặc xây
dựng cơng trình.
- Cấp mã số thuế cho NNT: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đăng ký nộp
thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và giấy chứng
nhận đăng ký thuế cho cơ sở kinh doanh. Đối với các chủ dự án (hoặc đại diện được
uỷ quyền như ban quản lý cơng trình), nhà thầu chính nước ngồi là đối tượng được
hoàn thuế GTGT trường hợp đơn vị chưa có mã số thuế phải làm thủ tục với Cục
Thuế nơi đóng trụ sở để được cấp mã số thuế.
* Kê khai thuế giá trị gia tăng phải nộp Ngân sách nhà nước
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai thuế
GTGT phải nộp theo quy định như sau:
+ Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho
cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT tháng kèm bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua
vào, bán ra theo mẫu quy định. Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế

chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ
khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ sở
kinh doanh đã gửi tờ khai cho cơ quan thuế, sau đó phát hiện có sự sai sót về số liệu
kê khai trước thời hạn nộp thuế, cơ sở phải thông báo cho cơ quan thuế biết đồng
thời lập lại tờ khai thay cho tờ khai không đúng. Trường hợp phát hiện sai sót sau
thời hạn nộp thuế thì cơ sở điều chỉnh vào tờ khai của tháng tiếp sau.
* Nộp thuế
Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào
Ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục nộp thuế thực hiện như sau:


14
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp tờ
khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế phải nộp thuế giá trị gia tăng vào NSNN.
Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Đối với cơ sở kinh doanh có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng làm thủ tục
nộp thuế bằng giấy nộp tiền vào NSNN, thời gian nộp thuế vào NSNN được tính từ
ngày Ngân hàng nhận và làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở vào
NSNN, được Ngân hàng ghi trên giấy nộp tiền vào NSNN. Đối với cơ sở kinh
doanh nộp thuế bằng tiền mặt, thời gian nộp thuế vào NSNN là ngày cơ quan Kho
bạc hoặc cơ quan thuế nhận tiền thuế.
Lập và nộp hồ

Tiếp nhận và

Nhận và xử lý

Trả kết quả cho

sơ cho CQT


kiểm tra hồ sơ

thông tin

NNT

- Nộp trực tiếp

- Tiếp nhận bộ

- Nhập vào hệ

- Gửi người nộp

tại cơ quan

phận tuyên

thống ĐKT,

thuế thông qua

thuế

truyền hỗ trợ

kiểm tra.

TTHT/HCVT/kế


- Nộp qua

(TTHT) hoặc

- Truyền dữ liệu

đường bưu

hành chính

lên tổng cục

chính

văn thư

thuế

- Nộp qua

(HCVT)

phịng đăng

- Kiểm tra

- Tiếp nhận và xử

chứng nhận

ĐKT, thẻ mã số

tổng cục thuế

doanh, qua

đăng ký thuế

- Thông báo cho

Sở kế hoạch

(ĐKT)

chưa đúng thủ

doanh, giấy

lý kết quả từ

TTHT hoặc

- Chưa đầy đủ

- Giấy chứng nhận
đang ký kinh

ký kinh

và đầu tư


hoạch đầu tư

cá nhân hoặc

các chi cục thuế

thông báo mã số

, cục thuế liên

thuế

quan

tục: đề nghị bổ
sung chỉnh
sửa,thay thế
- Đúng đầy đủ
nhập và xử lý
hồ sơ

(Nguồn: Quy trình Tổng cục Thuế)
Hình 1.1: Quy trình đăng ký cấp mã số thuế


15
b) Cưỡng chế nợ thuế
Nguyên tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế là áp dụng lần lượt các biện pháp cưỡng chế, nếu không đủ điều kiện để áp dụng

biện pháp thứ nhất thì mới áp dụng biện pháp thứ hai, và cứ như thế cho đến hết. Các
biện pháp lần lượt (theo Luật số 21/2012/QH13) như sau:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu
cầu phong tỏa tài khoản.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thơng báo hóa đơn khơng cịn giá trị sử dụng.
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật.
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
c) Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
Quy trình này hiện hành được ban hành kèm theo quyết định số 905/QĐ-TCT
ngày 01/07/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Có thể mơ tả khái qt nội
dung quy trình này qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT được thực hiện theo quy định của Quy
chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các
thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết
định số 78/2007/QĐ-BTC.
Bước 2: Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.


16
Bước 4: Thẩm định pháp chế

Bước 5: Quyết định hoàn thuế
d) Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Đối tượng của kiểm tra, thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và các cá nhân có
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và chính bản thân các đơn vị thuộc ngành thuế.
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là nhằm phát hiện những sai sót để từ
đó có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp Luật thuế nhằm hạn
chế mức thấp nhất tình trạng thất thu về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp
Luật thuế đối với NNT và người thi hành công vụ trong ngành thuế; phát hiện các
nội dung chưa phù hợp trong các văn bản pháp Luật về thuế so với thực tiễn, từ đó
kiến nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung nhằm từng bước hoàn thiện hệ
thống thuế.
Yêu cầu của công tác kiểm tra, thanh tra là phải đảm bảo tính khách quan,
trung thực, chính xác, rõ ràng trong việc xem xét và đưa ra các kết luận sau kiểm
tra, thanh tra. Kiểm tra, thanh tra thuế phải dựa vào các văn bản pháp quy của Nhà
nước để tiến hành.
Nội dung của công tác thanh kiểm tra thuế tập trung vào việc chấp hành
những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế, chế độ thống kê - kế toán, hoá đơn
chứng từ; thanh kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Tư liệu để
phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế, quản lý thuế không chỉ là hồ sơ kế
toán của NNT, mà bao hàm cả các tài liệu, thơng tin do các cơ quan thơng tấn, báo
chí, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thực thi pháp luật chuyên ngành như
Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, Cơng an kinh tế...
Do đó cơng tác thanh kiểm tra thuế cũng như công tác quản lý thuế GTGT
khơng phải chỉ có ngành thuế thực thi, mà cơng tác này ln địi hỏi có sự vào cuộc
của cả hệ thống chính trị trong đó đặc biệt là sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự
chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp cũng như sự hợp tác, phối hợp của các
cơ quan tuyên truyền, các Sở, ban ngành liên quan từ Trung ương đến địa phương
trên các lĩnh vực từ kinh tế - chính trị đến văn hóa, xã hội…



×