Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần 16 cienco 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.22 KB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN 16 - CIENCO 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN 16 - CIENCO 1

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Từ Sỹ Sùa

HÀ NỘI - 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tơi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào
trước đây.
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Việt Hà


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ..................................................................... 5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng ...................................................................................... 5
1.1.1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ...................................................... 5
1.1.2. Tổng quan về đấu thầu xây dựng ......................................................... 10

1.1.3. Tổng quan về cạnh trạnh trong đấu thầu xây dựng ............................... 26
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng .... 36
1.2. Tổng quan thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng ........................................................................................................... 42
1.2.1. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam nói chung ..... 42
1.2.2. Kinh nghiệm từ các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn ..................... 43
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của
doanh nghiệp xây dựng ..................................................................................... 47
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 49
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 16CIENCO 1 ............................................................................................................ 50
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần 16-Cienco 1 ................................................ 50
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần 16-Cienco 1 ......... 50
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty .......................................................... 51
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................. 52


2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
2009-2013 ..................................................................................................... 56
2.2. Thực trạng công tác đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần 16-Cienco 1 ... 58
2.2.1. Những hình thức và phương thức dự thầu Công ty tham gia ................ 58
2.2.2. Các bước của quy trình dự thầu ........................................................... 58
2.2.3. Tình hình đấu thầu xây dựng tại Cơng ty ............................................. 69
2.3. Phân tích khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty cổ
phần 16-Cienco 1 .............................................................................................. 79
2.3.1. Đánh giá khả năng cạnh tranh thơng qua mơ hình SWOT .................... 79
2.3.2. Phân tích, đánh giá, khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
của Công ty theo nội dung cạnh tranh ........................................................... 82
2.3.3. Phân tích, đánh giá các nhân tố nội tại của Cơng ty ............................. 83
2.3.4. Phân tích, đánh giá các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng

cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty .............................................. 90
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 95
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 16CIENCO 1 ............................................................................................................. 98
3.1 Quan điểm và định hướng chung về các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần 16-Cienco 1 ................... 98
3.1.1. Thực trạng hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản hiện nay .................. 98
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản ................ 99
3.1.3 Quan điểm và định hướng phát triển của Công ty đến năm 2020 ........ 101
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng cho Cơng ty cổ phần 16-Cienco 1 ........................................................... 102
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường nội lực của Công ty ............................... 103
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ khả năng cạnh tranh ............................. 137
3.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 140
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 140
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ADB

Ngân hàng phát triển Châu á

BXD


Bộ xây dựng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CĐT

Chủ đầu tư

CP

Cổ phần



Hợp đồng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HS

Hồ sơ

HSDT

Hồ sơ dự thầu


HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSNL

Hồ sơ năng lực

PAKT

Phương án kinh tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGĐ

Tổng giám đốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VLXD

Vật liệu xây dựng

WB


Ngân hàng Thế giới

XD

Xây dựng


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp cấu thành năng
lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng .................................................. 32
Bảng 1.2. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh nghiệp cấu thành năng
lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng .................................................. 34
Bảng 2.1. Kết quả tình hình sản xuất kinh doanh 5 năm từ 2009 – 2013 ................ 57
Bảng 2.2: Xác định số lượng vật liệu ..................................................................... 60
Bảng 2.3. Nhu cầu lao động cho gói thầu............................................................... 60
Bảng 2.4. Nhu cầu ca máy thi cơng cho gói thầu ................................................... 61
Bảng 2.5. Tính tốn chi phí vật liệu ....................................................................... 61
Bảng 2.6. Tính tốn chi phí nhân cơng................................................................... 62
Bảng 2.7. Tính tốn chi phí sử dụng máy ............................................................... 63
Bảng 2.8. Tính tốn tiền lương và phụ cấp cho bộ phận gián tiếp của công trường... 64
Bảng 2.9. Tổng hợp chi phí dự thầu ....................................................................... 66
Bảng 2.10. Tổng hợp giá dự thầu dự kiến .............................................................. 66
Bảng 2.11. Kết quả đấu thầu của Công ty giai đoạn 2009- 2013 ............................ 69

Bảng 2.12: Mức giá bỏ thầu ................................................................................... 71
Bảng 2.13: Đánh giá kết quả về mặt kỹ thuật các nhà thầu .................................... 71
Bảng 2.14: Mức giá bỏ thầu ................................................................................... 73
Bảng 2.15: Điểm các nhà thầu ............................................................................... 73
Bảng 2.16: Kết quả mở thầu của các nhà thầu........................................................ 74
Bảng 2.17: Kết quả đánh giá biện pháp thi công .................................................... 74
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá tiến độ thi công......................................................... 75
Bảng 2.19: Kết quả đánh giá thiết bị thi công ........................................................ 75
Bảng 2.20: Kết quả đánh giá nhân sự chủ chốt ...................................................... 76
Bảng 2.21: Kết quả mở thầu của các nhà thầu........................................................ 77
Bảng 2.22: Kết quả tổng hợp đánh giá về kỹ thuật ................................................. 77
Bảng 2.23. Các nguyên nhân gây trượt thầu của Công ty ....................................... 78
Bảng 2.24. Bảng chi tiêu tài chính của Cơng ty trong 5 năm 2009 - 2013 .............. 84
Bảng 2.25. Bảng tổng hợp thành phần CBCNV của Công ty ................................. 87


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty ........................................................... 52
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình chuẩn bị và đấu thầu của cơng ty................................... 68
Hình 2.3. Đồ thị kết quả đấu thầu 5 năm về mặt số lượng và giá trị ....................... 69
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % nguyên nhân gây trượt thầu.............................. 78
Hình 2.5. Cơ cấu trình độ CBCNV của Cơng ty .................................................... 87
Hình 3.1. Quy trình lập hồ sơ dự thầu .................................................................. 117
Hình 3.2. Biểu đồ biểu hiện vấn đề liên quan đến chi phí và hiệu quả của dự án .. 124



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua q trình đổi mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung, quan
liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa buộc các
doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt. Sự thay đổi cơ chế này
đã làm cho không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, lúng túng trong sản xuất và kinh
doanh tuy nhiên, có khơng ít doanh nghiệp đã tìm được những hướng đi đúng đắn,
kịp thời đề ra những giải pháp thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo lập và phát
huy thế mạnh của mình, nhờ đó đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao, đứng vững và
không ngừng phát triển.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực công nghiệp đặc thù. Khác với các lĩnh vực
khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng chủ yếu diễn ra thơng qua hình
thức đấu thầu do các chủ đầu tư tổ chức. Trên thế giới hình thức đấu thầu xây dựng
đã được áp dựng từ lâu, ở nước ta, từ khi Nhà nước ban hành "Quy chế đấu thầu"
thì đấu thầu xây dựng mới thực sự trở thành một lĩnh vực cạnh tranh hết sức gay gắt
giữa các doanh nghiệp xây dựng. Mặt khác, trong những năm gần đây, đã xuất hiện
nhiều dự án xây dựng có quy mô lớn, sử dụng vốn ngân sách hoặc vốn vay của các
tổ chức tín dụng nước ngồi địi hỏi phải tổ chức đấu thầu xây dựng trên cơ sở cạnh
tranh. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
luôn giành được sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng.
Công ty cổ phần 16-Cienco 1 là đơn vị thành viên của Tổng cơng ty Xây
dựng cơng trình giao thơng 1, có chức năng chính là xây dựng các cơng trình giao
thông, dân dụng, thủy lợi và thủy điện. Là một doanh nghiệp có tuổi đời lâu năm, có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong những năm vừa qua,
Cơng ty đã có những nỗ lực trên nhiều mặt nhằm nâng cao sức cạnh tranh, phát
triển sản xuất và đã giành được nhiều thành tựu hết sức quan trọng, trở thành một

trong những doanh nghiệp xây dựng mạnh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã giành được, Cơng ty vẫn cịn những tồn tại hạn
chế nhất định đặc biệt trong lĩnh vực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, đó là
những khó khăn về tài chính, khoa học cơng nghệ, nhân lực kinh nghiệm đấu


2

thầu.... đây là một trở ngại lớn có ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài và bền vững
của Công ty.
Trong bối cảnh hiện nay, trước sự lớn mạnh của các doanh nghiệp xây dựng
trong nước, sự xuất hiện của những Cơng ty xây dựng lớn của nước ngồi, sự phát
triển của khoa học và công nghệ xây dựng .... cho thấy rằng cạnh tranh đấu thầu xây
dựng giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra rất gay gắt. Vì vậy vấn đề nâng cao
sức cạnh tranh đấu thầu có một vai trị hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối
với sự thành công và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Cơng
ty cổ phần 16-Cienco 1 nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức trên, tôi đã chọn vấn đề "Nâng cao năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần 16-Cienco 1" làm luận văn
tốt nghiệp cao học với hy vọng mở rộng khả năng hiểu biết của mình và mong
muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Cơng ty.

2. Mục đích của luận văn
- Trình bày một cách có hệ thống, qua đó làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản
của cạnh tranh đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng.
- Đánh giá thực trạng, khả năng cạnh tranh đấu thầu xây dựng, qua đó tìm ra
những ưu thế, thành tựu và những tồn tại trong công tác đấu thầu xây dựng của
Công ty cổ phần 16-Cienco 1.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đấu
thầu xây dựng của Công ty cổ phần 16-Cienco 1.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh cũng như giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần 16-Cienco 1.
- Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng của Công ty cổ phần 16-Cienco 1.
- Về mặt thời gian, luận văn khảo sát hoạt động kinh doanh và đánh giá tình
hình cạnh tranh của Cơng ty cổ phần 16-Cienco 1 (giai đoạn 2009- 2013) và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.


3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống hóa lý luận về đấu thầu xây dựng, năng lực cạnh
tranh và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của các doanh nghiệp
- Đánh giá năng lực cạnh tranh hiện có, các tiềm năng và các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần 16-Cienco 1
- Xây dựng các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần 16-Cienco 1

5. Phương pháp nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển ngành xây dựng, các văn bản pháp quy về đấu thầu, về quản lý đầu tư và
xây dựng lý luận của các môn kinh tế chuyên ngành như: Phân tích kinh tế hoạt
động sản xuất kinh doanh, kinh tế xây dựng....
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra, thống kê, phân tích tổng
hợp, tham khảo ý kiến chuyên gia ....


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài luận văn đã hệ thống hoá và góp phần làm sáng tỏ
lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài luận văn đã đánh giá được thực trạng công tác đấu thầu và khả năng
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần 16-Cienco 1, chỉ ra được
những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty giúp ban lãnh đạo Công ty nắm rõ thực
trạng hoạt động của mình.
Những giải pháp mà đề tài đưa ra là tài liệu tham khảo có giá trị với các nhà
quản lý doanh nghiệp xây dựng nói chung và đối với công tác đấu thầu của Công ty
cổ phần 16-Cienco 1 nói riêng. Ngồi ra cịn là tài liệu tham khảo cho những người
quan tâm khác.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
3 chương được kết cấu trong 143 trang, 27 bảng, 07 hình.


4

- Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng của các doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng công tác đấu thầu và năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng của Công ty cổ phần 16-Cienco 1 giai đoạn 2009-2013
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của Công ty cổ phần 16-Cienco 1


5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng
1.1.1. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong lĩnh vực kinh tế, thuật ngữ "cạnh tranh" được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau:
Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản
xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu
thụ, thị trường có lợi nhất. Quan niệm này đã xác định rõ các chủ thể của cạnh tranh
là những người sản xuất - kinh doanh, và mục đích của họ nhằm dành được các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh là sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường
để dành được nhiều khách hàng, do đó có nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường
là bằng cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hoá tốt
nhất. Quan niệm này khẳng định rõ cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt
động trên cùng một thị trường nhằm mục đích tối đa hố lợi nhuận, đồng thời nó
cũng chỉ ra hai phương thức cạnh tranh cơ bản là hạ thấp giá bán hoặc nâng cao chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Quan niệm này trực diện và rõ ràng
hơn quan niệm đầu tiên về cạnh tranh nhưng nó cũng "hẹp" hơn.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia
sản xuất - kinh doanh với nhau nhằm dành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
- kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Mục tiêu của cạnh tranh là dành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và
phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh.



6

Các quan điểm nêu trên tuy khác nhau về cách tiếp nhận về phạm vi, nhưng có
thể rút ra một số điểm chung mang tính đặc trưng của phạm trù cạnh tranh như sau:
- Cạnh tranh kinh tế mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể
kinh tế với nhau. Điều này chứng tỏ nói đến cạnh tranh là nói đến một q trình có
sự tham gia của nhiều chủ thể. Nếu chỉ có một chủ thể (độc quyền) thì khơng có
cạnh tranh, nhưng nếu có nhiều chủ thể mà mục tiêu của họ không giống nhau thì
cạnh tranh và sức ép cạnh tranh cũng giảm xuống. Do vậy, các chủ thể phải có cùng
mục tiêu thì mới có khả năng xảy ra cạnh tranh. Các doanh nghiệp cạnh tranh vì
mục tiêu lợi nhuận tối đa, vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thơng qua duy
trì và gia tăng thị phần, phát triển thị trường. Cịn người tiêu dùng thì có mục tiêu
chung là tối đa hoá mức độ thoả mãn hay sự tiện lợi khi tiêu dùng sản phẩm.
- Các chủ thể cạnh tranh đều đối mặt với những ràng buộc chung cần phải
tuân thủ. Những ràng buộc này có thể là hệ thống pháp luật quốc gia và quốc tế, các
thông lệ kinh doanh trên thị trường, đặc điểm nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng...Tuân thủ những ràng buộc này giúp đảm bảo cạnh tranh mang tính lành
mạnh và đem lại lợi ích phát triển nền kinh tế đất nước.
- Phương pháp cạnh tranh rất đa dạng, không dừng lại ở việc bán giá thấp
hay nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Các doanh nghiệp có thể
cạnh tranh bằng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong danh mục sản phẩm của
doanh nghiệp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, cạnh tranh
bằng các công cụ xúc tiến bán hàng, bằng các dịch vụ khách hàng hoàn hảo hơn.
- Về thời gian và không gian, cạnh tranh diễn ra trong khoảng thời gian và
không gian không cố định. Chúng ta không nên quan niệm hẹp và cứng nhắc rằng
cạnh tranh chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trên cùng một thị trường. Trong môi
trường kinh doanh sôi động và biến đổi nhanh chóng, cạnh tranh khơng chỉ với mục
đích gia tăng thị phần trên thị trường hiện tại mà quan trọng hơn là phát triển các thị
trường mới. Như vậy, tìm kiếm và phát triển thị trường mới cũng là một cách cạnh

tranh. Hơn nữa, nó ngày càng được áp dụng phổ biến trong kinh doanh hiện đại
dưới tác động của công nghệ thơng tin và xu thế tồn cầu hố các hoạt động kinh tế,
từ những nhận xét trên, có thể đi đến kết luận sau:


7

"Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị
trường, dành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong q trình cạnh tranh là tối đa hố
lợi ích, đối với người sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là
lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi".
Theo giáo sư Michael Porter- người được xem là cha đẻ của chiến lược cạnh
tranh, một trong những giáo sư nối tiếng của trường kinh doanh Harvard đưa ra
định nghĩa về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp là
việc đấu trang hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn
lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải
tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lại hơn đối thủ đề họ có thể lựa chọn mình
mà khơng đến với đối thủ cạnh tranh” [5]

1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Theo C.Mác, cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất
hàng hoá, là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh có vai trị to lớn, là
động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh buộc chủ thể sản
xuất - kinh doanh phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nâng
cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, nhạy bén năng động, tổ chức quản lý
có hiệu quả .... để dành được ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và đạt được mục đích
cạnh tranh của mình. Thực tế cho thấy, ở đâu và khi nào thiếu cạnh tranh hoặc có biểu

hiện độc quyền thì ở đó thường có sự trì trệ, bảo thủ, kém hiệu quả vì khơng có cơ chế
đào thải cái lạc hậu, khuyến khích cải tiến bộ phát triển.
Bên cạnh vai trị to lớn đó, cạnh tranh cũng có những mặt hạn chế: Cạnh
tranh có thể dẫn đến tình trạng ganh đua quyết liệt, "cá lớn nuốt cá bé", làm gia tăng
các thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh như làm hàng giả, trốn lậu thuế, ăn cắp
bản quyền, mua chuộc, hối lộ, lừa đảo, tung tin thất thiệt phá hoại uy tín của đối
thủ,... vừa vi phạm pháp luật vừa làm xấu đi các quan hệ xã hội. Cạnh tranh chạy


8

theo lợi nhuận và lợi ích riêng đã làm các nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt,
môi trường sinh thái bị ô nhiễm, nền kinh tế luôn ở trạng thái bất ổn định vì khủng
hoảng, thất nghiệp, lạm phát, làm gia tăng sự phân hoá giàu - nghèo và những bất
công trong xã hội....
Vấn đề đặt ra không phải là thủ tiêu cạnh tranh mà phải để cạnh tranh diễn ra
trong điều kiện bình đẳng và minh bạch của các chủ thể cạnh tranh phát huy những
mặt tích cực và hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực của cạnh tranh.
Đó là trách nhiệm của Nhà nước (thông qua luật pháp và các công cụ điều
tiết vĩ mô) và của tất cả các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường.

1.1.1.3. Phân loại cạnh tranh
Tuỳ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau. Nên có nhiều
cách phân loại cạnh tranh khác nhau:
- Căn cứ vào loại thị trường, bao gồm: Cạnh tranh trên các thị trường yếu tố
đầu vào nhằm dành được các nguồn lực sản xuất chất lượng tốt nhất với chi phí thấp
nhất; cạnh tranh trên thị trường sản phẩm, dịch vụ nhằm chiếm lĩnh thị trường, tăng
thị phần, dành lấy khách hàng và đơn đặt hàng. Theo cách phân loại này nhằm giúp
cho doanh nghiệp xác định mục tiêu cạnh tranh trên thị trường các yếu tố đầu vào
hay đầu ra phục vụ cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình.

- Căn cứ vào phương thức cạnh tranh, gồm có: Cạnh tranh bằng giá cả và
cạnh tranh phi gia (cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, dịch
vụ khách hàng, cạnh tranh bằng thủ đoạn kinh tế và phi kinh tế....). Theo cách phân
loại này nhằm giúp doanh nghiệp lựa chọn các phương thức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác nhằm thực hiện được mục tiêu cạnh tranh trong chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
- Căn cứ vào các loại chủ thể tham gia cạnh tranh, gồm có: Cạnh tranh giữa
người mua và người bán, cạnh tranh giữa những người bán với nhau và cạnh tranh giữa
những người mua với nhau. Từ đó giúp doanh nghiệp xác định được đối thủ cạnh tranh
để có phương thức cạnh tranh khác nhau nhằm đảm bảo mục tiêu cạnh tranh.
- Theo phạm vi cạnh tranh, gồm có: Cạnh tranh trong nội bộ ngành; cạnh
tranh giữa các ngành; cạnh tranh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và cạnh tranh


9

quốc tế. Từ đó giúp doanh nghiệp xác định phạm vi cạnh tranh, có chiến lược cạnh
tranh phù hợp với năng lực hiện có của doanh nghiệp mình hoặc có các chính sách
phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường mới.
- Theo cấp độ cạnh tranh, gồm có: Cạnh tranh giữa các quốc gia, cạnh tranh
giữa các ngành, giữa các doanh nghiệp và cạnh tranh sản phẩm. Giữa các cấp độ
cạnh tranh có mối liên hệ tương hỗ với nhau và suy cho cùng vẫn là cạnh tranh sản
phẩm. Thông qua cung cấp sản phẩm, dịch vụ mà chủ yếu là doanh nghiệp ngành,
Nhà nước mong giành thắng lợi trong cạnh tranh, đạt được mục tiêu của mình.

1.1.1.4. Năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng
lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
sản phẩm và dịch vụ... Ở luận văn này, sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp, từ đó làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, qua đó áp dụng vào thực tiễn của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trước hết phải tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội
hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài
chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp...một cách riêng biệt mà cần đánh
giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng
một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, địi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có
được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể
thỏa mãn tốt hơn các địi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách
hàng của đối tác cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ
tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt
này và hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được


10

điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt
nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một
doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp như: quản trị, marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, cơng nghệ...
Như vậy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được cấu
thành bởi nhiều yếu tốt và chịu sự tác động của các môi trường vi mô và vĩ mơ. Một
sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng năm sau
nữa lại khơng cịn khả năng cạnh tranh nếu khơng giữ được các yếu tố lợi thế.

1.1.2. Tổng quan về đấu thầu xây dựng

1.1.2.1. Bản chất của đấu thầu xây dựng
Thuật ngữ "đấu thầu" đã xuất hiện trong xã hội từ xa xưa. Theo Từ điển tiếng
Việt (Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 1998) thì đấu thầu được giải thích là việc
"đọ cơng khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm
hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm cơng trình hoặc mua hàng)". Như
vậy, bản chất của việc đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như là một sự ganh đua
(cạnh tranh) để được thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Từ khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đã mở cửa với
thế giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm "đấu thầu". Theo định nghĩa về thuật ngữ
"đấu thầu" trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì đó là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án sử dụng
vốn Nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, mua sắm tài sản nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội... của doanh nghiệp Nhà nước, trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh,
cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [6].
Đứng trên phương diện của chủ đầu tư (CĐT), của nhà thầu, của Nhà nước,
có thể hiểu đấu thầu như sau:
- Trên phương diện của CĐT: Đấu thầu là một phương thức quản lý trong
hoạt động xây dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu đáp ứng, yêu cầu kinh tế - kỹ
thuật đặt ra cho việc xây dựng cơng trình.


11

- Trên phương diện của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh
trong sản xuất kinh doanh mà thơng qua đó nhà thầu giành cơ hội nhận được gói
thầu khảo sát, thiết kế, cung cấp máy móc thiết bị và thi cơng xây lắp cơng trình
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trên phương diện quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản
lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được

các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Từ những tiếp cận trên có thể rút ra khái niệm chung sau đây: Đấu thầu xây
dựng là cuộc cạnh tranh công khai, công bằng, minh bạch giữa các nhà thầu với
cùng một điều kiện để nhằm dành được các gói thầu xây dựng, thoả mãn mục tiêu
định trước của nhà thầu, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Như vậy, bản thân của đấu thầu nói chung và đầu thầu xây dựng nói riêng là
kích thích và đảm bảo sự cạnh tranh đúng pháp luật nhằm khắc chế những tiêu cực để
việc mua bán sản phẩm đáp ứng được những mong muốn hợp pháp của những người
mua trên thị trường, góp phần tăng trưởng kinh tế của đất nước và an ninh xã hội,
Có thể nói đầu thầu xây dựng là cuộc cạnh tranh công khai, công bằng giữa
các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm dành được quyền nhận thầu các gói thầu
thi cơng xây dựng trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
Đối với các nhà thầu nói chung và nhà thầu là doanh nghiệp xây dựng nói
riêng khi tham dự thầu thì mục tiêu chính là phải thắng thầu với hiệu quả tối ưu.
Còn đối với chủ đầu tư hay Nhà nước là lựa chọn nhà thầu đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu của hồ sơ mời thầu (HSMT) với chi phí là thấp nhất.
Hiện nay, theo Luật Đấu thầu thì việc lựa chọn nhà thầu xây dựng chủ yếu
thông qua đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu.

1.1.2.2. Quy chế đấu thầu
Theo Luật Đấu thầu số 61/2005 của Việt Nam ngày 29 tháng 11 năm 2005
quy định:
a. Quy định chung về đấu thầu
* Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu (Điều 25)


12

Hồ sơ mời thầu được phát hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Kế hoạch đấu thầu được duyệt;

2. Hồ sơ mời thầu được duyệt;
3. Thông báo mời thầu hoặc danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu
đã được đăng tải theo quy định tại Điều 5 của Luật này.
* Bảo đảm dự thầu (Điều 27)
1. Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC,
nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu.
Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
2. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức
xác định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng khơng vượt q 3% giá gói
thầu được duyệt.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ
sơ dự thầu cộng thêm ba mươi ngày.
4. Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu
cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này,
nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự
thầu và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu
từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hồn trả bảo đảm
dự thầu cho nhà thầu.
5. Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời
gian không quá ba mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà
thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
6. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp
sau đây:
a) Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;
b) Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu
của bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn



13

thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng
mà khơng có lý do chính đáng;
c) Khơng thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại
Điều 55 của Luật này.
* Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 29)
1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu
chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển;
tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm để
đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu
cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm
về mặt kỹ thuật; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối
thiểu về mặt kỹ thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn khơng u cầu kỹ thuật cao thì sử dụng
thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải
bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm
của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất
được xếp thứ nhất;
b) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có u cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ
sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt
tài chính.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hố, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng
phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “khơng đạt”

để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là


14

thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm
không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu
cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối
với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên
cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự
thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất.
Chính phủ quy định chi tiết về đánh giá hồ sơ dự thầu.
* Quy định về thời gian trong đấu thầu (Điều 31)
Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ
thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:
1. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là ba mươi ngày đối với đấu thầu trong
nước, bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời
sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;
2. Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là mười ngày trước khi phát hành
hồ sơ mời thầu;
3. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với đấu
thầu trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ
mời thầu đến thời điểm đóng thầu;
4. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là một trăm tám mươi ngày
kể từ thời điểm đóng thầu; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá ba mươi ngày;
5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với đấu
thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu đến
khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét,
quyết định;

6. Thời gian thẩm định tối đa là hai mươi ngày cho việc thực hiện đối với
từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối
với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian thẩm
định tối đa là ba mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch
đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.


15

b. Trình tự thực hiện đấu thầu
* Chuẩn bị đấu thầu (Điều 32)
1. Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm
chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để
mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hố, gói thầu EPC có giá
gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ
đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;
b) Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo
mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thơng báo kết quả sơ tuyển;
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về
năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
2. Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp,
số lượng, chất lượng hàng hố được xác định thơng qua đặc tính, thông số kỹ thuật,
tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi
trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm
theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
b) Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện
gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều


16

kiện thanh tốn, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong
điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
c) Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế,
bảo hiểm và các yêu cầu khác.
3. Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
b) Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi
có sơ tuyển.
* Tổ chức đấu thầu (Điều 33)
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi,
cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các
nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thơng báo đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời

thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
3. Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành cơng khai ngay sau thời điểm đóng thầu
đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thơng tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công
bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của
đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
* Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 35)
1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ,
không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:


17

a) Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản
yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi
phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh,
xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có u cầu kỹ thuật cao thì
xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.
* Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC
(Điều 38)
Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được
xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
3. Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ
thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “khơng đạt”;

4. Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
5. Có giá đề nghị trúng thầu khơng vượt giá gói thầu được duyệt.
* Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu (Điều 39)
1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm thẩm định.
2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
* Phê duyệt kết quả đấu thầu (Điều 40)
1. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu
thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
2. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu
phải có các nội dung sau đây:


×