Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Giải pháp kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo ở huyện phù ninh, tỉnh phú thọ giai đoạn 2014 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

GIẢI PHÁP KINH TẾ NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

GIẢI PHÁP KINH TẾ NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Đỗ Hữu Tùng


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp kinh tế nhằm xóa đói, giảm nghèo ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2020” là cơng trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Hữu Tùng.
Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn, xuất xứ rõ ràng; các số liệu trong
luận văn được sử dụng trung thực, khoa học, khách quan và chưa từng cơng bố
trong các cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO ................................................................................................................... 9
1.1. Tổng quan lý luận về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo .................................... 9
1.1.1. Nghèo đói .................................................................................................. 9
1.1.2. Xóa đói, giảm nghèo ................................................................................ 16

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xóa đói giảm nghèo ...................................... 20
1.2. Tổng quan thực tiễn về hoạt động XĐGN ....................................................... 26
1.2.1. Vai trò của Nhà nước trong hoạt động XĐGN ......................................... 26
1.2.2. Định hướng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo ........................................... 27
1.2.3. Chính sách và chương trình xóa đói giảm nghèo ...................................... 28
1.2.4. Tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo ở địa phương ............................... 30
1.2.5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện xóa đói giảm nghèo. ............. 31
1.2.6. Một số chính sách và chương trình XĐGN ở tỉnh Phú Thọ ...................... 32
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan .............................................. 42
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 45
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO TẠI
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ (2009- 2013) ........................................... 46
2.1. Những đặc điểm về tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đến đói nghèo trên
địa bàn Huyện Phù Ninh ........................................................................................ 46
2.1.1.Đặc điểm về tự nhiên. ............................................................................... 46
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội..................................................................... 50
2.2. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo trong những năm qua ở huyện Phù
Ninh tỉnh Phú Thọ. ................................................................................................ 58
2.2.1. Diễn biến đói nghèo theo thời gian........................................................... 58


2.2.2. Quy mơ nghèo đói theo vùng địa lý.......................................................... 63
2.2.3. Cơ cấu đói nghèo theo nguyên nhân.. ....................................................... 63
2.2.4. Quy mơ nghèo đói theo chuẩn cũ, chuẩn mới. .......................................... 65
2.3. Đánh giá chung về cơng tác Xóa đói giảm nghèo tại huyện Phù Ninh ............. 66
2.3.1. Những thành tựu cơ bản ........................................................................... 66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. .............................................................. 79
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 83
Chương 3: GIẢI PHÁP KINH TẾ NHẰM XỐ ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2014-2020 ......................... 84

3.1. Quan điểm và định hướng chung về XĐGN.................................................... 84
3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về XĐGN ....................... 84
3.1.2. Mục tiêu xóa đói, giảm nghèo của tỉnh Phú Thọ....................................... 87
3.1.3. Phương hướng và mục tiêu XĐGN của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2014 - 2020 ........................................................................................ 89
3.2. Các giải pháp kinh tế nhằm xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2014-2020. ............................................................................... 92
3.2.1. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nơng thơn theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. ................................................................ 92
3.2.2. Giải pháp về chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho hộ nghèo ........ 95
3.2.3. Giải pháp về chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo. ............................ 98
3.2.4. Giải pháp về chính sách đất đai cho các hộ nghèo. ................................. 102
3.2.5. Giải pháp về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội .................. 104
3.2.6. Giải pháp về chính sách khuyến nơng, phổ biến áp dụng khoa học kỹ
thuật mới. ........................................................................................................ 107
3.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác. ................................................................. 109
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 111
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 113
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ADB


: Ngân hàng phát triển Châu Á

ASEAN

: Hội liên hiệp các quốc gia Đông Nam Á

ASXH

: An sinh xã hội

BCĐGN

: Ban chỉ đạo giảm nghèo

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CSXH

: Chính sách xã hội


ESCAP

: Ủy ban Kinh tế và xã hội châu Á -Thái Bình Dương

FAO

: Tổ chức nơng nghiệp và lương thực Liên hợp quốc

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

GNP

: Tổng sản phẩm quốc dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

IDA

: Hiệp hội phát triển quốc tế

IMF


: Quỹ tiền tệ quốc tế

IVO

: Phần vốn dư nguồn vốn vay KFW

JBIC

: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

JSDF

: Quỹ phát triển xã hội Nhật Bản

KFW

: Ngân hàng tái thiết Đức

KT–XH

: Kinh tế – Xã hội

LĐ-TB&XH

: Lao động – Thương binh và xã hội

MDGs

: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc


MTTQ

: Mặt trận tổ quốc


NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

ODA

: Đầu tư gián tiếp

OECD

: Tổ chức hợp tác và Phát triển Kinh tế

RVAC

: Ruộng, vườn, ao cá

TC-KH

: Tài chính- kế hoạch

TNCS

: Thanh niên cộng sản

UBND


: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

USD

: Đô la Mỹ

VAC

: Vườn cây ao cá

WB

: Ngân hàng thế giới

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của tỉnh Phú Thọ năm 2010 ................ 34
Bảng 2.1. Sản lượng lương thực quy thóc bình quân đầu người qua các năm.... 52
Bảng 2.2. Số liệu về trồng và chăm sóc rừng và độ che phủ rừng..................... 52
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ (2009 – 2013). ............................................ 57
Bảng 2.4. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Phù Ninh so với tỉnh Phú Thọ và cả nước. 59
Bảng 2.5. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của huyện Phù Ninh (2009-2013). .......... 62
Bảng 2.6. Cơ cấu hộ đói nghèo theo nguyên nhân ........................................... 64
Bảng 2.7. Cơ cấu đói nghèo theo tình trạng ở huyện Phù Ninh ........................ 64
Bảng 2.8. Kết quả dư nợ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác .. 68
Bảng 2.9. Nguồn vốn và số lao động được giải quyết việc làm thông qua dự án 120.... 69
Bảng 2.10. Kết quả ủy thác cho vay qua các tổ chức Chính trị xã hội............... 77

Tên hình
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phù Ninh ................................................. 47
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế của huyện Phù Ninh giai đoạn 2005 - 2010
và 2011 - 2013................................................................................. 51


1


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Xóa đói, giảm nghèo, chăm lo đời sống cho người nghèo không chỉ là một
chủ trương lớn, nhất quán, một trong những chính sách xã hội cơ bản được Đảng,
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Năm
2002, Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó xóa đói, giảm nghèo được xem là bộ phận
cấu thành của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước để thực hiện định
hướng tăng trưởng kinh tế và xóa đói, giảm nghèo. Trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011- 2020 của nước ta, giảm nghèo bền vững tiếp tục được xem
là một nội dung trọng tâm, mục tiêu ưu tiên, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI đã định hướng “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp
với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm
nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn.
Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình
khá trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu
nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị.” [23,tr.124-125] và
đề ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo
tăng trên 3,5 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5% - 2%/năm, các huyện,
xã có tỷ lệ nghèo cao giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn. Thực hiện
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm vừa qua Chính
Phủ, các Bộ, ban, ngành các địa phương đã quan tâm nghiên cứu, rà soát, xây
dựng ban hành nhiều cơ chế, chính sách về giảm nghèo bền vững; thường xuyên
hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn; diện
chính sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên, đáp ứng nguyện vọng
của người nghèo, hộ nghèo. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đã huy
động được sức mạnh, sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã đạt được kết quả tích cực, tỷ lệ



2

hộ nghèo của nước ta từ 14,2% cuối năm 2010 giảm còn 9,6% năm 2012 và năm
2013 còn 7,8%.
Quán triệt chủ trương, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra. Trong những
năm qua, các cấp ủy đảng chính quyền huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ đường lối, chủ trương, chính sách
của đảng và Nhà nước về giảm nghèo. Các chính sách về xóa đói, giảm nghèo
thực sự đi vào cuộc sống; huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của
các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp; đã tạo ra được sự
đồng thuận và tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân và sự vươn lên của
chính người nghèo. Do đó cơng tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đã đạt được
những kết quả tích cực: cơ sở hạ tầng được tăng cường; tỷ lệ hộ nghèo giảm qua
các năm, hết năm 2013 giảm còn 4,8%; đã cơ bản xóa xong nhà tạm cho hộ nghèo
theo Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính Phủ; đời
sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng lên; mức sống dân cư được cải
thiện; bộ mặt nơng thơn có nhiều khởi sắc, góp phần quan trọng vào việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, củng cố lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và các cấp ủy chính quyền.
Bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được, việc thực hiện chính sách
giảm nghèo cịn nhiều tồn tại, hạn chế như: Kết quả giảm nghèo của huyện chưa
vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tuy có giảm, nhưng vẫn cịn ở mức cao;
Tình trạng tái nghèo còn nhiều, số hộ cận nghèo còn cao; cá biệt vẫn cịn hộ đói
giáp hạt, thậm chí có những hộ gia đình nơng dân thu nhập rất thấp khơng đủ chi
trả cho các hoạt động tối thiểu thiết yếu thường ngày; khoảng cách giàu nghèo
giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn; nhiều vùng, nhiều xã tỷ lệ hộ nghèo cịn rất
cao; thu nhập bình qn của hộ thốt nghèo mới chỉ bằng 1/5 mức thu nhập bình
quân của cả huyện. Khối lượng vốn giành cho chương trình xóa đói giảm nghèo
còn chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi; vấn đề đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng
nhiều nơi còn chưa thực sự mang lại hiệu quả, đầu tư cịn tràn lan, lãng phí, thất

thốt... Ngun nhân cơ bản của những hạn chế, tồn tại là do hệ thống chính sách,


3

chương trình, cơ chế về xóa đói giảm nghèo, việc tổ chức thực hiện, cịn có sự
chồng chéo, nguồn lực nhà nước cịn nhiều khó khăn, nhất là trong giai đoạn hiện
nay; việc lồng ghép giữa các chương trình dự án chưa tốt còn phân tán nguồn lực
dẫn đến sử dụng các nguồn lực hiệu quả chưa cao; công tác kiểm tra, giám sát...
cịn nhiều hạn chế, có một số cơ chế, chính sách cịn bất cập chưa thực sự phù hợp
với thực tiễn. Điều kiện, phong tục tập quán của đại đa số đồng bào đang sinh
sống trên địa bàn; công tác tổ chức triển khai, tuyên truyền vận động, giáo dục ở
cơ sở chưa đạt yêu cầu, tư tưởng trơng chờ ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà
nước cịn khá phổ biến; có địa phương, xã khơng muốn thốt nghèo; đặc biệt việc
bình xét hộ nghèo còn nể nang, chưa đúng đối tượng, quy định của nhà nước, nhất
là ở các xã miền núi và khu vực khó khăn; vai trị lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền, sự vào cuộc của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể ở nhiều địa
phương chưa được đề cao, chỉ đạo chưa quyết liệt, chưa thực sự quan tâm đúng
mức đến nhu cầu, nguyện vọng của người nghèo…
Tại sao cơng tác xóa đói giảm nghèo của huyện cịn gặp nhiều khó khăn, tồn
tại và hạn chế? Trong thời gian tới huyện Phù Ninh cần phải có những giải pháp gì,
để nhằm thực hiện tốt hơn và mang lại hiệu quả cao hơn trong cơng tác xóa đói
giảm nghèo? Để trả lời cho câu hỏi này, đã có nhiều báo cáo sơ kết, tổng kết đánh
giá về kết quả triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án giảm nghèo của
Ban chỉ đạo xố đói, giảm nghèo các cấp, các phịng ban, ngành có liên quan. Tuy
nhiên đến nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu chuyên sâu độc lập và cụ thể
nào về thực trạng cơng tác xố đói giảm nghèo của huyện Phù Ninh trong giai đoạn
vừa qua, nhất là trong việc đưa ra được những giải pháp kinh tế cụ thể, mang tính
khả thi, làm cơ sở để thực hiện hiệu quả hơn cơng tác xóa đói, giảm nghèo của
huyện. Đó chính là lý do tác giả luận văn chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp kinh tế

nhằm xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2020”
làm để tài của mình, góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn và giải quyết
những vấn đề nêu ra ở trên.


4

2. Mục đích nghiên cứu luận văn
Vận dụng cơ sở lý luận về xố đói, giảm nghèo, để phân tích đánh giá về
những thành công, cũng như những hạn chế trong cơng tác xố đói, giảm nghèo tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Từ đó đề xuất những giải pháp
kinh tế chủ yếu có căn cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi, nhằm
thực hiện cơng tác xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phù Ninh đạt được hiệu quả cao hơn.

3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề cập đến các vấn đề về kinh tế có liên quan đến cơng tác xố đói, giảm
nghèo của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1.Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài được giới hạn trong phân tích đánh giá tình hình đói nghèo, ngun
nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến việc đói nghèo ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ. Từ đó đề xuất một số giải pháp về kinh tế nhằm xóa đói, giảm nghèo ở
huyện Phù Ninh.

3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, liên quan đến công tác
xóa đói giảm nghèo của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, được tác giả thu thập
trong 5 năm, từ năm 2009 đến 2013. Các giải pháp về kinh tế nhằm đáp ứng cho

giai đoạn 2014-2015 và định hướng đến năm 2020.

3.2.3. Phạm vi về mặt không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hoá, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói và xố
đói, giảm nghèo; các nhân tố ảnh hưởng đến xóa đói, giảm nghèo;
Phân tích đánh giá về thực trạng cơng tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ và chỉ rõ ra được những ưu điểm, tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân khách quan, chủ quan trong thời gian vừa qua.


5

Đề xuất có cơ sở khoa học một số giải pháp kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả
cơng tác xố đói giảm nghèo tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014- 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp: Nghiên
cứu chung; thống kê cơ sở dữ liệu; phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; phương
pháp nghiên cứu các mô hình; phương pháp chuyên gia qua tư vấn và các hội nghị
tập huấn; phương pháp dự báo tình hình; phương pháp thu thập, tổng hợp và phân
tích số liệu; phương pháp so sánh; các phương pháp toán và sử dụng máy tính để
xử lý số liệu. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là:

5.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Đây là phương pháp tổng quát bao gồm quan điểm duy vật biện chứng duy vật
lịch sử để thấy rõ các hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và có các
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho phép phân tích, đánh giá một cách khách

quan các vấn đề nghiên cứu như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của địa
phương, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giá trị sản xuất của các ngành, cơ cấu lao động…

5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách quan sát thực tế, đi cơ sở, trao
đổi với các phịng ban chun mơn của huyện.
Các số liệu thứ cấp: Được thu thập tổng hợp thông qua các văn bản, báo
của Tỉnh Ủy, HĐND UBND tỉnh; các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm
kỳ 2005-2010 và 2010- 2015; qua các tài liệu, các báo cáo của Huyện ủy, HĐND,
UBND huyện, Chi cục thống kê, phòng Lao động thương binh và Xã hội, phòng
NN&PTNT, phòng Kinh tế - Hạ tầng, Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội
huyện, ngân hàng Nông nghiệp huyện, UBMTTQ huyện, Ban vận động quỹ người
nghèo của huyện, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh
niên; qua các cán bộ lãnh đạo, chun mơn có trách nhiệm ở địa phương; tham
khảo các tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí…
Số liệu mới: Thực hiện điều tra trực tiếp các hộ nghèo, các hộ mới tái
nghèo và một số hộ khác bằng bộ câu hỏi soạn thảo sẵn như: tình hình sản xuất,


6

đất đai, lao động, trình độ, mức đầu tư, nguyên nhân nghèo đói…những thuận lợi,
khó khăn và các kiến nghị của hộ nghèo đối với các chương trình XĐGN của
Trung ương, tỉnh, huyện.

5.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra
Chọn điểm nghiên cứu: Tác giả chọn địa bàn huyện Phù Ninh làm điểm
nghiên cứu của đề tài vì huyện Phù Ninh là địa phương tác giả hiện đang cơng tác;
là một huyện miền núi cịn nhiều khó khăn, nhất là về sản xuất nông nghiệp; tỷ lệ
hộ nghèo, cận nghèo của huyện còn cao.

Chọn mẫu điều tra: Địa bàn huyện Phù Ninh được chia thành 3 tiểu vùng:
Vùng trung tâm, tiểu vùng 1, bao gồm thị trấn Phong Châu và 2 xã miền núi nằm dọc
theo đường Quốc lộ số 2, đây là địa phương có dịch vụ thương mại và kinh tế phát
triển nhất trong huyện. Tiểu vùng 2 gồm 8 xã (4 xã trung du miền núi, 4 xã miền núi)
nằm ở phía nam của huyện và dọc ven sông Lô kinh tế chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, khai thác cát sỏi. Tiểu vùng 3 là vùng phía Bắc gồm 8 xã miền núi (đất giữa)
khó khăn; vùng này có nhiều núi cao, địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, chủ yếu là
sản xuất lâm nghiệp, trồng rừng, kinh tế trang trại, khai thác đá vôi.
Việc chọn hộ nghiên cứu là bước hết sức quan trọng có liên quan trực tiếp
tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, việc chọn hộ để điều tra phải
mang tính đại diện cho vùng nghiên cứu; tác giả đã tiến hành điều tra ở mỗi vùng
từ 35 - 50 hộ, đại diện thuộc 3 xã (Phú lộc, An Đạo, Liên Hoa).

5.4. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính tốn số liệu làm
cơ sở cho những kết luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

5.5. Phương pháp dự báo
Dùng phương pháp dự báo để có thể đưa ra một số phương án có tính khả
thi trong tương lai gần là điều cần thiết. Phương pháp dự báo phải dựa vào xu
hướng phát triển của xã hội hiện tại và tương lai, định hướng phát triển kinh tế- xã
hội của địa phương nghiên cứu nhằm nâng cao mức sống cho người dân hay một
tỷ lệ đói nghèo cho địa bàn.


7

5.6. Phương pháp phân tích kinh tế
Để phân tích thực trạng đói nghèo của huyện luận văn sử dụng các phương
pháp: thống kê mô tả để mô tả thực trạng; thống kê so sánh để so sánh mức sống

trung bình của các hộ nghèo giữa các tiểu vùng với các hộ khác từ đó phân tích số
bình qn để đánh giá khả năng thoát nghèo của các hộ trong tương lai.
Căn cứ vào thực trạng đói nghèo của huyện Phù Ninh trong thời gian vừa
qua và hiện nay; dựa vào các Quy hoạch: phát triển kinh tế- xã hội; sử dụng đất đai;
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Xây dựng cơ sở hạ tầng; xây dựng
nông thôn mới; phát triển sản xuất nông nghiệp trọng điểm; quy hoạch vùng sản
xuất trồng cây nguyên liệu giấy, trồng Chè…của huyện Phù Ninh đã đề ra cho giai
đoạn 2010- 2015 và đến năm 2020 để đưa ra những phương hướng, nhiệm vụ và
giải pháp XĐGN đến năm 2020 của huyện Phù Ninh.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn làm rõ hơn lý luận và thực tiễn về nghèo đói, xố đói giảm nghèo ở
nước ta. Đánh giá rõ được những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế trong cơng tác
xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ thời gian qua.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu đưa ra được những đề xuất, giải pháp kinh tế chủ yếu có tính khả
thi để áp dụng có hiệu quả cao nhằm xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2014-2020. Đồng thời sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy
cho các lớp tập huấn và cho các đối tượng khác có nhu cầu quan tâm tham khảo.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn kết cấu thành 3 chương, kết cấu trong 114 trang, 11 bảng, 2 hình.
Chương 1: Tổng quan về đói nghèo và hoạt động xóa đói giảm nghèo.
Chương này nêu ra một số khái niệm cơ bản, khái quát tình hình đói nghèo ở
Việt Nam và một số nước trên thế giới.



8

Chương 2: Thực trạng xố đói giảm nghèo tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
(2009 – 2013).
Chương này nêu và phân tích, đánh giá kết quả đạt được trong cơng tác xố
đói giảm nghèo ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, chỉ ra rõ được những nguyên nhân
của những tồn tại và hạn chế.
Chương 3: Giải pháp kinh tế nhằm xố đói, giảm nghèo ở huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014- 2020.
Chương này đưa ra mục tiêu tổng qt, mục tiêu cụ thể, phương hướng xố
đói giảm nghèo giai đoạn 2014-2020 của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ; đề xuất
các giải pháp kinh tế chủ yếu và một số giải pháp khác, đưa ra các kiến nghị, kết
luận về công tác XĐGN cần thực hiện tốt trong thời gian tới.


9

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ HOẠT ĐỘNG XÓA ĐĨI GIẢM NGHÈO
1.1. Tổng quan lý luận về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Nghèo đói
1.1.1.1. Các khái niệm
* Nghèo đói
Hiện nay, nghèo đói khơng cịn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là vấn
đề có tính toàn cầu, bởi lẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả những nước giàu
như Mỹ, Đức, Nhật... người nghèo vẫn cịn và khó có thể hết người nghèo khi trong
các xã hội chưa thể chấm dứt những rủi ro về kinh tế, xã hội, môi trường và sự bất
bình đẳng trong phân phối của cải làm ra. Rủi ro quá nhiều trong sản xuất và đòi
sống làm cho một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói nghèo.
Vì vậy, đói nghèo khơng cịn là vấn đề riêng của một quốc gia mà đã trở thành

vấn đề quốc tế. Để giải quyết vấn đề đói nghèo cần phải có quan niệm đúng về nó. Do
mỗi quốc gia có trình độ phát triển kinh tế xã hội, điều kiện địa lý tự nhiên, trình độ dân
trí, văn hóa, chính trị khác nhau, nên mỗi quốc gia lại có cách làm và giải pháp khác
nhau. Thậm chí ngay trong một quốc gia ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử cũng có
sự khác nhau. Điều đó đã dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo.
Chúng ta thường thấy một số khái niệm về nghèo như: đói nghèo, nghèo khổ,
giàu nghèo, phân hóa giàu nghèo hay khoảng cách giàu nghèo, những khái niệm
này được các học giả, các nhà khoa học định nghĩa dưới nhiều góc độ, khía cạch
khác nhau như nghèo về vật chất, nghèo về tri thức, nghèo về văn hóa... Mặt khác,
bên cạnh khái niệm nghèo, cịn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ rất
nghèo của một bộ phận dân cư. Chính vì vậy, hiện nay chúng ta thường thấy khái
niệm kép đói nghèo hoặc nghèo đói.
Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Nó là một
khái niệm rộng, ln thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay, nhiều nhà
nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau, trong đó có


10

khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu
Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993, các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “Đói nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người
mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương” [53,tr.9]. Đây là khái niệm
khá đầy đủ, tồn diện về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng,
khái niệm này đã phân định đói nghèo theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và
phong tục tập quán của từng địa phương. Nhưng các tiêu chí và chuẩn mực về mặt
lượng hóa chưa được xác định vì cịn phải tính đến sự chênh lệch về điều kiện tự
nhiên, xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng, miền khác nhau.

Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đưa ra và căn cứ vào
thực trạng kinh tế xã hội ở Việt Nam, trong chiến lược toàn diện về tăng trưởng và
XĐGN đến năm 2005 và 2010, Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo
do Hội nghi chống đói nghèo khu vực Châu Á -Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993 đã đưa ra. Đồng thời vấn đề đói nghèo
ở Việt Nam còn được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình
và cộng đồng, nên đói nghèo cịn được phân theo hai cấp độ: đói và nghèo.
* Đói: là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là
những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng, thường vay mượn của
cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Hay có thể nói đói là một nấc thấp nhất của nghèo.
Tài liệu của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đã phân loại đói làm hai
dạng (theo mốc đánh giá năm 1993):
* Thiếu đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có thu nhập dưới mức thu
nhập là 12kg gạo/người/tháng. Hay là tình trạng của một bộ phận dân cư ở nơng
thơn có thu nhập dưới mức 20.400 đồng/người/tháng và ở thành thị là
24.500đồng/người/tháng
Đói gay gắt: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức thu nhập, dưới
mức 8 kg gạo/người/tháng và ở thành thị là 16.300 đồng/người/tháng.


11

Ngồi ra cịn có khái niệm khác nhằm làm rõ hơn tình trạng đói ở Việt Nam.
Đói kinh niên: (tương ứng với đói truyền từ đời này qua đời khác) là bộ phận
dân cư đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét.
Đói cấp tỉnh: (hay cịn gọi là nghèo mới) là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng
đói đột xuất vì nhiều ngun nhân như phá sản hoặc gặp các rủi ro như thiên tai,
dịch bệch khác tại thời điểm xét.
* Nghèo: Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai

loại: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục
tập quán của địa phương.
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình
của cộng đồng tại địa phương, ở một thời kỳ nhất định. Khái niệm nghèo tương đối
gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư với mức sống trung
bình của địa phương trong một thời kỳ nhất định. Vì vậy, việc xóa dần nghèo tuyệt
đối là có thể làm, nhưng nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và
vấn đề ở đây là rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo
trong xã hội.
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào
hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung
cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về
một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc
vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ
quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định
khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn
tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóaxã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được
các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng.


12

Năm 1998, UNDP công báo một bản báo cáo nhan đề “Khắc phục sự nghèo
khổ của con người” đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau:
Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như
biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.

Sự nghèo khổ về tiền tệ. Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi
tiêu tối thiểu.
Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng tức là khơng có khả năng thoả
mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu.
Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như
sự khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ
yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở những nước khác nhau.
Sự nghèo khổ tương đối: Sự nghèo khổ được xác định theo những mực có
thể thay đổi với thời gian ở nước này hay nước khác. Ngưỡng này có thể tăng lên
đồng thời với thu nhập.
Sự nghèo khổ tuyệt đối: Sự nghèo khổ được xác định bằng một chuẩn nhất
định. Chẳng hạn như ngưỡng quốc tế của sự nghèo khổ là 1 USD/người/ngày.
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm:
Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một rổ hàng hóa g thực
hàng ngày và được gọi là “ngưỡng nghèo về lương thực, thực phẩm”. Ngưỡng
nghèo này thường thấp bởi vì nó khơng tính đến số tiền chi cho những sản phẩm
phi lương thực khác.
Ngưỡng nghèo thứ hai là “ngưỡng nghèo chung” bao gồm cả chi tiêu lương
thực, thực phẩm và chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực.
Xuất phát từ nhu cầu calo tối thiểu cần thiết cho mỗi cơ thể theo thể thể trạng
con người: WB đã đưa ra con số phổ biến được sử dụng là 2.100 Kcal một người
mỗi ngày. Mỗi gia đình Việt Nam phải mất bao nhiêu tiền để mua được một rổ hàng
hóa lương thực đủ để cung cấp 2.100 Kcal cho mỗi người một ngày. Vì vậy, nghèo
theo định nghĩa của WB là những hộ không khả năng chi trả cho số hàng hóa lương
thực của mình để đủ cung cấp 2.100 Kcal cho mỗi người một ngày [32,tr.48-49].


13

1.1.1.2. Mức chuẩn đánh giá nghèo đói

* Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế:
Chuẩn nghèo là thước đo để xác định ai nghèo, ai không nghèo, điều y có ý
nghĩa quan trọng để Nhà nước có thể xác định được đối tượng cần trợ giúp; hoạch
định chính sách và các giải pháp trợ giúp và tổ chức thực hiện giúp đối tượng tiếp
cận với các chính sách trợ giúp. Có 2 phương pháp xác định chuẩn nghèo:
Thứ nhất, phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu.
Là phương pháp do Ngân hàng thế giới khởi xướng. Nội dung cơ bản của
phương pháp do Ngân hàng thế giới khởi xướng. Nội dung cơ bản của hương pháp
này là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ bản của con người (ăn,
ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội).
Cơng thức tính: CNj =(CLTTPj-1 * CSG + CLTTPj-1): 70* 100. Trong đó:
CNj: chuẩn nghèo năm thứ j
CLTTPj-1: chi tiêu cho lương thực thực phẩm
CSG: tốc độ giá gia tăng của rổ hàng hóa
Chia 70*100: chi tiêu cho lương thực thực phẩm chiếm 70% tổng chi tiêu.
Theo phương pháp này, Ngân hàng thế giới đã tính tốn và đưa ra khuyến nghị
chuẩn nghèo đói cho các quốc gia vào những năm cuối của thập kỷ trước như sau:
- Đối với nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có thu nhập
dưới 0,5 USD / ngày
- Đối với các nước đang phát triển là l USD/ngày
- Các nước thuộc Châu Mỹ la tinh và Caribe là 2 USD/ngày
- Các nước Đông âu là 4 USD/ngày
- Các nước phát triển là 14,4 USD/ngày
Thứ hai, phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh thu nhập bình
quân đầu người của các hộ gia đình. Theo phương pháp này người nghèo là người
có thu nhập bằng 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân xã hội.
Ở Việt Nam chuẩn nghèo được lấy bằng khoảng giữa 1/2 và 1/3 thu nhập
bình quân đầu người của hộ gia đình.



14

Cơng thức tính như sau: CNj = (TNj/2 + TNj/3): 2
Trong đó: CNj: chuẩn nghèo năm thứ j
TNj: thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình năm thứ j
Phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo:
Song song với hai phương pháp xác định chuẩn nghèo cơ bản nêu trên, có
hai phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo theo từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã
hội của các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Thứ nhất, phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo theo giá cả thực tế. Là
phương pháp điều chỉnh giá cả của rổ hàng hóa, giá cả các mặt hàng phi lương thực,
thực phẩm cho phù hợp với thực tế.
Thứ hai, phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo theo lạm phát: lấy chuẩn
nghèo đã được xác định nhân với chỉ số lạm phát cùng thời kỳ tương ứng.
* Mức chuẩn nghèo đói đối với Việt Nam:
Bộ Lao động Thương binh - Xã hội là cơ quan thuộc Chính phủ được Nhà
nước giao trách nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn nghèo của cả nước qua từng
thời kỳ.
* Giai đoạn 1993- 1995: Với yêu cầu cấp bách về chỉ đạo XĐGN, Bộ LĐTB&XH đã đưa ra chuẩn đói nghèo của cả nước như sau:
- Hộ đói ở khu vực nơng thơn có mức thu nhập bình qn đầu người quy ra
gạo là dưới 8kg/người/tháng.
- Hộ đói ở khu vực thành thị có mức thu nhập bình qn đầu người quy ra
gạo là dưới 13kg/người/tháng.
- Hộ nghèo ở khu vực nông thôn có mức thu nhập bình qn đầu người quy
ra gạo là dưới 15kg/người/tháng.
- Hộ nghèo ở khu vực thành thị có mức thu nhập bình qn đầu người quy ra
gạo là dưới 20kg/người/tháng.
* Giai đoạn 1996- 1997:
- Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình qn đầu người quy ra gạo là dưới
13kg/người/tháng cho mọi vùng.



15

- Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người quy ra gạo là dưới
20kg/người/tháng đối với khu vực thành thị và dưới 15kg/người/tháng đối với khu
vực nông thôn, miền núi, hải đảo.
* Giai đoạn 1998- 2000: Theo thơng báo số 1751/LĐ- TB&XH như sau:
- Hộ đói: Là hộ có thu nhập bình qn đầu người dưới 13kg gạo tương ứng
45.000đ/người/tháng.
- Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân quy ra gạo như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng (tương đương 55.000đ)
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng (tương
đương 70.000đ).
+ Vùng thành thị: dưới 25 kg/người/tháng (tương đương 90.000đ).
* Giai đoạn 2001-2005: Theo Quyết định 1143/QĐ.LĐ-TB&XH ngày 01/11/2000
thì chuẩn hộ nghèo được điều chỉnh theo chuẩn mức thu nhập bình quân đầu người
trong hộ cho từng vùng như sau:
- Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình qn theo vùng
+ Vùng nơng thơn miền núi, hải đảo: Dưới 80.000đ/người/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: Dưới l00.000đ/người/tháng.
+ Vùng thành thị: Dưới 150.000đ/người/tháng.
- Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên và chưa đủ cơ sở hạ tầng
thiết yếu (điện, đường, trường, trạm, nước sạch, chợ).
Ngân hàng thế giới dựa theo mức nhu cầu calo tiêu thụ hàng ngày là 2.100
Kcal/người/ngày và đồng thời cũng tính đến việc thay đổi giá cả theo từng vùng của
một số nhóm hàng hóa lương thực, thực phẩm thiết yếu đã đưa ra một tiêu chuẩn để
đánh giá nghèo đói tại Việt Nam là:
Tính bình qn: 1.090.000 đồng/người/năm
Tính riêng đơ thị là: 1.203.000 đồng/người/năm

Nơng thơn là:1.040.000 đồng/người/năm
* Giai đoạn 2006- 2010: Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005
của Thủ tướng Chính phủ, chuẩn nghèo giai đoạn này được nâng lên cho phù hợp với


16

mức sống đã được nâng lên của nhân dân, số hộ nghèo theo tiêu chí cũ đã giảm đáng
kể, đồng thời đưa ra chuẩn đói nghèo mới để gần với chuẩn đói nghèo quốc tế:
- Vùng nơng thơn: 200.000đ/người/tháng;
- Vùng thành thị 260.000đ/người/tháng;
* Giai đoạn: 2011-2015: Theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/1/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015 cho từng vùng như sau:
- Hộ nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/
người/tháng (từ 4.800.000 đồng/ người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/
người/tháng(từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đến
520.000đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đến
650.000đồng/ người/tháng.

1.1.2. Xóa đói, giảm nghèo
1.1.2.1. Khái niệm
Xóa đói là hoạt động làm cho bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống,
từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu
cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Giảm nghèo là hoạt động làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống,

từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình chuyển bộ
phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn [24, tr.39].
Ở khía cạch khác giảm nghèo là việc chuyển từ tình trạng con người có điều
kiện để lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn nhằm cải thiện
đời sống mọi mặt của mỗi người.
Nói giảm nghèo là trong đó bao hàm xóa đói, khơng xóa đói thì khơng thể
giảm nghèo và cũng giống khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo cũng chỉ là


17

tương đối. Bởi, đói nghèo có thể tái sinh khi chuẩn nghèo thay đổi, hoặc có sự tác
động của thiên tai, lạm phát, khủng hoảng... Vì vậy, việc đánh giá mức độ giảm
nghèo cần được xem xét trong một không gian và thời gian nhất định.
Việt Nam hiện nay do nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi từ nền
kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại, vì vậy cịn tồn tại đan xen nhiều trình độ
sản xuất khác nhau. Trình độ sản xuất cũ lạc hậu vẫn cịn, trong khi trình độ sản
xuất mới, tiên tiến lại chưa thực sự đóng vai trị chủ đạo. Do đó, trong các tầng lớp
dân cư vẫn cịn có sự phân hóa giàu nghèo.
Như vậy, ở góc độ quốc gia, XĐGN chính là việc từng bước thực hiện q
trình chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu cịn tồn tại trong xã hội, sang trình
độ sản xuất mới, hiện đại hơn. Ở góc độ người nghèo, giảm nghèo là q trình tạo
điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển
một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thốt
khỏi tình trạng đói nghèo hiện tại.

1.1.2.2. Nội dung cơ bản của xóa đói, giảm nghèo.
Thứ nhất, tăng thu nhập cho vùng nghèo, người nghèo.
Khi đánh giá về vấn đề nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng như các nước

khác nhau đều lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau.
Nhìn chung các quốc gia đều căn cứ vào chỉ tiêu chính là thu nhập để đánh giá.
Như vậy tăng thu nhập cho đối tượng nghèo là nội dung cần được quan tâm, nhất
là đối với công tác XĐGN.
Phần lớn người nghèo ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào thu nhập từ
sức lao động, từ công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lương hay từ những hình
thức lao động khác. Sức lao động của người nghèo chỉ có thể được sử dụng để đem
lại thu nhập khi họ có việc làm. Vì thế việc làm ổn định, việc làm tốt là cơ sở để
người nghèo có thu nhập ổn định và nâng cao thu nhập.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, XĐGN là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và
tăng trưởng kinh tế bền vững; ngược lại, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững mới


×